Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Người lao động trong nền kinh tế Gig tại Việt Nam – Một số vấn đề pháp lý đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 27 trang )

Người lao động trong nền
kinh tế Gig tại Việt Nam –
Một số vấn đề pháp lý đặt ra
Phạm Thị Thu Lan
Viện Cơng nhân và Cơng đồn


Thực trạng, quy mô và xu hướng NLĐ
trong nền kinh tế Gig ở Việt Nam
 Nền kinh tế Gig – khái niệm không mới – kinh
tế của những NLĐ tự do, độc lập (ca sĩ, nghệ sĩ
ký hợp đồng biểu diễn, thợ sửa chữa ống nước,
thợ xây dựng tự do, thợ cắt tóc, thợ chụp ảnh,
thu gom rác cá nhân cho công ty….)
 CMCN 4.0: app-based work, online web-based
work, tech drivers, online salesman, delivery
workers, shopers,… (platform work)
 Sự gia tăng nhanh chóng của kinh tế nền tảng
kéo theo sự gia tăng của lực lượng lao động
nền tảng


Thực trạng, quy mô và xu hướng NLĐ
trong nền kinh tế Gig ở Việt Nam
 Từ 2000-2015, sau 5 năm phát triển, giá trị
nền kinh tế nền tảng của Việt Nam đã tăng
gấp 4 lần, đạt 3 tỷ USD vào năm 2015, 9 tỷ
năm 2018, đóng góp 5% GDP vào năm 2019
và dự kiến đạt 43 tỷ USD vào năm 2025
(đóng góp 20% của GDP).
 Việt Nam có khoảng 72% dân số đang sử


dụng điện thoại thông minh (đứng thứ 13
nằm trong top 20 quốc gia có số lượng người
sử dụng internet lớn nhất thế giới)


Kinh tế nền tảng phát triển trong mọi lĩnh vực
Ngành

Các nền tảng quốc tế

Du lịch

Airbnd, TripAdvisor

Vận tải

Uber, Waze, Grab, Ola
Cabs
Amazon, Alibaba,
Burberry
Facebook, Twitter,
Tinder, Instragram,
Wechat
Udemy, EdX, Doulingo,
Coursera
Bitcoin, Lending Club,
Kickstarter
Cohealo,
SimplyInsured, Kaiser
Permaete

Upwork, Fiverr,
99designs, Sittercity
John Deere, Intuit Fasal
Nest, Tesia Powerwall,

Bán lẻ
Mạng xã hội
Giáo dục
Tài chính
Chăm sóc sức
khỏe
Dịch vụ cung
ứng lao động
Nơng nghiệp
Năng lượng và

Các nền tảng Việt
Nam
Asia Platform Trave,
Tubudd
Be
Tiki, Vatgia, Adayroi
Zalo, Lotus
Edumall, Kyna, Hoc
mai
Verig, Kalapa
Ecomedic, Vicare
Vietnamwork, 24h
NextFarm, Hachi



Vấn đề pháp lý đặt ra liên
quan tới khía cạnh lao động
 Hai loại lao động nền tảng: Nền tảng dựa trên web trực
tuyến và nền tảng dựa trên vị trí.
 NLĐ trên nền tảng trực tuyến: ĐKLV: xuyên biên giới, “vơ
hình”.
 Xuất phát từ thị trường ứng dụng gọi xe.
 2017-2020: 13 cuộc đình cơng (Grab: 6 cuộc; Be: 3 cuộc;
GoViet (Gojek): 2 cuộc; công ty khác: 2 cuộc (Uber, now.vn)
 Xu hướng dịch chuyển từ việc làm tuyển dụng sang việc
làm tự do (xe ôm dựa trên ứng dụng thay thế xe ơm truyền
thống; Hình thức “thương quyền/nhượng quyền” diễn ra ở
các công ty vận tải truyền thống: Mai Linh, Vinasun,
Vinataxi, Savico…).
 Quan hệ đối tác được xác lập – vấn đề nảy sinh.


