Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Surrey, Canada và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.78 KB, 15 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

CHÍNH SÁCH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI THÀNH PHỐ SURREY, CANADA VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Trần Trọng Ngun*
Trần Hồng Minh**
Đặng Thùy Nhung***

Tóm tắt: Thành phố Surrey1 là một trong những thành phố có nhiều kinh nghiệm trong việc
xây dựng và thực hiện các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu. Dựa trên cách tiếp cận của
học thuyết về khả năng phục hồi, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong khi các cơ quan chun
trách tại thành phố Surrey đóng vai trị trong việc định hướng và đưa ra các mục tiêu thích ứng
với biến đổi khí hậu, thì năng lực thực thi các chính sách phụ thuộc nhiều vào các cơng cụ thực
thi (như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình hành động), sức mạnh thể chế
và hệ thống (như cơ sở hạ tầng, hệ sinh thái). Những kinh nghiệm trong xây dựng và thực thi các
chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Surrey có giá trị thực tiễn cao, có thể áp
dụng cho một số địa phương của Việt Nam đang gặp phải các hiện tượng thiên tai về ngập lụt,
hạn hán và xâm nhập mặn tương tự như khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Chính sách; Đồng bằng sơng Cửu Long; Thành phố Surrey;
Thích ứng.
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu tồn cầu là một trong những thách thức lớn nhất và khó lường nhất đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân chính dẫn tới biến đổi khí hậu là việc đốt nhiên liệu
hóa thạch đã làm tăng nồng độ phát thải khí nhà kính (KNK) trong khí quyển (Hansen, Sato, &
Ruedy, 2012), từ đó gián tiếp làm tăng nhiệt độ trung bình tồn cầu (Rhodes, 2017). Theo Ủy ban
Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), biến đổi khí hậu đang ngày càng nghiêm trọng với
minh chứng là hiện tượng nóng lên toàn cầu đang ở mức báo động, mực nước biển dâng cao, sông
băng tan chảy và sự xuất hiện của các hiện tượng thời tiết cực đoan khác (IPCC, 2014).

PGS.TS, Giám đốc, Học viện Chính sách và Phát triển, email:


Thạc sĩ, Giảng viên, Học viện Chính sách và Phát triển, email:
***
Thạc sĩ, Giảng viên, Học viện Chính sách và Phát triển, email:
1 Thành phố Surrey thuộc tỉnh British Columbia, Canada.
*

**

92


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Mặc dù biến đổi khí hậu là một hiện tượng toàn cầu nhưng mỗi quốc gia, mỗi địa phương
khác nhau lại đối mặt với những tác động khác nhau của biến đối khí hậu, tùy thuộc vào địa hình,
nền khí hậu và các hành động ứng phó với biển đổi khí hậu ở địa phương đó (Forino, von Meding,
Brewer, & van Niekerk, 2017). Thành phố Surrey phải đối mặt với một số hiện tượng thiên tai như
ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn với tần suất xuất hiện thường xuyên hơn và mức độ tác động
nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, dân số tăng trưởng đều hàng năm cùng với biến đổi khí hậu đã
làm cho các hiện tượng thiên tai này trở nên trầm trọng hơn, tác động tiêu cực tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội của thành phố. Do vậy, việc xây dựng và thực thi các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển
thành phố Surrey.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hạn chế các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, các chính sách nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu nên kết hợp cả hai mục tiêu gồm: (i) Giảm nhẹ và (ii) Thích ứng với biến đối khí hậu
(Bulkeley & Tuts, 2013). Giảm nhẹ đề cập đến các nỗ lực nhằm giảm hình thành phát thải KNK,
hoặc tăng cường hấp thụ phát thải KNK để lượng phát thải ròng KNK giảm xuống (IPCC, 2014).
Mặt khác, thích ứng là quá trình điều chỉnh để thích nghi với các biến đổi khí hậu cũng như hệ quả
mà biến đổi khí hậu để lại (IPCC, 2014). Do vậy, một chính sách ứng phó tồn diện cần đảm bảo

cả hai mục tiêu giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ở quy mơ tồn cầu, các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu tập trung vào xây dựng một
nền kinh tế có lượng khí thải carbon thấp, trong đó chính phủ các quốc gia áp dụng chính sách
giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu trong dài hạn như thuế carbon, các kế hoạch hạn chế khí
thải và các mục tiêu giảm thiểu carbon (Birchall, 2014a , 2014b; Birchall, Murphy, & Milne, 2015;
Bulkeley & Tuts, 2013). Cùng với nhiều quốc gia phát triển khác, Canada đã thể hiện cam kết
giảm phát thải KNK của mình. Đặc biệt, tỉnh British Columbia (BC) là một trong những tỉnh đi
đầu trong hành động vì biến đổi khí hậu bằng việc thơng qua Dự luật 27, Đạo luật sửa đổi các quy
định của chính quyền địa phương. Theo đó, Dự luật 27 u cầu tất cả các chính quyền thành phố
phải xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu phát thải KNK trongKế hoạch cộng đồng
chính thức (OCP1). Mặc dù chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất các mục
tiêu giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu trong Quy hoạch, Kế hoạch và chính sách phát triển
của địa phương, nhưng các giải pháp cụ thể để thích ứng với biến đổi khí hậu vẫn chưa được đưa
ra (Baynham & Stevens, 2014). Việc thiếu tư duy thích ứng với biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình
trạng nền kinh tế bị động, dễ bị tổn thương hơn. Bất kể nỗ lực giảm thiểu ở mức độ nào, biến đổi
khí hậu là khơng thể tránh khỏi và chỉ có các biện pháp thích ứng mới đem lại hiệu quả bền vững
(Klein, Schipper, & Dessai, 2005).
Ở tỉnh British Columbia, các hiện tượng thời tiết như tăng nhiệt độ trung bình, tăng lượng
mưa trung bình và nước biển dâng (BC, 2016), đã dẫn đến một loạt các tác động môi trường. Vào
1

Official Community Planning (OCP).

