Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp trong công tác đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.2 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển không ngừng về mọi mặt của thế giới kể từ Đại
hội VI của Đảng ta đến nay nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Đây là sự đổi mới hết sức quan trọng có tác động mạnh mẽ đến hoạt
động kinh tế xã hội trong đó có vấn đề đào tạo và bồi dỡng lực lợng lao động.
Khi bớc sang cơ chế thị trờng thì nhiều điều kiện mới xuất hiện nh khu
công nghiệp, khu chế xuất và trong các doanh nghiệp cũng đầu t máy móc
thiết bị hiện đại vì vậy nhu cầu đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề
cho các loại lao động là một đòi hỏi thờng xuyên.
Vấn đề đào tạo mới, bồi dỡng nâng cao trình độ cho ngời lao động là vấn
đề vừa mang tính trớc mắt vừa mang tính lâu dài cần đợc nhà nớc và các
doanh nghiệp cùng các cơ quan chức năng quan tâm.
Đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn của Thầy em đã lựa chọn đề án: Một số
kiến nghị và giải pháp trong công tác đào tạo và bồi dỡng lực lợng lao động
trong nền kinh tế thị trờng
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn đề án trình bày ba nội dung
chính:
Phần I : Lý luận về lao động và việc làm
Phần II: Thực trạng lao động và đào tạo bồi dỡng lao động
Phần III: Những giải pháp và kiến nghị trong công tác đào tạo và bồi dỡng
lao động.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Duệ đã hớng dẫn
em hoàn thành đề án này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Lý luận chung về lao động và việc làm
I/ Khái niệm nguồn lao động, việc làm và thất nghiệp:
1. Nguồn lao động:
* Nguồn lao động ở nớc ta bao gồm số ngời đang trong độ tuổi lao động


mà có khả năng lao động và những ngời ngoài độ tuổi lao động nhng thực tế
đang có làm việc.
Nh vậy bộ phận chính của nguồn lao động là những ngời đang làm việc
và những ngời thất nghiệp.
* Sự hình thành nguồn nhân lực (lao động): ngời ta chia ra ba khái niệm
a) Nguồn lao động là một bộ phận của dân số, bao gồm những ngời nằm
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không kể đến trạng thái làm
việc hay không làm việc. Và những ngời ngoài độ tuổi lao động nhng thực tế
đang làm việc. Khái niệm này gọi là dân số hoạt động.
b) Nguồn nhân lực (lao động) tham gia hoạt động kinh tế:
Đây là số ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động trong các ngành kinh
tế văn hóa của xã hội.
c) Nguồn nhân lực dự trữ:
Nguồn này trong nền kinh tế bao gồm những ngời nằm trong độ tuổi lao
động, nhng vì các lý do khác nhau, họ cha có việc làm ngoài xã hội. Số ngời
này đóng vai trò của ngời dự trữ về nhân lực, gồm có:
+ Những ngời nội trợ trong gia đình:
+ Những ngời tốt nghiệp ở các trờng phổ thông và các trờng chuyên
nghiệp đợc coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lợng. Đây là
nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lợng. Đây là nguồn nhân lực ở độ
tuổi thanh niên, có học vấn, có trình độ chuyên môn.
+ Những ngời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn lực dự
trữ có khả năng tham gia hoạt động kinh tế.
+ Những ngời trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp.
* Nguồn lao động đóng vai trò đầu vào quan trọng trong quá trình sản
xuất.
2. Việc làm:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế xã hội

