Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích nhu cầu và phản ứng thích ứng cấp địa phương tại thành phố Cần Thơ, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.46 KB, 12 trang )

RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ PHẢN ỨNG THÍCH ỨNG
CẤP ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ, VIỆT NAM
Nigel K. Downes *

Tóm tắt: Quy hoạch đơ thị thích ứng khơng chỉ địi hỏi các dữ kiện về điều kiện khí hậu hiện
tại và dự báo tương lai, mà còn đòi hỏi những kiến thức về chức năng xã hội và cấu trúc kinh tế
xã hội của cảnh quan đô thị hiện tại và tương lai. Những điều này về cơ bản xác định nhu cầu
thích ứng của địa phương. Bài viết đánh giá những thách thức hiện tại và tương lai của biến đổi
khí hậu và phát triển đô thị đối với thành phố Cần Thơ ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt
Nam. Thành phố đang phải đối mặt với sự gia tăng dự kiến cả về cường độ và tần suất của lũ
lụt và các đợt nắng nóng khắc nghiệt, cũng như ảnh hưởng của mực nước biển dâng, đồng thời
phải đối mặt với những căng thẳng về môi trường, chẳng hạn như sụt lún đất nghiêm trọng. Tuy
nhiên, bất chấp sự thừa nhận ngày càng tăng về những rủi ro ngày càng tăng, các nhà quy hoạch
địa phương đã phải vật lộn để phát triển và tích hợp các giải pháp thiết thực cho phép giảm
thiểu rủi ro, nhưng vẫn cho phép phát triển đơ thị bền vững và có khả năng phục hồi. Các đánh
giá trước đây thường chỉ giới hạn trong các kịch bản trong tương lai về các hiểm họa khí hậu
và được thực hiện ở quy mơ tồn thành phố, bỏ qua sự không đồng nhất về cấu trúc và kinh tế
xã hội cũng như những bất ổn trong tương lai trong q trình phát triển. Cần có sự hiểu biết
tổng hợp về các kịch bản rủi ro của cả biến đổi khí hậu và đơ thị hóa trong tương lai, được thực
hiện ở quy mô liên quan đến quy hoạch. Bài viết trình bày một phương pháp loại cấu trúc đơ thị
để hiểu và giám sát hình thái đô thị, chức năng và cấu trúc kinh tế xã hội của thành phố, và thúc
đẩy việc tích hợp các phản ứng thích ứng phi tập trung thực tế vào các khung quy hoạch chính
thức ở quy mơ địa phương.
Từ khóa: Quy hoạch thích ứng; Cần Thơ; Biến đổi khí hậu; Đơ thị hóa; Các loại cấu trúc
đơ thị.
1. Đặt vấn đề
Mối quan tâm về tác động của biến đổi khí hậu đối với các đơ thị Việt Nam đang gia tăng
nhanh chóng do tác động kép của biến đổi khí hậu và q trình đơ thị hóa mạnh mẽ. Hai thập kỷ
đơ thị hóa đã đóng một vai trị quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa và


xóa đói giảm nghèo của đất nước. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu ngày càng thách thức quỹ đạo
*

Khoa Môi trường và Tài Nguyên thiên nhiên, Đại học Cần Thơ, Email:

209


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

phát triển bền vững khơng chỉ của chính các thành phố, mà còn của hệ thống kinh tế quốc gia và
khu vực.
Các thành phố của Việt Nam đã và đang chứng kiến biến đổi khí hậu. Tất cả các khu vực của
Việt Nam đang trở nên ấm hơn. Các dự báo cho thấy tổng lượng mưa hàng năm có khả năng thay
đổi nhỏ, nhưng cường độ gia tăng nhiều hơn vào mùa mưa và thời tiết sẽ khô hơn ở mùa khô ở
hầu hết các vùng của đất nước [1]. Mực nước biển cũng sẽ gia tăng, với nước dâng do bão gia
tăng, sẽ gây nguy hiểm cho nhiều thành phố ven biển. Kết quả của những thay đổi này là khả năng
xảy ra các hiện tượng cực đoan hơn, chẳng hạn như lũ lụt và các đợt nắng nóng ([2-3]). Tình trạng
khan hiếm nước (hạn hán) cũng sẽ trở nên khó giải quyết hơn [4]. Theo đó, đơ thị hóa cũng sẽ ảnh
hưởng đến mức độ phơi nhiễm và dễ bị tổn thương trước các hiểm họa khí hậu và các sự kiện khí
tượng thủy văn. Q trình đơ thị hóa tiếp tục diễn ra và sự phát triển của các khu vực đô thị đồng
nghĩa với việc gia tăng rủi ro khí hậu do lan rộng (dân cư, tòa nhà và cơ sở hạ tầng) sang các vùng
đồng bằng có độ cao thấp với nguy cơ ngập lụt cao và sự thay đổi lớp phủ bề mặt do giảm các
vùng ngăn lũ và giữ nước hoặc vùng có chức năng làm mát khơng khí, các đường di chuyển của
gió do sự đầm nén và tắc nghẽn bề mặt đất.
Chính phủ Việt Nam đã thừa nhận rõ ràng những lo ngại về rủi ro khí hậu đơ thị hiện tại và
tương lai, cụ thể là trong Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến lược
quốc gia về phịng ngừa, ứng phó và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh của Việt Nam và Đô thị Chiến lược phát triển các đô thị của Việt Nam đến năm
2050. Các văn bản đồng thời này ưu tiên cao cho việc cải thiện vệ sinh môi trường, chống ngập và

thốt nước để thích ứng. Các dự án kỹ thuật cứng với quy mơ lớn này thường mong muốn có thời
gian quy hoạch dài, và liên tục bị trì hỗn do thiếu vốn, các vấn đề giải phóng mặt bằng và di dời.
Tuy nhiên, bất chấp sự hiểu biết ngày càng tăng về các rủi ro ngày càng tăng, các nhà xây dựng và
hoạch định chính sách vẫn phải vật lộn để thường xuyên nắm bắt, phát triển, kiểm tra và đánh giá
đầy đủ các phản ứng thích ứng thực tế cho phép giảm thiểu rủi ro cơ bản nhưng vẫn cho phép phát
triển bền vững.
Nhiều nghiên cứu đã đánh giá rủi ro khí hậu đối với các đơ thị Việt Nam trong quá khứ. Tuy
nhiên, các đánh giá trước đây thường chỉ giới hạn trong các kịch bản hoàn tồn trong tương lai về
các hiểm họa khí hậu và được thực hiện ở quy mơ hành chính tồn thành phố hoặc lớn hơn, bỏ qua
và xem nhẹ sự không đồng nhất rõ ràng hơn, cấu trúc và kinh tế xã hội đặc trưng cho các thành
phố [5-6]. Điều này dễ nhận thấy vì những kiến thức đó là cần thiết và phải đóng vai trị hàng đầu
trong việc lập kế hoạch thích ứng và giảm thiểu rủi ro. Mặc dù các khu vực khác nhau của thành
phố có thể đối mặt với những rủi ro tương tự, các đặc điểm dựa trên địa điểm và các lựa chọn có
nghĩa cần thiết sự có mặt của các giải pháp khác nhau giữa các khu vực này với khu vực khác.
Rủi ro đơ thị nên được nhìn nhận như là một phần của q trình quy hoạch và phát triển đơ
thị. Cần có sự hiểu biết tổng hợp về các kịch bản rủi ro của cả biến đổi khí hậu và đơ thị hóa trong
tương lai. Điều quan trọng là, cịn thiếu các phương pháp tiếp cận chung cũng như các công cụ
210