93


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

tháng 5 năm 2018, tỉnh British Columbia đã trải qua một trận lũ lụt chưa từng có trong vịng 200
năm trở lại (CBC News, 2018), và chứng kiến thêm gần 600 vụ cháy rừng so với năm trước (National Post, 2018). Nhìn chung, trong thập kỷ qua, những sự kiện thời tiết cực đoan này đã gia tăng

cả về tần suất và mức độ ảnh hưởng (National Post, 2018), ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển kinh
tế xã hội và đời sống của người dân.
Nếu chính quyền địa phương muốn cắt giảm chi phí khắc phục thiệt hại, duy trì khả năng
chống chịu, đồng thời bảo vệ tính mạng của người dân và tài sản thì các biện pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu là một trong những chiến lược quan trọng mà chính quyền tỉnh British Columbia
cần thực hiện (Noble và cộng sự, 2014). Có nhiều nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu tại
BC đã được triển khai (Hamin, Gurran, & Emlinger, 2014; Jones, Champalle, Chesterman,
Cramer, & Crane, 2016; McClure & Baker, 2018; Simoes et al., 2017), nhưng phần lớn các nghiên
cứu này chưa chú trọng vào những thách thức trong việc thực hiện các chính sách và giải pháp
mang tính dài hạn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương (Labbe, Ford, Araos, &
Flynn, 2017; Measham et al., 2011).
Trong vài thập kỷ qua, việc lập quy hoạch phát triển địa phương đã chuyển trọng tâm từ mục
tiêu phát triển bền vững sang giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu và phục hồi kinh tế xã hội
(Woodruff, Meerow, Stults, & Wilkins, 2018). Các phương pháp lập quy hoạch phát triển truyền
thống thường đem lại hiệu quả thấp trong việc thực hiện các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí
hậu đồng thời thường bỏ quacác tác động gián tiếp, những điểm yếu mang tính hệ thống hoặc
những hạn chế về mặt thể chế (Tyler & Moench, 2012). Khi đó, việc lập quy hoạch phát triển thích
ứng với biến đổi khí hậu dựa trên học thuyết về khả năng chống chịu có thể giúp giải quyết những
hạn chế nêu trên (Tyler & Moench, 2012), đồng thời cung cấp một cách tiếp cận linh hoạt, chính
xác và tích hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu (Bor- quez, Aldunce, & Adler, 2017; Poku-Boansi
& Cobbinah, 2018; Wood- ruff et al., 2018).
Được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, học thuyết về khả năng chống chịu được xem như một
khn khổ tích hợp giúp giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến biến đổi khí hậu và khả năng
thích ứng của cộng đồng trước những biến đổi đó (Borquez và cộng sự, 2017). Trong khoa học xã
hội và môi trường, khả năng chống chịu được định nghĩa là khả năng hệ sinh thái xã hội thích nghi
được với những hiện tượng thời tiết cực đoan (Davoudi, Brooks, & Mehmood, 2013). Học thuyết
về khả năng chống chịu cho rằng, các giải pháp linh hoạt, ít yếu tố cố định có thể đem lại hiệu quả
tổng thể cao hơn. Do vậy, trong quá trình lập quy hoạch phát triển, các nhiệm vụ đặt ra cần mang
tính linh hoạt, nhằm thích ứng với những biến đổi khí hậu mà đặc biệt là các hiện tượng thời tiết
cực đoan có thể xảy ra (Nelson, Adger & Brown, 2007).

Khung phân tích khả năng chống chịu bao gồm ba yếu tố tổng quát sau đây: 1) Yếu tố chủ
thể (bao gồm: cá nhân và tổ chức), 2) Yếu tố thể chế (bao gồm: các quy ước xã hội chính thức
hoặc khơng chính thức hình thành hành vi và ứng xử của con người), và 3) Yếu tố hệ thống (bao
gồm: cơ sở hạ tầng vật chất và hệ sinh thái). Việc nghiên cứu các yếu tố chủ thể, thể chế và hệ
94


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

thống cũng như mối liên hệ giữa các yếu tố này giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn
về các nhân tố tác động tới khả năng chống chịu của cộng đồng. Bên cạnh đó, khung phân tích khả
năng chống chịu cho phép xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của địa phương, từ
đó giúp kiểm tra và giám sát q trình lập quy hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu một cách hiệu
quả hơn (Nelson và cộng sự, 2007).
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để phân tích chính sách thích ứng với
biến đổi khí hậu của thành phố Surrey, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cụ thể cho các địa
phương ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp thu thập tài liệu - số liệu: Tài liệu và số liệu được thu thập chủ yếu bằng phương
pháp tổng hợp, kế thừa tài liệu. Phương pháp tổng hợp, kế thừa tài liệu được sử dụng nhằm tổng
quan các tài liệu nghiên cứu về biến đổi khí hậu, chính sách giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi
khí hậu từ các tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước. Từ đó, nhóm tác giả kế thừa cơ sở lý luận,
khung phân tích và phương pháp luận để đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu ở thành phố
Surrey cũng như các chính sách nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu ở thành phố này.
Phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu: Số liệu và dữ liệu về tác động của biến đổi khí hậu
được thu thập từ báo cáo thường niên của tỉnh British Columbia, Ủy ban Liên chính phủ về Biến
đổi khí hậu, từ đó nghiên cứu đánh giá tác động của lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán tới thành phố
Surrey. Dữ liệu về chính sách giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu được thu thập từ Chiến
lược phát triển, kế hoạch hành động của thành phố, từ đó, bằng việc kết hợp với ý kiến của các

nhà khoa học trong các nghiên cứu định tính, nghiên cứu tiến hành phân tích và đánh giá mức độ
hiệu quả trong việc thực thi các chính sách này trong thực tế.
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu bao gồm: (i) Tác động của biến đổi khí hậu tới thành phố Surrey và (ii)
Thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Surrey.
4.1. Tác động của biến đổi khí hậu tới thành phố Surrey
Biến đổi khí hậu là một bài tốn khơng mới đối với thành phố Surrey (Stevens & Hanschka,
2013). Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều hiện tượng thiên tai đã gia tăng về tần suất và mức độ
ảnh hưởng, gây nên những thách thức không nhỏ đối với người dân thành phố Surrey như: hiện
tượng tăng nhiệt độ trung bình, nắng nóng cực điểm, mưa lớn, nước biển dâng, ảnh hưởng tới cơ
sở hạ tầng ven biển. Tuy nhiên, lũ lụt, nhiễm mặn và hạn hán là ba hiện tượng thiên tai nghiêm
trọng nhất tại thành phố Surrey.
Lũ lụt
Lũ lụt là một hiện tượng thời tiết phức tạp do biến đổi khí hậu ở Surrey, với tần suất xuất hiện
ngày càng nhiều và mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng, xảy ra ở vùng ven biển và trên đất liền
95