Vấn đề nằm ở chữ “Đối tác”
 “Hợp đồng ký là đối tác nhưng chúng tôi phải mặc đồng
phục của công ty. Là đối tác tại sao xử phạt khi chúng tôi
không mặc đồng phục. Mức chiết khấu do công ty đề ra,
chúng tôi không được thảo luận hay thương lượng. Chúng
tôi phải theo quy định công ty, là người làm thuê chứ đâu
phải đối tác”,
 “Được gắn chữ đối tác là vứt đi trách nhiệm.”
 “…là đối tác sao chúng tôi phải ký quỹ 2 triệu khi ký hợp
đồng, Grab đang gọi sai”,
 “Người ta áp đặt cuộc chơi và áp, muốn cho nghỉ là cho
nghỉ”,

 “Nếu khách hàng đánh giá thấp thì ngày hơm đó khơng
được cho cuốc xe nào”,
 “Đối tác là công bằng, nhưng chúng tôi khơng được cơng
bằng”,
 “Chúng tơi khơng có trình độ, bút sa gà chết” (khi hỏi về
việc sao ký hợp đồng đối tác với công ty),
 “Chúng tôi không được kiểm tra hàng khi giao hàng theo


Quy định đơn phương của các nền tảng
để phân loại NLĐ là những “tự làm”, "tự
kinh doanh“, “đối tác” hoặc "nhà thầu
độc lập".
Bạn tham gia thỏa thuận này với tư cách là một nhà thầu độc
lập có quan hệ kinh doanh giữa bạn và Instacart.
Khơng có điều khoản nào trong thỏa thuận này được
hiểu là tạo ra quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ giữa nhà cung
cấp dịch vụ vận tải và OLA vào bất kỳ lúc nào, trong bất kỳ
trường hợp nào hoặc cho bất kỳ mục đích nào
AMT: Thỏa thuận này không tạo ra sự liên kết, liên doanh,
đối tác, nhượng quyền thương mại hoặc quan hệ chủ / nhân
viên giữa bạn và người yêu cầu, hoặc giữa bạn và công
ty chúng tôi hoặc các chi nhánh của chúng tôi;
Doordask: Các bên không phải là nhân viên, đại lý, cơng
ty liên doanh hoặc đối tác của nhau vì bất kỳ mục đích nào.
…..


Quy định của các nền tảng về nhân
viên

Wonolo: với dịch vụ được trả lương, người dùng Wonolo đồng ý và hiểu
rằng Công ty Frontline sẽ chọn một công ty dịch vụ có trả lương là
NSDLĐ, có nghĩa là người dùng Wonolo sẽ là nhân viên của công
ty dịch vụ cho các công việc trên nền tảng Wonolo được trả
lương.
Hilfr: Thỏa ước tập thể với CĐ: Những người làm nghề dọn dẹp tự do tự
động trở thành nhân viên sau 100 giờ làm việc qua nền tảng này và theo
đó được điều chỉnh bởi thỏa ước tập thể này. [...] Những người làm
nghề tự do muốn chuyển trạng thái công việc từ người làm nghề
tự do sang nhân viên trước khi làm đủ 100 giờ phải thông báo
cho Hilfr về điều này. [...] Những người làm nghề tự do muốn tiếp tục
là người làm nghề tự do sau 100 giờ làm việc qua nền tảng này phải
thông báo cho Hilfr về quyết định này trước khi hết thời hạn 100 giờ
Upwork, Hermes, YouGenio, Takeaway, Foodora
 Deliveroo từng có điều khoản về nhân viên nhưng đơn phương ngừng
chương trình này từ tháng 2/2018

Lỗi không thuộc về công nghệ


Vấn đề nảy sinh với chữ “đối tác” ở Việt
Nam?
 Quan hệ việc làm bị từ chối - ảnh hưởng tới mọi
khía cạnh khác trong lao động – pháp luật lao
động không áp dụng.
 Tiền lương tối thiểu, giờ làm việc, giờ làm thêm, an
toàn vệ sinh lao động…. theo quy định của pháp
luật khơng được các nền tảng tính tới khi xây dựng
mức chiếu khấu. Các chế độ nếu có là sự tự
nguyện của cơng ty, khơng phải là nghĩa vụ theo

pháp luật (tự nguyện khác với nghĩa vụ).
 Không thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp lao
động theo pháp luật lao động.
 Không được hường quyền tổ chức và thương lượng
tập thể. (Quốc tế: Vi phạm luật cạnh tranh?)