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

thực hành để giám sát, kiểm soát, đánh giá và đánh giá sự phát triển đô thị theo phương thức tổng
hợp và so sánh [7]. Khung Sendai về Giảm thiểu rủi ro thiên tai và báo cáo đánh giá lần thứ năm
của IPPC, đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các xu hướng và mơ hình rủi ro địa
phương trước khi thực hiện các hành động [8]. Bài báo này trình bày những kinh nghiệm nghiên
cứu ban đầu trong việc áp dụng phương pháp tiếp cận kiểu cấu trúc đô thị để hiểu hình thái đơ thị,
chức năng và cơ cấu kinh tế xã hội của thành phố, đồng thời thúc đẩy việc lồng ghép các phương
án thích ứng phi tập trung vào các khung quy hoạch chính thức.
2. Thành phố Cần Thơ

Cần Thơ là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam và là trung tâm kinh tế của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, miền Tây Nam Bộ. Nằm ở bờ Tây của sơng Hậu, một phân lưu chính của sơng
Mê Kông, cách thượng lưu khoảng 80 km từ Biển Đông (Hình 1 & 2). Thành phố trực thuộc
trung ương có dân số chính thức khoảng 1,2 triệu người và tốc độ tăng trưởng là 0,67 [9]. Thành
phố Cần Thơ được chia thành 9 quận, huyện, 5 quận là Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ơ Mơn
và Thốt Nốt với dân số 0,8 triệu dân và 4 huyện là Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh, Cờ Đom,
với dân số 0,4 triệu người [9]. Trung tâm thành phố nằm ở quận Ninh Kiều, nơi tập trung các cơ
quan chính phủ, các dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, giáo dục và y tế và có mật độ dân
số cao nhất.
Hình 1. Thay đổi diện tích đơ thị của Cần Thơ trong năm 2004 và 2018

211


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Hình 2. Mật độ dân số cấp quận, huyện của thành phố Cần Thơ năm 2019

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự phát triển nhanh chóng là một trong những địa
điểm dễ bị ảnh hưởng và dễ bị tổn thương nhất của quốc gia trước các tác động bất lợi do biến đổi
khí hậu gây ra [2, tr.10-13]. Các nhà hoạch định chính sách địa phương lo ngại rằng thành phố
đang phải đối mặt với sự gia tăng dự kiến cả về cường độ và tần suất của lũ lụt từ hệ thống sông
và lũ nước mặt đi kèm với các đợt nắng nóng khắc nghiệt, đồng thời phải đối mặt với những căng
thẳng về môi trường, chẳng hạn như nhu cầu nước ngọt tăng lên, lũ lụt theo mùa, cải tạo sông,
xâm nhập mặn, sụt lún đất và vấn đề đơ thị hóa nhanh chóng khơng kiểm soát được. Theo các kịch
bản quốc gia về biến đổi khí hậu gần đây nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam công
bố, nếu mực nước biển dâng một mét, 20% diện tích thành phố sẽ bị ngập nước [1].
3. Lập bản đồ loại cấu trúc đô thị
Khái niệm lập bản đồ cấu trúc đô thị (CTĐT) được hình thành ở Đức vào cuối những năm
1980 để phân loại và phân biệt các khu định cư đô thị thành một loạt mẫu hình đơ thị khơng đồng

nhất lặp lại. Kể từ đó, nó đã được ứng dụng rộng rãi như một chỉ số khơng gian chính cho các hành
động lập kế hoạch và giám sát nhằm hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình và kế hoạch đô thị
hiệu quả [4-16]. Một định nghĩa chung là “CTĐT là các chỉ số không gian giúp phân chia và phân
biệt cấu trúc đô thị thành các không gian xanh và không gian mở, các tổ hợp cơ sở hạ tầng và cơng
trình để có thể xác định các đặc điểm điển hình của chúng như các yếu tố vật lý, chức năng và
212