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

(City of Surrey, 2013). Các vùng trũng thấp của thành phố là những khu vực phát triển, mật độ
dân cư đông đúc, tập trung nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng như tuyến đường cao tốc Bắc Nam hay
tuyến đường sắt, đã gián tiếp làm gia tăng nguy cơ lũ lụt.
Thứ nhất, lũ lụt ven biển ở thành phố Surrey xảy ra do một số nguyên nhân chính sau: hiện
tượng thời tiết tự nhiên, triều cường, ảnh hưởng của thủy triều và trở nên trầm trọng hơn khi mực
nước biển của thành phố Surrey dâng cao. Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC),
trong giai đoạn 1901 - 2010, mức nước biển trung bình đã dâng lên 0,19m (IPCC, 2014). Ở tỉnh
British Colombia, mức nước biển dâng chủ yếu là do ảnh hưởng của kiến tạo bề mặt trái đất và
thay đổi tùy theo vị trí địa lý (BC, 2016). Ví dụ, tại khu vực Vancouver mực nước biển đã dâng
cao trung bình 3,7 cm mỗi thế kỷ (BC, 2016), thấp hơn trung bình chung của thế giới, nhưng cùng

với sự cộng hưởng của triều cường, các hiện tượng thời tiết cực đoan và sụt lún bề mặt đất đã làm
gia tăng tần suất ngập lụt vùng ven biển, đe dọa xóa sổ nhiều bãi biển như Crescent Beach,
Bridgeview và các khu vực trũng thấp khác.
Thứ hai, lũ lụt trong đất liền ở thành phố Surrey xảy ra do một số nguyên nhân chính sau:
mực nước ngầm dâng cao, băng tan, mưa lớn. Các hiện tượng này thường cộng hưởng với nhau,
gây quá tải cho hệ thống sông hồ, làm vỡ bờ sông, gây ngập lụt nghiêm trọng trong đất liền (City
of Surrey, 2013). Thành phố Surrey có 4 khu vực đồng bằng dễ xảy ra ngập lụt gồm sông Fraser,
sông Nicomekl/Serpentine, sông Campbell và vịnh Boundary. Khu vực này được điều tiết bởi hệ
thống đê điều dài 100 km với các trạm bơm nước hoạt động khi có lũ lụt xảy ra, tuy nhiên hệ thống
đê điều này đã lâu không được cải tạo, chiều cao không đáp ứng yêu cầu chiều cao tiêu chuẩn hiện
nay, nên hiện tượng ngập lụt trong đất liền vẫn xảy ra. Khi đó, chính quyền thành phố Surrey đã
xây dựng thêm đê phịng hộ cao hơn để thích ứng với những ngày mực nước biển dâng làm mực
nước sông ngịi dâng theo, nhưng khơng giải quyết được tình trạng mực nước ngầm cũng dâng
cao. Như vậy, lũ lụt trong đất liền ở thành phố Surrey không chỉ do nước sơng tràn bờ mà cịn do
nước ngầm từ lịngđất đẩy lên.
Xâm nhập mặn
Vấn đề xâm nhập mặn là một trong những vấn đề phổ biến ở các khu vực ven biển, xảy ra khi
nước mặn tràn vào một tầng chứa nước ngọt, làm nước ngọt bị nhiễm mặn. Hiện tượng này do
nhiều nguyên nhân dẫn tới, trong đó việc bơm nước ngầm từ giếng và nước biển dâng là hai nguyên
nhân chính dẫn tới xâm nhập mặn (Klassen & Allen,2017). Mực nước biển dâng cao có thể dẫn
đến giảm độ dốc thủy lực, làm giảm dòng chảy của nước ngầm ra đại dương. Độ dốc giảm dần này
khiến giao diện nước mặn - nước ngọt phản ứng bằng cách di chuyển nước mặn vào đất liền, dẫn
đến xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng đến chất lượng của các tầng chứa nước ngọt ven biển (Klassen
& Allen, 2017). Xâm nhập mặn làm cho nước ngầm bị nhiễm mặn, không thể sử dụng để tưới tiêu,
từ đó ảnh hưởng tới ngành trồng trọt. Đồng thời, xâm nhập mặn cũng ảnh hưởng tới các tiện ích
ven biển, tạo ra những thách thức về dịch vụ, chẳng hạn như việc thiết kế trạm bơm phải tính đến
mực nước ngầm bị thay đổi và đặc tính ăn mịn của nước mặn. Cho đến nay, các hành động ứng
96



RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

phó của thành phố Surrey phần lớn mang tính bị động, như chính sách sử dụng các đường ống đục
lỗ để quản lý mực nước ngầm nhằm giảm thiểu sự xâm lấn của nước mặn.
Hạn hán
Ở khu vực miền Nam và đất liền của tỉnh British Columbia, hạn hán gay gắt với mức nhiệt
cao kỷ lục đã gây ra các áp lực đối với an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, sức khỏe người
dân, ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương
(Hamann & Wang, 2006; Simms & Brandes, 2016). Hạn hán xảy ra chủ yếu là do thay đổi lượng
mưa, mà chủ yếu là mưa giảm và tuyết giảm, làm giảm lượng nước trong các hồ chứa. Đối với sức
khỏe của người dân, đợt hạn hán xảy ra vào năm 2009 và 2016 đã khiến thành phố Surrey nhận
thức rõ hơn về các tác động liên quan đến sức khỏe như bệnh tật và tử vong do nắng nóng. Đối
với ngành nơng nghiệp, hạn hán có ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực và sinh thái của
khu vực vì nơng nghiệp là một ngành đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, đồng thời đóng
vai trị cung cấp thực phẩm cho khu vực.
4.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Surrey
Các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu
Thành phố Surrey từ lâu đã có những cam kết về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Mục tiêu bền vững đã được tích hợp vào Quy hoạch phát triển, Chiến lược phát triển thành phố
Surrey, Chiến lược thích ứng lũ lụt ven biển, Kế hoạch cộng đồng chính thức OCP (City of Surrey,
2014b, 2014a), Hiến chương Bền vững (City of Surrey, 2016b), Kế hoạch Quản lý Cây xanh (City
ofSurrey, 2016a) và Chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học (City ofSurrey, 2014b, 2014a). Theo đó,
Hội đồng thành phố đóng vai trị quan trọng trong việc phân bổ chi ngân sách nhà nước cho các
mục tiêu thích ứng biến đổi khí hậu, và nâng cao nhận thức cộng đồng về thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Trong khn khổ Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu, chính quyền địa phương đã đưa
ra tầm nhìn về khả năng chống chịu tác động của biến đổi khí hậu. Trong đó, chiến lược xem xét
tới các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, các giải pháp, biện pháp cụ thể, kế hoạch thực hiện và
phân định rõ vai trị của các cấp chính quyền khác nhau (City of Surrey, 2014b, 2014a). Tuy nhiên,
mặc dù chiến lược được xây dựng một cách tổng thể, nhưng ngôn ngữ sử dụng trong chiến lược