Vấn đề pháp lý ở Việt Nam?
 Thực tế là quan hệ đối tác hay quan hệ việc
làm? – Pháp luật Việt Nam chưa đề cập trực
tiếp (Công ty: QHĐT; NLĐ: một bộ phận chưa
hiểu rõ, một bộ phận nghĩ QHĐT, một bộ
phận yêu cầu QHVL). Cần nghiên cứu cụ thể
ở Việt Nam và sớm đưa ra quy định.
 Án lệ các nước trên thế giới: Not one size fits
all (khơng có một phán quyết đúng hồn
tồn cho mọi nền tảng).


Án lệ: Các nền tảng vận chuyển và giao hàng

 Nhân viên (QHVL giữa NLĐ và NSDLĐ) hoặc
nhà thầu độc lập (tự do, khơng có QHVL)
 Dấu hiệu về sự kiểm soát của nền tảng / sự
phục tùng, phụ thuộc của NLĐ
 4 yếu tố phổ biến được xem xét: thời gian làm
việc; kiểm sốt qua cơng nghệ; phương tiện
làm việc; thay thế người làm việc
 Có trường hợp 1 yếu tố có thể quyết định; có
trường hợp một vài yếu tố

 Nguyên tắc ưu tiên thực tế: Khuyến nghị 198,
2006 (rất mới so với các tiêu chuản đã có từ
trước, các tòa án đều sử dụng)


Lịch trình làm việc linh hoạt
 - Braxin, Ý: NLĐ có thể xây dựng lịch trình làm việc, khơng
buộc phải đăng nhập vào tài khoản vào thời điểm cố định –
toàn quyền quyết định thời gian làm việc – là lao động tự do
 - Pháp: lịch trình làm việc linh hoạt khơng phải lý do chính
quyết định QHVL.
2017: Tịa phúc thẩm Paris, Deliveroo, thời gian làm việc linh
hoạt – không tồn tại QHVL.
2019: Uber, Tự do kết nối và chọn giờ là việc khơng loại trừ
QHVL. NLĐ được hịa nhập vào dịch vụ do công ty tổ
chức sau khi đăng nhập và công ty đưa ra hướng dẫn
công việc, kiểm soát việc thực hiện và thực hiện kỷ luật khi
vi phạm – xác lập QHVL.
2020: Tòa giám đốc thẩm theo hướng Tòa phúc thẩm Paris: tài
xế Uber là nhân viên.
 - Bỉ: Thời gian linh hoạt không phải là tự do đăng nhập mà là
khả năng quyết định thời gian làm việc sau khi đăng
nhập.


Lịch trình làm việc linh hoạt
 - Tây Ban Nha: 2020: Tịa án tối cao Madrid: Tự do sắp xếp
cơng việc (linh hoạt) không ngăn cản sự tồn tại QHVL. Tự
do sắp xếp công việc là trên lý thuyết nhưng thực tế sự linh
hoạt bị hạn chế bởi “hệ thống tính điểm” xếp hạng tài

xế của khách hàng liên quan tới hiệu quả công việc và hiệu
suất dịch vụ trong giờ cao điễm. Xếp hạng tụt – mất ưu
tiên phân bổ cuốc xe. Thời gian làm việc tự do nhưng dựa
vào nhu cầu khách hàng và tuân theo quy tắc của thuật
toán – hạn chế sự tự do. Bị phạt vì từ chối đơn hàng. Nếu
khơng bị phạt thì bị tụt xếp hạng khi từ chối đơn hàng.
Quyền tự do lý thuyết = quyền tự do thực tế (Nguyên tắc
ưu tiên thực tế).
 - Tây Ban Nha: Tịa án cơng ty tối cao Catalunya: Glovo,
Quyết định là nhân viên ngay cả khi khơng có lịch trình làm
việc cố định. “Thời gian làm việc linh hoạt không phải là
yếu tố cơ bản cấu thành QHVL.” Glovo kiểm sốt lịch
trình bằng thay đổi mức thù lao và phương pháp xếp
hạng, đánh giá: NLĐ muốn có thu nhập cao – phải làm việc
trong thời gian được đánh giá, xếp hạng cao.


Lịch trình làm việc linh hoạt


Hà Lan: 2019, Deliveroo: Thời gian làm việc linh hoạt –
Không xác lập QHVL. Một tịa án khác: khơng coi yếu tố giờ
làm việc linh hoạt là yếu tố quyết định QHVL mà xem xét các
yếu tố khác về kiểm soát – xác lập QHVL.