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

năng lượng” [17]. Phương pháp lập bản đồ CTĐT liên quan đến việc phân loại, sàng lọc và phân
loại lại các kiểu xây dựng, mật độ xây dựng và cấu hình khơng gian mở cho thành phố. Phiên bản
số chính thức của quy hoạch tổng thể sử dụng đất đến năm 2030 do Sở Tài nguyên và Môi trường
Cần Thơ cung cấp đã cung cấp dạng hình học khơng gian chung để biên soạn bản đồ CTĐT. Điều
này liên quan đến việc giải thích trực quan hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao được chụp vào
năm 2022. Tại đây, hình ảnh vệ tinh có sẵn trên thị trường cho Cần Thơ là các hình ảnh cơng khai,
miễn phí có độ phân giải khơng gian cao từ công cụ Google Earth đã được sử dụng để giải thích
từng khối. Trong thập kỷ qua, cơng cụ Google Earth đã phát triển nhanh chóng và được ứng dụng
rộng rãi trong một số lĩnh vực. Là một nguồn dữ liệu mở và miễn phí, hình ảnh có độ phân giải
không gian cao do công cụ này cung cấp đã hỗ trợ việc lập bản đồ sử dụng đất và lớp phủ đất [18].
Một cuộc khảo sát và tìm hiểu về các kiểu kiến trúc xây dựng quan sát được của Cần Thơ đã
cung cấp điểm khởi đầu ban đầu cho việc lập bản đồ kiểu cấu trúc đô thị. Trong bước đầu tiên này,
việc phân loại các kiểu kiến trúc tòa nhà quan sát được thực hiện lần đầu tiên đối với các khu vực
thử nghiệm được chọn thơng qua việc giải thích trực quan hình ảnh vệ tinh và các cuộc kiểm tra
thực địa. Về mức độ liên quan đối với việc lập kế hoạch thích ứng, các thuộc tính về đặc điểm vật
lý, cách sử sử dụng và tuổi thọ của các tòa nhà đã được xem xét. Các kiểu kiến trúc xây dựng trong
đó được phân loại theo chiều cao của tòa nhà, loại xây dựng, một phần được xác định theo quy
chuẩn xây dựng quốc gia và thành phố cụ thể [19], và mức độ lân cận của chúng với các cấu trúc
khác. Chiều cao của các tòa nhà dao động từ thấp tầng, trung tầng đến cao tầng, trong khi đó, có
hai loại cơng trình chính là cơng trình dễ cháy, được xây bằng kết cấu khung thép nhẹ hơn kết nối

bằng đinh tán hoặc bằng gỗ ghép trên tường chịu lực; và các tịa nhà khơng bắt lửa sử dụng khung
thép và bê tơng nặng hơn. Các tịa nhà ở Cần Thơ cũng có thể được mơ tả bởi vị trí gần nhau:
chúng có thể tách rời (đứng một mình); nửa gắn liền (chung tường với cơng trình lân cận) hoặc
gắn liền (chung tường ở ít nhất hai mặt với cơng trình liền kề). Cuối cùng, các tịa nhà đã được
phân loại theo tuổi của chúng. Đây là yếu tố chính vì nó tương quan với các tiêu chuẩn và phong
cách xây dựng áp dụng tại thời điểm xây dựng tòa nhà và do đó ảnh hưởng mạnh đến phương pháp
và vật liệu xây dựng. Việc phân loại được thực hiện một phần dựa trên các tiêu chuẩn Việt Nam
[19], nhưng được làm theo các hạng mục bổ sung gắn liền.
Việc lập bản đồ được thực hiện ở phạm vi khu phố vì chúng là đơn vị nhỏ nhất thể hiện đơn
vị chức năng của cấu trúc thành phố, biểu diễn cách thức xây dựng và chiếm dụng riêng biệt của
các khu vực. Được sử dụng cho cả mục đích sử dụng đất và quy hoạch đô thị, cũng như cho mục
đích thiết kế, các khối nhà đã được định hình tăng dần theo quan điểm hiện tại về nhu cầu thiết kế
và chức năng. Các khối hoặc bao gồm các lô phát triển đơn lẻ hoặc là tập hợp của một số lơ. Như
vậy, chúng có thể được hiểu là bao gồm một cấu trúc tòa nhà đơn lẻ hoặc một khu vực có một số
tịa nhà khác nhau về quy mô, chức năng, các cấu trúc tách biệt được bao quanh bởi không gian tự
nhiên hoặc những con hẻm phức tạp. Thơng thường, mạng lưới đường phố đóng vai trị là ranh
giới bao quanh mỗi khu và có bối cảnh riêng. Sự đa dạng về khác biệt và tinh tế trong các kiểu cấu
trúc đô thị được xây dựng, xuất phát từ việc sử dụng đất được quy hoạch chính thức và các chuyển
213