chưa đủ tính cam kết khi sử dụng nhiều thuật ngữ như “khuyến khích”, “phấn đấu”,… làm giảm
khả năng thực thi các chính sách trong thực tế (Baynham & Stevens, 2014).
Bên cạnh đó, việc tích hợp mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu vào các công cụ hoạch
định thành phố khác như quy hoạch phân vùng và xây dựng là cần thiết. Ví dụ, để đảm bảo mục
tiêu giảm rủi ro ngập lụt, các quy hoạch phân vùng của thành phố Surrey cần thông qua các điều
khoản về bảo vệ bờ sông, ngăn chặn sự phát triển quá mức của cơ sở hạ tầng ở các khu vực hay
xảy ra ngập lụt (City of Surrey, 1993). Tuy nhiên, trên thực tế, các quy hoạch phân vùng lại thuộc
thẩm quyền phân vùng của tỉnh, do vậy việc phân vùng trong quy hoạch chưa phù hợp với thực
trạng của địa phương, nên chưa đảm bảo mục tiêu phòng chống ngập lụt.
97


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển có tích hợp mục tiêu thích ứng với biến đổi
khí hậu của thành phố Surrey
Chính quyền thành phố Surrey đã xây dựng Quy hoạch phát triển thành phố Surrey theo hướng
tăng cường khả năng chống chịu, trong đó đề ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Mặc dù mục tiêu giảm thiểu biến đổi khí hậu là nội dung trọng tâm trong
Quy hoạch phát triển thành phố nhưng chính quyền thành phố đã phát triển thêm các chính sách
thích ứng và hành động để tăng cường khả năng chống chịu của thành phố.
Surrey là một trong những thành phố phải chịu tác động của nhiều loại hình thiên tai khác
nhau từ lũ lụt, đến xâm nhập mặn và hạn hán. Do vậy, chính quyền thành phố Surrey đã tích hợp
các nội dung thích ứng với những thiên tai này trong khn khổ Quy hoạch thành phố. Tuy nhiên,
mỗi loại hình thiên tai khác nhau lại yêu cầu các biện pháp xử lý khác nhau nên để đạt được hiệu
quả tổng thể, chính quyền thành phố Surrey đã áp dụng phương pháp lập quy hoạch hệ thống, đồng
thời xác định loại hình thiên tai có ảnh hưởng nghiêm trọng nhất tới sự phát triển của thành phố.
Theo đó, chính quyền thành phố Surrey cho rằng ngập lụt là vấn đề nghiêm trọng nhất mà thành
phố đang gặp phải nên các chính sách thích ứng được sử dụng rộng rãi đều nhắm đến mục tiêu
giảm thiểu các nguy cơ lũ lụt và thích ứng với lũ lụt trong thực tế.

Đồng thời, để khắc phục nhược điểm trong quy hoạch phân vùng, kế hoạch cộng đồng chính
thức (OCP) của thành phố Surrey đã đề xuất tránh đầu tư xây dựng quá mức tại các khu vực thường
gặp thiên tai, hoặc cần xem xét kỹ càng trước khi quyết định đầu tư tại các khu vực thường xuyên
bị ngập lụt, đồng thời nghiên cứu những giải pháp ứng phó với những tác động của biến đổi khí
hậu (City of Surrey, 2014b, 2014a). Bên cạnh đó, Chiến lược Thích ứng với Biến đổi khí hậu cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chủ động và phân tích tồn diện các tác động của biến đổi khí
hậu để đưa ra các giải pháp thích ứng hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất. Tuy nhiên, trong
thực tế, việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tại thành phố Surrey để ứng phó với hạn
hán, ngập lụt và xâm nhập mặn chưa đem lại hiệu quả như mong đợi (City of Surrey, 2016a,
2016b).
Khả năng thích ứng với các vấn đề biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như năng lực thể chế, kiến thức và nguồn lực tài chính. Người dân
thành phố Surrey đã tìm cách ứng phó với các hiện tượng thiên tai mà đặc biệt là lũ lụt trong vòng
nhiều năm qua, tuy nhiên dưới tác động của biến đổi khí hậu thì các hiện tượng này ngày càng
diễn ra thường xuyên hơn và để lại hậu quả nghiêm trọng hơn, nên các hành động thích ứng với
các biến đổi khí hậu cần được thực hiện thường xun, liên tục.
Mặc dù chính quyền Surrey có nguồn thu ngân sách thành phố đa dạng từ các khoản thuế, phí
và lệ phí nhưng Surrey cần phân bổ ngân sách này cho nhiều lĩnh vực khác nhau, nên chi ngân
sách để thích ứng với biến đổi khí hậu cịn thiếu, từ đó địi hỏi các khoản đầu tư khác để ứng phó
với biến đổi khí hậu. Khi đó, chính quyền cấp tỉnh khơng chỉ định hướng chính sách chung trong
thích ứng với biến đổi khí hậu cho cấp thành phố mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ
98


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

ngân sách cho chính quyền cấp thành phố thực hiện các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, các khoản chuyển giao ngân sách giữa cấp tỉnh và cấp thành phố đối với mục tiêu thích
ứng với biến đổi khí hậu lại không nhiều do tỷ lệ chi ngân sách cấp tỉnh cho các hoạt động thích
ứng với biến đổi khí hậu là hạn chế.