và nhân khẩu, nó thuộc loại những vấn đề chính yếu nhất của toàn bộ đời sống
xã hội. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động liên quan chặt chẽ với nhau
nhng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm nó thể hiện mối quan hệ giữa
con ngời với những chỗ làm việc cụ thể là những giới hạn xã hội cần thiết
trong đó lao động diễn ra đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động con ngời. Về giác độ
kinh tế việc làm thể hiện mối tơng quan giữa sức lao động và t liệu sản xuất
giữa yếu tố con ngời và quá trình sản xuất.
Theo thông t hớng dẫn về điều tra ngời cha có việc làm của liên bộ lao
động - Tổng cục thống kê năm 1996 thì khái niệm việc làm đợc nêu nh sau:
Việc làm là những lao động có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm
nhằm đem lại thu nhập cho gia đình Khái niệm việc làm đầy đủ đợc hiểu là
sự thỏa mãn đầy đủ về nhu cầu việc làm của các thành viên có khả năng lao
động trong nền kinh tế quốc dân.
3. Thất nghiệp:
* Thất nghiệp là ngời không có việc làm và đang tìm việc làm (ngời)
* ở nớc ta hiện nay thất nghiệp đang gắn liền với các hiện tợng:
a) Thất nghiệp hữu hình, tức là ngời có sức lao động, muốn tìm việc làm
nhng không tìm đợc trên thị trờng.
b) Thất nghiệp trá hình dới nhiều dạng tức là làm việc nhng năng suất lao
động quá thấp, không góp phần ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đáng
kể, mà chỉ cốt lấy thu nhập lấy từ tái phân phối để sống (dới mức sông tối
thiểu) hoặc ẩn náu trong biên chế, các cơ quan quản lý nhà nớc, các xí nghiệp
quốc doanh quá nhiều so với yêu cầu của công việc.
c) Thiếu việc làm ở nông thôn do nguồn nhân lực ngày càng đông nhng
diện tích canh tác chỉ có hạn, tính theo đầu ngời ngày càng ít đi.
d) Thất nghiệp diễn ra một cách phổ biến do tổng mức cầu về lao động
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thấp hơn mức đáng kể.
Nguyên nhân của tình hình thất nghiệp này là do nền kinh tế chậm phát
triển thêm vào đó lại bị ảnh hởng nặng nề của chiến tranh, dân số và nguồn

lao động tăng hàng năm với tốc độ cao, chính vì vậy trong số những ngời thất
nghiệp hiện nay phần lớn là thanh niên mới bớc vào độ tuổi lao động, một số
khác không nhỏ là những ngời thất nghiệp tự nguyện ngoài ra thất nghiệp theo
mùa ở nớc ta cũng đáng kể.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II/ Sự cần thiết của đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề
cho ngời lao động
* Trình độ lành nghề của ngời lao động thể hiện mặt chất lợng của sức
lao động. Nó biểu hiện sự hiểu biết về lý thuyết kỹ thuật của sản xuất và kỹ
năng lao động để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định,
thuộc một nghề một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề có liên quan chặt
chẽ với lao động phức tạp. Lao động có trình độ tay nghề là lao động có chất l-
ợng cao hơn, là lao động phức tạp hơn. Trong một thời gian, lao động lành
nghề thờng tạo ta một giá trị lớn hơn so với lao động giản đơn, trình độ lành
nghề biểu hiện ở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật (đối với công nhân) và tiêu chuẩn
nghiệp vụ viên chức nhà nớc tức là tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chính trị, tổ
chức, quản lý... để đảm nhận các chức vụ đợc giao (đối với cán bộ chuyên
môn).
* Để đạt tới trình độ lành nghề nào đó, trớc hết phải đào tạo trình độ
lành nghề cho nguồn lực tức là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngời lao động
để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn bao gồm cả ngời đã có nghề,
chuyên môn rồi hay họ để làm nghề chuyên môn khác. Cùng với đào tạo để
nâng cao năng suất lao động cần phải quan tâm nâng cao trình độ tay nghề
cho nguồn lực tức là giáo dục, bồi dỡng cho họ hiểu biết thêm những kiến
thức, kinh nghiệm sản xuất và nâng cao thêm khả năng làm đợc trong giới hạn
nghề, chuyên môn họ đang đảm nhận.
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Sự
đầu t của nhà nớc, trình độ văn hóa của nhân dân, trang bị cơ sở vật chất của
nhà trờng.