Đức: Tòa án bang: Nhân viên được tự do quyết định có chấp
nhận đơn hàng khơng và nếu có thì chấp nhận đơn hàng
nào. Thỏa thuận của nền tảng cũng ghi rõ: Nhà thầu được tự

do chấp nhận đơn hàng đã có sẵn bất kỳ lúc nào và khơng
có nghĩa vụ phải chấp nhận đơn hàng”. Thực tế diễn ra
không khác quy định này – khơng thừa nhập QHVL.

Tịa án liên bang: lật lại bản án, công nhận QHVL: NLĐ được tự
do chấp nhận hoặc từ chối công việc, nhưng người điều hành
nền tảng kích thích NLĐ thực hiện cơng việc bằng sử
dụng hệ thống thưởng phạt cùng với các chỉ dẫn cơng việc
chi tiết.


Ngày càng nhiều tịa án khơng đặt nặng yếu tố về thời
gian làm việc linh hoạt - chỉ báo truyền thống để thừa
nhận QHVL, không phù hợp với sự xuất hiện các hình
thức cơng việc khơng thường xuyên ở mức độ cao như
công việc nền tảng trong TTLĐ hiện đại – Cần kết hợp


Kiểm sốt thơng qua cơng nghệ


Yếu tố nổi bật: sự phụ thuộc kỹ thuật



Cơng cụ cơng nghệ: Thuật tốn, hệ thống xếp hạng, đánh giá và
thiết bị định vị địa lý




Bộ VL và LĐ Hàn Quốc: Nền tảng giao hàng Yogiyo là “giám sát
và kiểm soát đáng kể đối với người giao hàng như đối với
NLĐ’



Tịa án Cơng lý châu Âu: Uber

+ Quyền kiểm soát được thực hiện qua việc lựa chọn lái xe và
phương tiện mà họ sử dụng
+ Ấn định giá cước tối đa và áp dụng phần thưởng tài chính
cho tích lũy các chuyến xe
+ Sử dụng chức năng xếp hạng tài xế để cấp quyền truy cập vào
các công việc được trả tiền cao hơn và thậm chí loại các tài xế
xếp hạng kém ra khỏi nền tảng;
“khiến Uber có thể quản lý một cách hiệu quả ngang với, nếu
khơng nói là hiệu quả hơn, so với quản lý dựa trên các mệnh
lệnh chính thức của NSDLĐ đối với nhân viên của mình” –
“Uber có ảnh hưởng mang tính quyết định” đối với các tài


Kiểm sốt thơng qua cơng nghệ


Bỉ: một tịa án: Tài xế Uber là lao động tự do

+ Tài xế Uber có giấy phép vận tải
+ GPS - nếu là theo dõi tài xế thì khơng chỉ tài xế bị theo dõi mà cả hành
khách cũng bị theo dõi – không thể kết luận là Uber thực hiện quyền
kiểm soát.



Mỹ: một tòa án ở Florida cùng hướng tới tòa án ở Bỉ



Nam Phi: UBHG&TT: QHVL: mặc dù không giám sát trực tiếp
nhưng giám sát qua cơng nghệ đến mức có thể phát hiện từ chuyển
động của điện thoại di động là có thể thấy hành vi lái xe liều
lĩnh của tài xế.



Pháp: Nền tảng có thể theo dõi vị trí của tài xế trong thời gian
thực đến mức có thể thấy rõ tổng km đã đi và sử dụng quyền của
mình để xử phạt NLĐ – không thể coi NLĐ là nhà thầu độc lập.



Pháp: Uber kiểm soát bằng thuật toán thông qua đặt giá cuốc xe,
giám sát việc chấp nhận các chuyến đi và áp đặt một tuyến
đường nhất định buộc tài xế phải đi theo. Xử phạt thông qua điều
chỉnh giá cước trong trường hợp tài xế chọn “tuyến đường khơng
hiệu quả”, thơng qua hủy kích hoạt ứng dụng của tài xế và thơng
qua áp đặt phí hủy đơn hàng.