5. Thảo luận
Thành phố Surrey đang phải đối mặt với hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán và xâm nhập
mặn với tần suất xảy ra thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn và các hiện tượng
này sẽ ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn khi dân số của thành phố tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Mặc dù chính quyền thành phố đã có những chính sách để thích ứng với các hiện tượng biến đổi
khí hậu nhưng việc thực thi các chính sách đó trong thực tế chưa đem lại hiệu quả như kỳ vọng
(Moser & Ekstrom, 2010). Nghiên cứu sử dụng khung phân tích khả năng chống chịu bao gồm ba
yếu tố tổng quát: 1) Yếu tố chủ thể (bao gồm: cá nhân và tổ chức), 2) Yếu tố thể chế (bao gồm:
các quy ước xã hội chính thức hoặc khơng chính thức hình thành hành vi và ứng xử của con người),
và 3) Yếu tố hệ thống (bao gồm: cơ sở hạ tầng vật chất và hệ sinh thái) để phân tích cho trường
hợp của thành phố Surrey.
5.1. Yếu tố chủ thể
Việc lập quy hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu thường phức tạp, gặp nhiều rào cản như
yếu tố thể chế, yếu tố năng lực của các cá nhân và tổ chức hỗ trợ cho các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu cịn hạn chế (Lonsdale, Kretser, Chetkiewicz, & Cross, 2017). Tuy nhiên, các cá
nhân và tổ chức ở thành phố Surrey đã làm tốt nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển thành phố tích
hợp các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời lập dự toán ngân sách cụ thể để hỗ trợ
cho các hoạt động này (Pasquini, Ziervogel, Cowling, and Shearing, 2015). Chính vì vậy, khơng
chỉ đảm bảo mục tiêu giảm thiểu mà thành phố Surrey còn tiến tới mục tiêu thích ứng và chống
chịu sau biến đổi khí hậu.
Bên cạnh đó, tư duy thích ứng với biến đổi khí hậu không chỉ tồn tại trong phạm vi các nhà
hoạch định chính sách mà tất cả các chủ thể bao gồm cơ quan chính quyền, các nhà quản lý và
người dân đều đặt mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu là mục tiêu ưu tiên hàng đầu (Lonsdale
et al., 2017). Như vậy, với sự kết hợp của các bên liên quan và đặc biệt là nhận thức của người dân
thành phố Surrey, việc thực thi các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Surrey
đã đem lại hiệu quả trong thực tiễn.
5.2. Yếu tố thể chế
Yếu tố thể chế bao gồm các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách định hướng và cơng
cụ hỗ trợ (Tyler & Moench, 2012). Các yếu tố thể chế hoạt động như một công cụ điều phối cho
phép các nhà hoạch định chính sách sử dụng nhân lực và nguồn lực cần thiết để lập chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch thích ứng (Oberlack, 2017). Ngược lại, yếu tố thể chế cũng có thể làm hạn
chế hoặc tạo rào cản nhất định trong quá trình lập kế hoạch và các hành động thích ứng với biến
đổi khí hậu (Oberlack, 2017; Woodruff et al., 2018).
99


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Để đảm bảo tính linh hoạt, Quy hoạch phát triển thành phố Surrey chỉ tập trung vào các nội
dung ưu tiên tăng trưởng và chiến lược thay vì phân rõ trách nhiệm của các tổ chức địa phương
trong việc thực hiện mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu (Berrang-Ford et al., 2019). Phương
pháp quy hoạch được sử dụng là phương pháp tiếp cận tổng thể để tối ưu hóa nguồn lực và chính
sách hiện tại thay vì sử dụng phương pháp lập quy hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực (Di Giulio et
al., 2018). Nhưng cũng chính vì vậy mà việc thực thi một số mục tiêu, chính sách trong quy hoạch
phát triển thành phố Surrey vẫn chưa được hiệu quả. Thực tế cho thấy tồn tại một khoảng cách
giữa việc xây dựng chính sách và thực thi các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu trong thực
tế do thiếu sức mạnh thể chế, thiếu nguồn lực tài chính và thiếu dữ liệu tiếp cận (Wise et al., 2014;
Woodruff et al., 2018). Nguyên nhân đến từ một số yếu tố thể chế sau đây.
Thứ nhất, thành phố Surrey mới dừng lại ở việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển
mà chưa có quy định và kế hoạch hành động cụ thể. Khi thành phố Surrey chuyển đổi các mục
tiêu thích ứng tổng thể (trong chiến lược phát triển) thành các quy định và luật cụ thể thì thành phố
Surrey sẽ có các căn cứ pháp lý trong việc chi ngân sách, thực hiện các hành động ứng phó, từ đó
việc thực hiện các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ đạt được hiệu quả tích cực hơn.
Thứ hai, các văn bản mang tính chiến lược chưa đánh giá được hết tầm quan trọng của việc
ứng phó với biến đổi khí hậu nên ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản này thiếu tính cam kết, thiếu
mục tiêu đầu ra cụ thể và các phương tiện hỗ trợ mang tính pháp lý, nên việc thực thi các chính
sách trong thực tế chưa hiệu quả (Ford & King, 2015; Birchall, 2019; Birchall & Bonnett, 2019).
Thứ ba, thiếu sự liên kết của chính quyền các cấp trong việc xây dựng và thực hiện mục tiêu
thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính quyền của tỉnh British Colombia đã có quy định cụ thể về
chi ngân sách nhà nước và các văn bản chính sách hướng dẫn chính quyền thành phố trong việc

thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, chính quyền cấp tỉnh chủ yếu quan tâm tới mục tiêu
giảm thiểu biến đổi khí hậu (Baynham & Stevens, 2014), trong khi mục tiêu của thành phố bao
hàm cả giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, mặc dù chiến lược phát triển
cấp tỉnh cho rằng hỏa hoạn và lũ lụt là hai hình thái thiên tai nghiêm trọng của tỉnh, từ đó định
hướng chi ngân sách địa phương chủ yếu tập trung vào ngăn chặn cháy rừng và quản lý tài sản.
Tuy nhiên, tại Surrey cũng như các thành phố ven biển khác, rủi ro thiên tai liên quan đến ngập lụt
lại nghiêm trọng hơn (City of Surrey, 2013) và vì vậy, định hướng chi ngân sách của tỉnh cho cấp
địa phương chưa phù hợp với đặc thù của địa phương.
5.3. Yếu tố hệ thống
Các yếu tố hệ thống, bao gồm: cơ sở hạ tầng vật chất và hệ sinh thái cung cấp các dịch vụ
thiết yếu cho người dân địa phương. Một hệ thống có khả năng chống chịu, đóng vai trị quan trọng
trong việc thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cần đảm bảo các yêu cầu sau
đây: tính linh hoạt, kết nối hệ thống và đa dạng (Tyler & Moench, 2012).
Các nhà hoạch định chính sách ở Surrey đã có những hành động can thiệp để khắc phục cơ
sở hạ tầng cũng như cải thiện tính đa dạng của hệ sinh thái bằng việc áp dụng các chiến lược thích
100