Để đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực có hiệu
quả cần phân biệt sự khác nhau giữa nghề và chuyên môn.
Nghề là một hình thức phân công lao động. Nó đòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định nh nghề mộc, nghề cơ khí.
Chuyên môn là hình thức phân công lao động sâu sắc hơn do sự chia nhỏ
của nghề. Do đó nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen trong phạm vi
hẹp, sâu hơh. Một nghề thờng có nhiều chuyên môn nh nghề mộc có mộc
mẫu, mộc làm nhà; nghề cơ khí có tiện, phay, bào...
Việc đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động là sự cần
thiết, vì hàng năm nhiều thanh niên bớc vào tuổi lao động nhng cha đợc đào
tạo một nghề, một chuyên môn nào, ngoài trình độ văn hóa phổ thông, không
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những vậy nền kinh tế mở cửa, nhiều thành phần kinh tế hoạt động, cơ cấu
công nghệ thay đổi, sản xuất càng phát triển trong điều kiện cách mạng, khoa
học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, nhiều nghề chuyên môn cũ thay đổi, nhiều nghề chuyên môn mới ra
đời. Từ đó, đòi hỏi trình độ lành nghề của nguồn nhân lực cần phải đợc đào
tạo, nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất, đào tạo và nang cao
lành nghề cho ngời lao động cần phải phối hợp chặt chẽ với giáo dục phổ
thông, trờng dạy nghề, trung học và đại học về các mặt. Đồng thời phải có
những cơ cấu thích hợp và những biện pháp khác nhau đối với việc đào tạo và
nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân kỹ thuật cán bộ chuyên môn về
xác định nhu cầu hình thức và hiệu quả của nó.
Hiện nay, ở nớc ta, đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao
động là một đòi hỏi cấp thiết. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay cần đặc biệt
chú ý đến đào tạo công nhân kỹ thuật cho các thành phần kinh tế.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần II: Thực trạng đổi ngũ lao động ở nớc ta
I/ Thực trạng đội ngũ lao động ở nớc ta Thời kỳ trớc đổi mới
(trớc năm 1986)
1. Về số lợng lao động:
Trớc năm 1986 lực lợng lao động nớc ta rất dồi dào do tốc độ tăng dân số
nhanh sau chiến tranh nhất là thời kỳ 1954-1984 do vậy nguồn lao động nớc ta
đang trong thời kỳ tăng cao nhất mà các nhà kinh tế học thế giới đã kết luận
có nguy cơ không sử dụng hết lao động
Nhịp độ tăng bình quân hàng năm dân số - nguồn lao động trong các thời
kỳ 5 năm
Bảng 1:
Thời kỳ 1961-1975 1976-1980 1981-1990
- Tốc độ tăng dân số (%) 3,05 2,45 2,15
- Tốc độ tăng NLĐ (%) 3,2 3,37 3,05
Về mức tuyệt đối nếu 5 năm 1976-1980 bình quân mỗi năm tăng thêm
75-80 vạn ngời trong độ tuổi lao động; 5 năm từ 1981-1985 là 85-90 vạn ng-
ời
(1)

(*)
Năm 1975 tổng số lao động trong khu vực nhà nớc có 1761 ngàn ngời
chiếm 8,2% tổng số lực lợng lao động. Sang năm 1976 đã tăng lên 2475,3
nghìn ngời chiếm 11,05 tổng số lao động (so với 1975 tăng thêm 714,3 nghìn
ngời chiếm 12,5% tổng số lao động xã hội (so với 1976 đã tăng thêm 840,2
nghìn ngời và chiếm tỷ trọng 13% tổng số lực lợng lao động xã hội (so với
1980 tăng thêm 551,4 nghìn ngời).
Còn nớc ta ở tình trạng phân công lao động thấp nhất lao động nông
nghiệp không những tăng tuyệt đối từ 15,11 triệu ngời năm 1980 lên 18,81
triệu ngời năm 1985, mà tăng cả tỷ trọng từ 69,84% năm 1980 lên 72,26%
năm 1985. Lao động công nghiệp tỷ trọng tăng không đáng kể (từ 10,39% lên