Kiểm sốt thơng qua cơng nghệ



Tây Ban Nha: Hệ thống định vị địa lý Glovo thực hiện quyền
kiểm soát hiệu quả và liên tục đối với hoạt động của người
giao hàng – “hệ thống kiểm sốt vĩnh viễn” . “Cơng ty thiết lập
một hệ thống tính điểm được thực hiện bởi đánh giá của
khách hàng sử dụng cuối cùng – Hệ thống kiểm soát hoạt động
dựa trên đánh giá của khách hàng là một chỉ báo thuận lợi về
sự tồn tại HĐLĐ”.



Canada: Ủy ban QHLĐ Ontario: Foodora, sử dụng hệ thống GPS
là một tầng kiểm soát bổ sung. Sự tiến bộ của cơng nghệ thuật tốn, GPS, cảnh báo tự động, liên lạc SMS cho phép Foodora
kiểm soát mọi hoạt động với sự can thiệp tối thiểu của con
người.



Hoa kỳ: Pennsylvania: khơng có sự kiểm sốt - tài xế UberBlack là
lao động tự do. Tòa phúc thẩm Hoa Kỳ quyết định dừng bản án
để tiến hành thêm tố tụng – “Uber hủy kích hoạt những tài xế
khơng đạt xếp hàng 4,7sao và giới hạn số giờ tài xế có thể làm.“
– có QHVL.

Như vậy, cùng hệ thống pháp luật, các tịa án có giải thích và phán
quyết khác nhau


Phương tiện làm việc và các
thiết bị
Đeo biểu tượng, mặc đồng phục công ty là một chỉ báo

của QHVL.
- Chile: Uber không tuyển dụng tài xế không đồng ý
mặc đồng phục công ty. Các nền tảng khác cũng vậy. –
tồn tại QHVL
Úc: UBLĐCB: NLĐ không được phép hiển thị bất kỳ
tên công ty, logo hay màu sắc của công ty hoặc chi
nhánh công ty trên xe – không khẳng định QHVL.
(Quan niệm truyền thống: Công ty cung cấp PT)
NLĐ được yêu cầu tự cung cấp công cụ (phương tiện
xe, điện thoại thơng minh, gói dữ liệu khơng dây) là một
dấu hiệu cho thấy khơng có QHVL.
- Hoa Kỳ: Pennsylvania và Bộ LĐ: nhân viên đầu tư
vào thiết bị hoặc vật liệu cần thiết cho nhiệm vụ là
bằng chứng cho thấy tư cách nhà thầu độc lập.


Phương tiện làm việc và các
thiết bị
Quan niệm mới về phương tiện làm việc:
- Úc: Foodora: tài xế “khơng có khoản đầu tư đáng kể so với công
ty”.
- Uruguay: Ứng dụng của Uber mới được xem là công cụ làm việc
- Canada: “Trong khi công cụ LĐ được sử dụng để giao hàng được
cung cấp bởi cả NLĐ và nền tảng Foodora, Ưng dụng mới là
phần quan trọng nhất và là cơng cụ do Foodora sở hữu và kiểm
sốt”.
Tây Ban Nha, Madrid: so sánh các công cụ công nghệ tiên tiến
sở hữu bởi nền tảng với các phương tiện rất tầm thường của tài
xế là đủ. Công cụ sản xuất thiết yếu trong hoạt động này là nền
tảng kỹ thuật số của Glovo, chứ không phải xe máy hay điện

thoại di động của NLĐ.
Vương Quốc Anh: Tòa án Tối cao, Uber: Tương tự,

Nhiều Tịa án dường như khơng coi phương tiện là điều
quá quan trọng, cho rằng chiếc xe là một vật thường
được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của nhiều


Tiếp cận pháp luật trên thế giới
Hệ thống nhị phân trong thế giới lao động
Hai hình thức điều chỉnh của pháp luật:
- Xây dựng quy định riêng về việc làm nền tảng
- Hòa nhập trong hệ thống pháp luật lao động
chung