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

nghi mang tính phịng hộ. Chủ yếu các chính sách này tập trung vào các khu vực mà thành phố
chịu thiệt hại nghiêm trọng như các khu vực trũng thấp dễ bị ngập lụt như bờ biển Bridgeview và
Crescent và các khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn khác. Tuy nhiên, các biện
pháp cải thiện cơ sở hạ tầng và hệ sinh thái tại thành phố Surrey chưa phát huy nhiều tác dụng.
Thực tế cho thấy hệ thống đê điều của thành phố khơng cịn phù hợp để ứng phó với tình trạng
nước biển dâng và ngập lụt trong đất liền, đồng thời các nỗ lực để khắc phục hiện tượng xâm nhập
mặn cũng không đem lại hiệu quả, hoặc chỉ đem lại hiệu quả tạm thời.
Việc chỉ tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng ở khu vực ven biển để ứng phó với các hiện tượng
thiên tai dẫn tới việc bị động và dễ tổn thương hơn khi ứng phó với biến đổi thời tiết trong tương
lai (Betzold & Mohamed, 2017; Birchall & Bonnett, 2020). Do vậy, để khắc phục các hiện tượng

thiên tai, chính quyền thành phố Surrey cần áp dụng cả chính sách thích ứng “cứng” (nâng cấp cả
cơ sở hạ tầng) và chính sách thích ứng “mềm” (thực thi các chiến lược thích nghi) (Cheong et al.,
2013; Heang & Birchall, 2019). Một hệ thống thích ứng với biến đổi khí hậu vững chắc phải dựa
trên việc củng cố sơ sở hạ tầng, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm cho các cá nhân, tổ chức, đồng
thời phải xây dựng các kết nối mang tính chất hệ thống và linh hoạt giữa các thành phần tham gia
trong xã hội (Moench, 2014).
Trong bối cảnh mới, các nhà hoạch định chính sách thành phố Surrey cần kết hợp quản lý
mục tiêu tăng trưởng với các chương trình nghị sự thích ứng với biến đổi khí hậu. Một số chính
sách kết hợp điển hình như: (i) Tránh đầu tư phát triển, làm tăng mật độ xây dựng ở các khu vực
hay chịu thiên tai hoặc chỉ đầu tư ở mức tổi thiểu; (ii) Kết hợp các biện pháp thích ứng phi cấu
trúc trong chính sách phân vùng; và (iii) Trong quá trình nâng cấp cơ sở hạ tầng lõi, cần đảm bảo
tích hợp tiêu chuẩn thiết kế có khả năng chống chịu với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời
tăng cường bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên để hệ sinh thái có thể thực hiện đầy đủ các chức năng tự
nhiên như thoát nước và tạo sóng.
5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Một số địa phương, khu vực của Việt Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long
đang phải đối mặt với các tác động của biến đổi khí hậu với các hiện tượng thiên tai như ngập lụt,
xâm nhập mặn và hạn hán. Đặc biệt, trong giai đoạn 2015 - 2020, đồng bằng sông Cửu Long đã
phải đối mặt với hiện tượng hạn hán diễn biến phức tạp, hiện tượng ngập lụt và xâm nhập mặn
nặng nề nhất trong lịch sử, tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế người dân, khiến tỷ lệ di cư ròng tại một số tỉnh
thuộc khu vực ĐBSCL diễn biến âm trong nhiều năm1. Do những tương đồng về hệ sinh thái và
điều kiện tư nhiên nên những bài học kinh nghiệm của thành phố Surrey mang tính thực tiễn cao
khi áp dụng vào quá trình hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình hành động
cũng như các chính sách giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu cho các địa phương ở Việt
Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Một số bài học kinh nghiệm cụ thể như sau:
1

Theo Báo cáo Chương trình thốt nước và chống ngập đơ thị ứng phó với biến đổi khí hậu (FPP) 2020.


101


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Thứ nhất, các hành động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu bao gồm: (i) Giảm thiểu
và (ii) Thích ứng đối với biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu là một hiện tượng tất yếu xảy ra, nên
để ứng phó một cách tồn diện thì các cấp chính quyền cần phối hợp cả hai mục tiêu là giảm thiểu
và thích ứng.
Thứ hai, hình thành tư duy phát triển kinh tế xã hội theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
cho tồn cộng đồng. Với sự kết hợp của các bên liên quan và đặc biệt là nhận thức của người dân,
việc thực thi các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế, tạo cơ chế, chính sách, động lực cho việc thực hiện các mục tiêu
giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiến tới tăng cường khả năng chống chịu trước tác động
của biến đổi khí hậu.
Thứ tư, các địa phương cần tích hợp mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu vào Chiến lược
phát triển, quy hoạch tổng thể của địa phương, trong đó xác định cụ thể mục tiêu đầu ra. Đồng
thời, đề xuất các giải pháp cụ thể trong các chương trình hành động, xác định rõ vai trò và trách
nhiệm của các bên liên quan.
Thứ năm, cần có sự kết hợp chặt chẽ của chính quyền các cấp, trong đó chính quyền cấp trung
ương và cấp tỉnh cần đảm bảo xác định đúng mục tiêu, phân bổ đủ ngân sách nhằm thích ứng với
biến đổi khí hậu tại địa phương.
Thứ sáu, một hệ thống thích ứng với biến đổi khí hậu vững chắc phải dựa trên việc củng cố
cơ sở hạ tầng, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm cho các cá nhân, tổ chức, đồng thời phải xây
dựng các kết nối mang tính chất hệ thống và linh hoạt giữa các thành phần tham gia trong xã hội.
6. Kết luận
Surrey là một trong những thành phố điển hình trong việc xây dựng các chính sách thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, dưới khung phân tích về khả năng chống chịu, nghiên cứu chỉ ra
rằng các chính sách, quy hoạch tích hợp mục tiêu giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu
chưa đạt hiệu quả cao là do: (i) Mục tiêu phát triển chú trọng vào kinh tế xã hội nói chung mà chưa