10,76%), lao động các ngành khác tỷ trọng rất thấp và giảm (19,77% xuống
16,98%).
Bảng 2 cho thấy hiện trạng phân bổ lao động theo ngành nớc ta từ năm
1976-1988.
(1)
Thị trờng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam (UBKH nhà nớc - Trung tâm thông tin) tr.28
(*)
nt tr.48
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong cả thời kỳ tốc độ tăng nguồn lao động bình quân năm là 3,15%,
riêng lao động nông nghiệp tăng 3,29%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp tăng
từ 7,1% xuống 6,9%. Nếu tính cả thời kỳ 1976-1988 thì đó là bớc thụt lùi
đáng kể về phân công lao động xã hội ở nớc ta (riêng 3 năm 1986-1988, thời
kỳ bắt đầu đổi mới, các quan hệ tỷ lệ phân bố lao động, đã có chuyển biến tốt
lên, mặc dù còn chậm. Trong đó tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ
72,3% năm 1985 xuống 72,2% năm 1988)
Nhìn chung lao động phân bố giữa các ngành kinh tế mất cân đối.
2. Về chất lợng lao động:
- Thứ nhất là về chất lợng lao động quản lý:
Trong một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, mọi việc đều đợc thực
hiện theo kế hoạch đã đợc nhà nớc giao đều đợc thực hiện theo kế hoạch đã đ-
ợc nhà nớc giao từ mặt hàng sản xuất, ngân sách, biên chế và lơng, lực lợng
lao động, vật t, các điều kiện sản xuất ... cho đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong một cơ chế nh vậy, ngời quản lý trở nên thụ động, máy móc, thiếu sáng
tạo. Việc quản lý chỉ xoay quanh mọi biện pháp để thực hiện kế hoạch nhà n-
ớc giao.
Mặt khác đội ngũ cán bộ quản lý của nớc ta trớc thời kỳ đổi mới cha đợc
qua các trờng lớp đào tạo về quản lý mà từ đội ngũ cán bộ chủ yếu đảm đơng
nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc sang đội ngũ cán bộ chủ yếu làm

nhiệm vụ quản lý.
- Thứ hai là chất lợng của lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề không
những không đợc nâng cao mà còn bị mai một đi do cơ chế quản lý tập trung
sản phẩm làm ra theo chỉ tiêu dù tốt hay xấu đều đợc phân công hết. Từ đó ta
thấy kỹ năng của công nhân không đợc phát huy, tay nghề bị mai một đi và
công nhân không có tính sáng tạo. Mặt khác chế độ đào tạo công nhân theo
chế độ tuyển dụng suốt đời sẽ không tạo ra động lực để công nhân tự nâng cao
trình độ tay nghề của mình. Công tác tuyển dụng và công tác đào tạo không
theo đúng yêu cầu. Chỉ cần học qua các trờng là đợc nhận vào công tác không
kể đó là nghề đào tạo là gì. Chính vì vậy chất lợng lao động không cao (do
làm không phù hợp với ngành nghề đào tạo).
Thêm vào đó là thông tin về mọi mặt phục vụ sản xuất kinh doanh quản
lý kinh tế không đợc mở rộng, không đáp ứng đợc nhu cầu mà chịu sự bng bít
của kế hoạch hóa tập trung. Do vậy không có sự học hỏi từ các nớc đi trớc.
Đấy chính là sự thể hiện mặt hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Về chính sách bồi dỡng đào tạo các loại hình lao động:
Trớc đổi mới, nớc ta từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến 90% dân số mù
chữ sau khi dành đợc chính quyền, Đảng và Bác Hồ đã ra quốc sách là diệt
giặc đói, giặc dốt. Các lớp bình dân học vụ và các lớp bồi dỡng văn hóa lần lợt
đợc mở và phổ cập trong dân, nâng cao trình độ dân trí nói chung, trình độ cán
bộ công nhân lao động nói riêng. Hình thức này đợc duy trì khá lâu cho mãi
tới những năm 1970. Đặc biệt trong những năm 50 hình thành trờng bổ túc
công nông, tuyển chọn những ngời đã có kinh nghiệm chiến đấu, bồi dỡng
cấp tốc trình độ văn hóa cần thiết cử đi đào tạo hoặc đào tạo lại nghề phục vụ
cho nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc. Hầu hết cán bộ, công nhân kỹ
thuật khoảng tuổi 50,60 hiện nay là những lớp ngời đợc đào tạo lại, bồi dỡng
trong thời kỳ đó.
Năm 1958-1975, đây là thời kỳ bao cấp các chính sách đợc áp dụng chủ