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

đổi về mật độ đều rõ ràng ở cấp độ này. Vì những lý do này, các khu phố thường được chọn làm
đơn vị không gian đánh giá để lập bản đồ loại cấu trúc đơ thị (CTĐT).
Hình 3. Minh họa tác động của việc tiếp xúc với lũ lụt đối với một loạt các loại cơng trình

Mỗi kiểu kiến trúc nhà ở cơ bản được chia thành các kiểu phụ để tạo ra loại CTĐT, phản ánh
các chỉ số tiếp xúc hoặc tác động lý sinh khác nhau. Điều này liên quan đến các khu vực đồng nhất
được lập bản đồ phản ánh các tòa nhà chủ đạo của chúng (kiểu kiến trúc, tuổi, vật liệu xây dựng);

(ii) cấu trúc hình học, mật độ và khơng gian của các tịa nhà (cấp độ quy hoạch); (iii) các đặc tính
214


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

chức năng của chúng (nghĩa là sử dụng đất, cơ sở hạ tầng quan trọng, nơng nghiệp) và (iv) các đặc
tính mơi trường của chúng như sự hiện diện và loại không gian mở liên quan, thảm thực vật và các
vùng nước phân định cấu hình riêng biệt của mơi trường được xây dựng. Nếu được phân loại tốt,
loại CTĐT là một đơn vị không gian cơ bản ít nhiều đồng nhất liên quan đến loại và mật độ của
các tịa nhà và loại khơng gian mở (mức độ tắc nghẽn của bề mặt đất và/hoặc loại và số lượng
thảm thực vật) và nó có thể được coi là một chỉ báo ủy quyền sử dụng đất thực tế.
4. Các loại cấu trúc đô thị ở Cần Thơ
Một số lượng lớn loại CTĐT đã được phân biệt ở Cần Thơ. Tổng cộng có 53 loại CTĐT khác
nhau được tạo ra và gắn với 78.527 đa giác của hình học khơng gian chung. Các loại CTĐT được
phân loại được chia thành bốn loại sử dụng chính trên cơ sở sử dụng chủ yếu của chúng, hoặc được
chỉ định là khu dân cư; sử dụng mục đích cơng và mục đích đặc biệt; sử dụng mục đích cơng
nghiệp; khơng gian xanh và mở, và phần cịn lại của diện tích bề mặt bao gồm mạng lưới đường
phố và hệ thống nước. Mỗi danh mục sử dụng sau đó được sắp xếp bổ sung thành các lớp, sau đó
là các nhóm và cuối cùng là các loại CTĐT riêng lẻ. Hình 4 cho thấy tất cả các nhóm sử dụng loại
CTĐT được lập bản đồ cho vùng lõi của Cần Thơ. Các loại CTĐT chủ yếu được sắp xếp thành
các lớp dựa trên các kiểu nhà ở nổi trội mà chúng có. Đây là một tiêu chí phổ biến trong việc giải
thích bằng hình ảnh. Trong hạng mục sử dụng nhà ở này có thể là nhà phố thương mại (shophouse),
biệt thự, căn hộ hoặc khu dân cư nông thôn.
Bảng 1 cung cấp tổng quan về loại CTĐT được phân loại cho Cần Thơ. Các khối nhà được
phân loại thành mục đích sử dụng cho mục đích dân cư nếu chúng được sử dụng chủ yếu cho mục
đích ở. Do đó, các khu dân cư có thể được sử dụng hỗn hợp nhưng nhìn chung thể hiện được tính
chất khu dân cư. Như vậy, chúng có thể bao gồm các tòa nhà bổ sung liên quan đến khu dân cư,
cơ sở công cộng, không gian xanh và mở của địa phương và các cánh đồng lớn liền kề. Sự đa dạng
của các tòa nhà riêng biệt; nhà liền kề và nhà thương mại cao tầng, chung cư cao tầng và thấp tầng