quy định cụ thể trách nhiệm của các bên liên quan, (ii) Thiếu cơ sở pháp lý hỗ trợ, (iii) Mục tiêu
đầu ra đối với biến đổi khí hậu cịn thiếu tính cam kết, (iv) Thiếu các chương trình hành động cụ
thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển, (v) Phát triển cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa
tích hợp với đảm bảo hệ sinh thái tự nhiên và (vi) Thiếu tính liên kết trong việc thực hiện mục tiêu
ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền các cấp. Từ bài học kinh nghiệm của Surrey, các
nhà hoạch định chính sách của Việt Nam nói chung và khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói
riêng cần nâng cao năng lực cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu thích ứng
với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực thể chế địa phương, đặc biệt là trong việc thực thi các
chính sách và củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ sinh thái để đảm bảo khả năng thích ứng và
chống chịu tốt nhất trước những tác động của biến đổi khí hậu phức tạp trong tương lai.

102


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Tài liệu tham khảo
1. Baynham, M., & Stevens, M. (2014). Are we planning effectively for climate change? An
evaluation of official community plans in British Columbia. Journal of Environmental Planning
and Management, 57(4), 557-587.
2. BC Centre for Disease Control (2017). Municipal heat response planning in British
Columbia, Canada 2017.
3. BC Flood and Wildfire. (2018). A report for government and British Columbians.
Addressing the new normal: 21st century disaster management in British Columbia.
4. BC Medical Journal. (2010). Hot day deaths, summer 2009: What happened and how to
prevent a recurrence. Retrieved from: />5. Berrang-Ford, L., Biesbroek, R., Ford, J. D., Lesnikowski, A., Tanabe, A., Wang, F. M.,
Grecequet, M. (2019). Tracking global climate change adaptation among governments. Nature
Climate Change, 9(6), 440-449.
6. Betzold, C., & Mohamed, I. (2017). Seawalls as a response to coastal erosion and flooding:
A case study from Grande Comore, Comoros (West Indian Ocean). Regional Environmental

Change, 17, 1077-1087.
7. Birchall, S. J. (2014a). Carbon management in New Zealand local government: Co-benefits
of action and organizational resolve in the absence of government support. Australasian Journal
of Environmental Management., 21(3), 253-267.
8. Birchall, S. J. (2014b). New Zealand’s abandonment of the carbon neutral public service
program. Climate Policy, 14(4), 525-535.
9. Birchall, S. J. (2019). Coastal climate adaptation planning and evolutionary governance:
Insights from Alaska. Marine policy, Land and sea interaction special issue.
10. Birchall, S. J., & Bonnett, N. (2019). Local-scale climate change stressors and policy
response: The case of Homer, Alaska. Journal of Environmental Planning and Management.,
62(13), 2238-2254.
11. Birchall, S. J., & Bonnett, N (2020). Thinning sea ice and thawing permafrost: Climate
change adaptation planning in Nome, Alaska. Environmental Hazards, 19(2), 152-170.
12. Birchall, S. J., Murphy, M., & Milne, M. (2015). Evolution of the New Zealand
voluntarycarbon market: An analysis of CarboNZero client disclosures. Social and Environmental
Accountability Journal, 35(3), 142-156.
13. Birchall, S. J., Murphy, M., & Milne, M. (2016). Mixed methods research: A
comprehensive approach for study into the New Zealand voluntary carbon market. Qualitative
Report, 21(7), 1351-1365.
103


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

14. Borquez, R., Aldunce, P., & Adler, C. (2017). Resilience to climate change: From theory
to practice through co-production of knowledge in Chile. Sustainability Science, 12 (1), 163-176.
15. Bulkeley, H., & Tuts, R. (2013). Understanding urban vulnerability, adaptation and
resilience in the context of climate change. Local Environment, 18(6), 646-662.
16. Cheong, S. M., Silliman, B., Wong, P. P., Van Wesenbeeck, B., Kim, C. K., & Guannel,
G. (2013). Coastal adaptation with ecological engineering. Nature Climate Change, 3(9), 787.

17. City of Surrey. (1993). Bylaw No. 12000: Zoning Bylaw. Retrieved from: https://www.
surrey.ca/bylawsandcouncillibrary/BYL_Zoning_12000.pdf.
18. City of Surrey. (2013). Climate adaptation strategy. Retrieved from: rey.
ca/files/ClimateAdaptationStrategy.pdf.
19. City of Surrey. (2014a). Biodiversity conservation strategy. Retrieved from: http://www.
surrey.ca/files/Surrey_BCS_Report.pdf.
20. City of Surrey. (2014b). Bylaw no. 18020. Plan Surrey 2013: Official community plan.
Retrieved from:
Http://www.surrey.ca/bylawsandcouncillibrary/BYL_OCP_18020.pdf.
21. City of Surrey. (2016a). Shade tree management plan. Retrieved
/>
from:

22. City of Surrey. (2016b). Sustainability
/>
from:

charter

2.0.

Retrieved

23. Davoudi, S., Brooks, E., & Mehmood, A. (2013). Evolutionary resilience and strategies
for climate adaptation. Planning Practice and Research, 28(3), 307-322.
24. Di Giulio, G. M., Bedran-Martins, A. M. B., Vasconcellos, M.d. P., Ribeiro, W. C., &
Lemos, M. C. (2018). Mainstreaming climate adaptation in the megacity of Sao Paulo, Brazil.
Cities, 72, 237-244.
25. Ford, J. D., Keskitalo, E. C. H., Smith, T., Pearce, T., Berrang-Ford, L., Duerden, F., &
Smit, B. (2010). Case study and analogue methodologies in climate change vulnerability research.