yếu cho khu vực nhà nớc, khu vực quốc doanh. T tởng chỉ đạo cho việc xây
dựng các chính sách này là tập trung phục vụ cho việc xây dựng đội ngũ công
nhân lao động cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý... đáp ứng yêu cầu
xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam.
Năm 1964 Thủ tớng chính phủ có thông t số 2/TTg qui định về chế độ bổ
túc tại chức ngoài giờ là chính, theo nguyên tắc làm ngành nào học ngành ấy
kém lý thuyết thì bổ túc thêm lý thuyết, yếu tay nghề thì bổ túc tay nghề. Đến
1973 Bộ Lao động cũng ra thông t số 1844 LĐ-TL hớng dẫn công tác bổ túc
kỹ thuật nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
Đối với việc bồi dỡng cán bộ quản lý, Ban Bí th trung ơng Đảng đã quy
định các trờng Đảng cao cấp cần tăng nhanh thành phần công nhân để đào tạo
thành cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý. Các lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo cán
bộ quản lý, chiêu sinh các trờng Đảng cấp tỉnh bảo đảm từ 5-10%, trờng Đảng
cao cấp Nguyễn ái Quốc từ 25-30% thành phần công nhân cán bộ quản lý các
ngành nh điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất, xây dựng, bảo dảm tỷ lệ 40-
50% cán bộ thành phần công nhân. Những Bộ, Tổng cục tập trung công nhân
cần có kế hoạch đào tạo và đề bạt, đồng thời cung cấp cho trung ơng một số
cán bộ thành phần công nhân.
Tuy nhiên chính sách bồi dỡng đào tạo lao động vẫn còn những tồn tại:
- Vấn đề bồi dỡng đào tạo lại cha thực sự đợc coi là một chính sách quốc
gia quan trọng, không có một kế hoạch tổng thể, cha có những chính sách
mang ý nghĩa chiến lợc mà còn manh mún thiếu đồng bộ.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Việc thực hiện ở các ngành, các địa phơng, các cơ quan xí nghiệp còn
tùy tiện, do đó chất lợng cha cao.
- Mặt khác cha có những chính sách chế độ phù hợp để khuyến khích ng-
ời dậy, ngời học do đó việc bồi dỡng đào tạo lại kém hiệu quả.
4. Về việc tuyển dụng lao động qua đào tạo
Chính sách tuyển dụng dựa trên quan điểm là sử dụng hết nguồn lao

động đã qua đào tạo vào khu vực nhà nớc, đã đào tạo là đợc phân công công
tác, càng làm cho số lợng lao động kỹ thuật đợc tuyển dụng vào làm việc tại
các cơ quan xí nghiệp nhà nớc, nhà nớc tăng lên nhanh chóng.
Bảng 3: Số lợng lao động có đào tạo tuyển dụng vào khu vực nhà nớc từ
1975-1985
STT Lao động kỹ thuật tuyển 1975 1985
1 Trên đại học 2.179 5.000
2 Đại học và tơng đơng 136.000 400.000
3 Trung học chuyên nghiệp 325.000 760.000
4 Công nhân kỹ thuật 1.000.000 1.500.000
(Nguồn: Niên giám thống kê 1975, 1985 của TCTK)
Thực hiện chính sách tuyển dụng theo nghị định 24/CP ở giai đoạn trớc
1986, mặc dù đã đạt đợc yêu cầu về mặt số lợng, nghĩa là đã tuyển dụng đợc
một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo cung cấp cho các ngành nhng
nhìn chung việc phân bổ sử dụng ở giai đoạn này cha đều, mất cân đối giữa
các ngành, các cấp giữa địa phơng và thành phố lớn và vùng xa xôi hẻo lánh.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Phân bố không đều lao động khoa học kỹ thuật giữa các ngành
(số liệu 1982)
TT Ngành LĐ có trình độ TNCN sơ
học và nghiệp vụ
LĐ có trình độ đại học và
trên
Toàn bộ nền KTQD khu vực 697 254
1 Các ngành sản xuất vật chất 209 67
- Công nghiệp 69 24
- Xây dựng 43 15
- Nông, lâm, ng 33 8
- Vận tải, bu điện 19 7