Xây dựng quy định riêng về việc làm nền
tảng (Công nghệ tạo ra việc làm mới)
- Loại trung gian, pha trộn, lai: nguy cơ được phân loại cao, phá
vỡ sự bảo vệ việc làm thông thường (UBKT Na-uy và các nước
khác).
- Mỹ: Bang California Luật AB5 (kiểm tra ABC: không kiểm sốt,
khơng liên quan tới hoạt động kinh doanh chính, NLĐ có vai trị độc
lập) – Dự luật số 22 (một số bang đã thơng qua, trong đó có
California): Người làm việc trên nền tảng là kinh doanh độc lập, cử
tri bỏ phiếu trực tiếp, Nền tảng chi 111 triệu đơ
- Các nước EU tư duy bảo vệ NLĐ. Ví dụ: Bồ Đào Nha: Luật Uber
+ Quy tắc vận chuyển hành khách và được trả thù lao
+ Giả định việc làm (thực hiện quyền quản lý trực tiếp hoặc quản lý
thơng qua nền tảng; Sử dụng thuật tốn để quản lý dịch vụ hoặc

xác định điều kiện làm việc)
+ Giờ làm việc khơng q 10h/ngày
+ Hệ thống máy tính theo dõi thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của lái
xe
- Tây Ban Nha: Luật người lái xe, giả định việc làm


Xây dựng quy định riêng về việc làm nền
tảng (Công nghệ tạo ra việc làm mới)
- Argentina: Dự luật bảo vệ NLĐ nền tảng
+ Tuần làm việc tối đa 48 giờ
+ Thời gian nghỉ ngơi hàng ngày ít nhất 12 giờ
+ Đảm bảo mức thù lao tối thiểu
+ Sau 120 giờ làm việc có một ngày nghỉ
+ Cơ chế tính toán bồi thường trong trường hợp sa
thải/chấm dứt hợp đồng vô lý
 - Các nước khác


Hòa nhập trong hệ thống pháp luật lao
động chung (CN chỉ là phương tiện)
 - Xây dưng khuôn khổ và điều kiện phân biệt việc làm
tuyển dụng và việc làm tự do (nhị phân) – Các bên tự
quyết định – tòa án xét xử
 - Một số yếu tố quyết định QHVL
+ Sự phụ thuộc kinh tế
+ Mất cân bằng khả năng thương lượng
+ Hòa nhập NLĐ vào quy tắc thực hành của doanh nghiệp
+ Cung cấp sức lao động cá nhân để đổi lấy thù lao, trừ phi
NSDLĐ chứng minh khác

 Grab: che giấu quan hệ việc làm – phân loại sai?
 Việc làm tuyển dụng: NSDLĐ là nền tảng hoặc người
dùng nền tảng


Thực tế ở Việt Nam?
 Hệ thống PL VN chưa rõ ràng. Tịa án khơng có căn cứ xét
xử hoặc chưa mạnh dạn xét xử.
 Các nghiên cứu chỉ ra: Các công ty nền tảng đơn phương
đưa ra các quy định về tỷ lệ chia cho NLĐ từ các cuốc xe,
giá tiền các cuốc xe, phân bổ cuốc xe cho ai (giống như
phân công công việc), mức thưởng, phạt và sử dụng
thuật toán để thực hiện quản lý NLĐ để không được cùng
lúc làm việc trên các ứng dụng khác, đánh giá NLĐ
 Điểm khác là không trực tiếp người với người mà thông
qua công nghệ và bên thứ ba.
 Quyền lực khơng cân bằng – khơng thể hiện tính chất
đối tác.
 Các nghiên cứu chỉ ra điều này rất rõ ràng với các ứng
dụng gọi xe. Với các ứng dụng trong các lĩnh vực khác có
thể khác.
 Chọn cách tiếp cận nào?


Một số vấn đề pháp luật cần quan
tâm
 Thiếu khái niệm “quan hệ việc làm” trong
BLLĐ 2019
 Thiếu hướng dẫn pháp luật về xác lập QHVL
 Thực tế đang mặc nhiên thừa nhận phân loại

người lao động theo hợp đồng chứ không
theo thực tế mối quan hệ. Chậm trong xử lý
các yêu cầu của NLĐ.
 Không đồng bộ trong các quy định liên quan
tới NLĐ (Nghị định số 10/2020 và Nghị định
52/2013)
 Chưa luật hóa đảm bảo các quyền cơ bản của
mọi NLĐ theo Tuyên bố ILO 1998
 Tòa án khơng xét xử khi khơng có quy định
pháp luật – chưa quy định nghĩa vụ chứng
minh cho NSDLĐ
 Quy định về quản lý bằng thuật toán


×