WIREs Climate Change, 1, 374-392.
26. Ford, J. D., & King, D. (2015). A framework for examining adaptation readiness.
Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change, 20(4), 505-526.
27. Forino, G., von Meding, J., Brewer, G., & van Niekerk, D. (2017). Climate change
adaptation and disaster risk reduction integration: Strategies, policies, and plans in three Australian
local governments. International Journal of Disaster Risk Reduction, 24, 100-108.
28. Hamann, A., & Wang, T. (2006). Potential effects of climate change on ecosystem and
tree species distribution in British Columbia. Ecology, 87(11), 2773-2786.
29. Hamin, E. M., Gurran, N., & Emlinger, A. M. (2014). Barriers to municipal climate
adaptation: Examples from coastal Massachusetts’ smaller cities and towns. Journal of the
American Planning Association, 80(2), 110-122.
104


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

30. Hansen, J., Sato, M., & Ruedy, R. (2012). Perception of climate change. Proceedings of
the National Academy of Sciences, 109(37), 2415-2423.
31. IPCC, 2014: Climate change 2014: Synthesis report. Contribution of working groups I, II
and III to the fifth assessment report of the intergovernmental panel on climate change [Core
Writing Team, R.K. Pachauri and L.A. Meyer (eds.)]. IPCC, Geneva, Switzerland, (151 pp).
32. Jones, L., Champalle, C., Chesterman, S., Cramer, L., & Crane, T. A. (2016).
Constraining and enabling factors to using long-term climate information in decision-making.
Climate Policy, 17(5), 551-572.
33. Klassen, J., & Allen, D. M. (2017). Assessing the risk of saltwater intrusion in coastal
aquifers. Journal of Hydrology, 551, 730-745.
34. Klein, R. J., Schipper, E. L. F., & Dessai, S. (2005). Integrating mitigation and adaptation
into climate and development policy: Three research questions. Environmental Science & Policy,
8(6), 579-588.
35. Labbe, J., Ford, J. D., Araos, M., & Flynn, M. (2017). The government-led climate change

adaptation landscape in Nunavut, Canada. Environmental Reviews, 25, 12-25.
36. Lonsdale, W. R., Kretser, H. E., Chetkiewicz, C. L. B., & Cross, M. S. (2017). Similarities
and differences in barriers and opportunities affecting climate change adaptation action in four
North American landscapes. Environmental Management, 60(6), 1076-1089.
37. Lyles, W., Berke, P., & Overstreet, K. H. (2018). Where to begin municipal climate
adaptation planning? Evaluating two local choices. Journal of Environmental Planning and
Management, 61(11), 1994-2014.
38. Lyles, W., Berke, P., & Smith, G. (2014). A comparison of local hazard mitigation plan
quality in six states, USA. Landscape and Urban Planning, 122, 89-99.
39. McClure, L., & Baker, D. (2018). How do planners deal with barriers to climate change
adaptation? A case study in Queensland, Australia. Landscape and Urban Planning, 173, 81-88.
40. Moench, M. (2014). Experiences applying the climate resilience framework: Linking
theory with practice. Development in Practice, 24(4), 447-464.
41. Moser, S. C., & Ekstrom, J. A. (2010). A framework to diagnose barriers to climate
change adaptation. Proceedings of the National Academy of Sciences, 107(51), 22026-22031.
42. Nalau, J., Preston, B. L., & Maloney, M. C. (2015). Is adaptation a local responsibility?
Environmental Science & Policy, 48, 89-98.
43. National Post. (2018). British Columbia wildfire season ranked second worst in
province’s history. Retrieved from
Https://nationalpost.com/news/canada/celebrating-sir-wilfrid-laurier/british-columbiawildfire-season-ranked-second-worst-in-provinces-history.

105


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

44. Nelson, D. R., Adger, W. N., & Brown, K. (2007). Adaptation to environmental change:
Contributions of a resilience framework. Annual Review of Environment and Resources, 32, 395-419.
45. Oberlack, C. (2017). Diagnosing institutional barriers and opportunities for adaptation to
climate change. Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change, 22(5), 805-838.

46. Pasquini, L., Ziervogel, G., Cowling, R. M., & Shearing, C. (2015). What enables local
governments to mainstream climate change adaptation? Lessons learned from two municipal case
studies in the Western cape, South Africa. Climate and Development, 7 (1), 60-70.
47. Poku-Boansi, M., & Cobbinah, P. B. (2018). Are we planning for resilient cities in Ghana?
An analysis of policy and planners’ perspectives. Cities, 72, 252-260.
48. Province of British Columbia. (2008). Bill 27-2008: Local government (green
communities) Statutes Amendment Act, 2008.
49. Province of British Columbia. (2016). Indicators of climate change for British Columbia.
50. Rhodes, C. J. (2017). World meteorological organisation (WMO) report: Global
greenhouse gas concentrations highest in 800,000 years. Science Progress, 100(4), 428-433.
51. Senbel, M., Fergusson, D., & Stevens, M. (2013). Local responses to regional mandates:
Assessing municipal greenhouse gas emissions reduction targets in British Columbia.
Sustainability: Science, Practice and Policy, 9(1), 28-41.
52. Simms, R., & Brandes, O. M. (2016). Top 5 water challenges that will define British
Columbia’s future. POLIS Project on Ecological Governance: University of Victoria.
53. Simoes, E., de Sousa Jr, W. C., de Freita, D.M., Mills, M., Iwama, A. Y., Goncalves, I.,
Olivato, D., Fidelman, P. (2017) Barriers and opportunities for adapting to climate change on the
north coast of Sao Paulo, Brazil. Regional Environmental Change, 17, 1739-1750.
54. Statistics Canada. (2017). Focus on Geography Series, 2016 Census. Statistics Canada
Catalogue no. 98-404-X201600. In Ottawa, Ontario. Data products, 2016 Census.
55. Stevens, M. R., & Hanschka, S. (2013). Multilevel governance of flood hazards:
Municipal flood bylaws in British Columbia, Canada. Natural Hazards Review, 15(1), 74-87.
56. S. Jeff Birchall, Nicole Bonnett (2021). Climate change adaptation policy and practice:
The role of agents, institutions and systems. Cities 108 (2021) 103001.
57. Tyler, S., & Moench, M. (2012). A framework for urban climate resilience. Climate and
Development, 4(4), 311-326.
58. Wise, R. M., Fazey, I., Smith, M. S., Park, S. E., Eakin, H. C., Van Garderen, E. A., &
Campbell, B. (2014). Reconceptualising adaptation to climate change as part of pathways of
change and response. Global Environmental Change, 28, 325-336.
59. Woodruff, S. C., Meerow, S., Stults, M., & Wilkins, C. (2018). Adaptation to resilience

planning: Alternative pathways to prepare for climate change. Journal of Planning Education and
Research 0739456X18801057.
106



×