- Thơng nghiệp, vật t 42 11
2 Phi sản xuất vật chất 488 187
- Nghiên cứu khoa học 22 13
- Giáo dục - đào tạo 316 117
- Quản lý nhà nớc 80 38
(Nguồn: từ niên giám thống kê 1982 và báo cáo của Bộ xây dựng)
Qua số liệu trên cho thấy mặc dù tỷ lệ giữa số lợng cán bộ khoa học kỹ
thuật nghiệp vụ có trình độ cao nhất là cán bộ nghiên cứu khoa học trên một
vạn dân nớc ta so với các nớc phát triển là quá thấp nhng về cơ cấu phân bố
thì bất hợp lý . Tỷ lệ loại cán bộ này ở khu vực nhà nớc còn quá cao so với
ngành, lĩnh vực khác . Mặt khác theo kết quả điều tra của chúng tôi thì tỷ lệ
lao động khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề sử dụng không phù hợp
với đào tạo là 14,2% đây là tỷ lệ khá lớn, nói lên việc sử dụng loại lao động
này còn tùy tiện, làm cho cán bộ công nhân viên không phát huy đợc năng
lực, trình độ kinh nghiệm công tác
II.Thực trạng lao động sau đổi mới (sau 1986) đến nay.
1. Những điều kiện mới đòi hỏi ngời lao động
Thứ nhất là khi bớc sang cơ chế thị trờng , nó đã tác động mạnh mẽ đến
mọi ngời lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa đã dẫn đến việc chấp
nhận sự cạnh tranh trong thị trờng lao động, và bởi vậy ngời lao động muốn có
việc làm phải không ngừng học tập nâng cao trình độ để khỏi tụt hậu,đấu tranh
để luôn là món hàng có chất lợng hàng đầu . Sự cạnh tranh gay gắt trong
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục tiêu nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của nhiều thành phần kinh
tế trong cơ chế thị trờng đòi hỏi lao động phải hết sức năng động và phải
không ngừng hoàn thiện kiến thức và kỹ năng lao động của mình để đáp ứng
đợc với nhu cầu của thị trờng đang không ngừng biến đổi. Trong cơ chế thị tr-
ờng không chỉ cần có kiến thức và kỹ năng lao động nghề nghiệp cón phải có
t duy kinh tế phải biết cách làm ăn và phải biết tự tìm lấy công ăn việc làm .

Cơ chế thị trờng đòi hỏi ngời quản lý tìm hiểu thị trờng tìm đầu vào, tìm
đầu ra, tìm kiếm và bố trí các nguồn lực để hoạt động, phải luôn thay đổi mẫu
mã, mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu thị trờng . Bởi vậy, đòi hỏi nhà quản lý
phải luôn năng động sáng tạo
Chủ trơng mở cửa của nhà nớc, đây là điều thuận lợi cung cấp thông tin
phục vụ sản xuất kinh doanh, và có thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại
thông qua các hình thức chuyển giao công nghệ, Trong khi đó đội ngũ lao
động hiện nay của chúng ta hầu nh cha đủ trình độ và phong cách để giao lu,
làm ăn với các công ty của các nớc cũng nh để xây dựng một nền sản xuất,
dịch vụ hiện đại của nhà nớc trong cơ chế thị trờng. Do vậy, việc bồi dỡng,
đào tạo đội ngũ lao động hiện có đang là một vấn đề cấp bách và nóng hổi
hiện nay.
Đòi hỏi của sản xuất kinh doanh trong những năm tới (đến năm 2000 và
2010) đối với đội ngũ lao động ở các doanh nghiệp nớc ta là: đạt tỷ lệ cân đối
hơn về số lợng giữa các loại lao động kỹ thuật và nâng cao chất lợng để có thể
vận hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Nh vậy yêu cầu đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật có hiểu biết kỹ thuật,
và kỹ năng cao, có sức khỏe để vận hành đợc các máy móc và phơng tiện tiên
tiến có đạo đức lao động tốt. Còn yêu cầu đối với đội ngũ lao động quản lý là:
có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức quản lý hiện đại, có ngoại ngữ
đủ để giao tiếp bình thờng trong công việc, thành thạo các kỹ năng quản lý
hiện đại, có đạo đức lao động và đạo đức kinh doanh tốt.
2. Thực trạng nguồn nhân lực.
Hiện nay giữa thực trạng nguồn nhân lực so với yêu cầu đặt ra ở nớc ta
cồn một khoảng cách quá xa0, có thể nêu thực trạng nguồn lao động trong các
doanh nghiệp hiện nay nh sau:
Một là, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn rất thiếu so
với nhu cầu ( hiện nay chỉ có 13% so với tổng số lao động) và đang tồn tại mất
cân đối nghiêm trọng về tỷ lệ giữa các loại lao động kỹ thuật (tỷ lệ thực tế là
một kỹ s/1,6 trung cấp và 3 công nhân, trong đó ở các nớc phát triển, tỷ lệ này

11

×