chiếm ưu thế trong các loại hình xây dựng ở thành thị trong khi nhà truyền thống được xây dựng
nhiều hơn ở các vùng ven đô và nông thôn. Phần lớn các ngôi nhà ở đô thị được xây dựng thương
mại bằng các vật liệu hiện đại như bê tơng, thép và kính. Tuy nhiên, các kiểu tịa nhà thơ sơ và
tạm bợ hơn được xây dựng bằng các vật liệu có sẵn tại địa phương.
Tổng cộng, 6,9% tổng diện tích hành chính của Cần Thơ được phân loại là chức năng cư trú.
Các loại CTĐT cư trú được nhìn nhận là thay đổi từ sự phát triển dày đặc được quy hoạch và
không được quy hoạch của các quận nội thành cho đến các mơ hình định cư mở hơn và các loại
CTĐT đặc trưng của các khu vực ven đơ và nơng thơn. Nhìn chung, 13 loại CTĐT dân cư riêng
biệt đã được quan sát và chia nhỏ thành bốn loại là nhà thương mại (10 loại), biệt thự (1 loại), căn
hộ (1 loại) và nhà ở nông thôn (1 loại). 10 nhà thương mại dựa vào loại hình CTĐT dân cư là loại
hình cấu trúc chủ đạo tại Cần Thơ, chiếm 95% tổng số cấu trúc đơ thị dân cư được nhìn thấy. Định
nghĩa và mô tả về các loại cấu trúc đô thị dân cư riêng lẻ của các khu vực có thể được tìm thấy
trong phần dưới đây.
215


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Hình 4. Loại hình cấu trúc đơ thị của thành phố Cần Thơ

Mười lăm CTĐT được xác định rõ ràng theo danh mục sử dụng công, thương mại và đặc biệt.
Danh mục này bao gồm các cơ sở giáo dục công, giáo dục đại học và nghiên cứu, các cơ sở tôn
216


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

giáo (như chùa, đền và nhà thờ), chăm sóc sức khỏe và hành chính cơng. Sử dụng cho thương mại
bao gồm các chợ truyền thống, cũng như thương mại bán lẻ quy mô lớn, bao gồm cả các bãi đậu
xe liên quan. Hơn nữa, hạng mục sử dụng này cũng bao gồm các khu vực dành cho cơ sở hạ tầng

năng lượng và thông tin liên lạc, các nút giao thông vận tải và các khu vực an ninh và quốc phòng.
Tổng cộng, 1,1% diện tích Cần Thơ được phân loại là sử dụng cho mục đích cơng cộng, thương
mại hoặc đặc dụng.
Bảng 1. Các loại CTĐT được phân loại của Cần Thơ
No. of

No. of

Surface Area

UST

blocks

(ha)

Percentage of total
surface area (%)

Total UST

53

78527

129,110

89.7

Residential


13

40,237

9,910

6.9

Urban residential

12

22;416

4,227

2.9

Rural residential

1

17,821

5,662

3,9

Public and special use


15

1,517

1,580

1.1

Industrial

4

629

868

0.6

Green and open space

21

36,144

116,755

81.1

-


14,790

10.3

Remaining transport and
surface water

-

Bốn loại CTĐT riêng lẻ đã được chỉ định cho mục đích sử dụng trong công nghiệp. Các khối
của danh mục này mô tả các khu vực sử dụng công nghiệp và một số mục đích sử dụng thương
mại. Đặc trưng của khối này là các tòa nhà sản xuất lớn một tầng, nhà kho và các bãi kín hoặc bãi
khơng có mái che và các chỗ để xe và tải hàng liên quan. Mật độ sử dụng công nghiệp được xem
là khác nhau và do đó loại này được chia thành hai loại, công nghiệp mật độ thấp và công nghiệp
mật độ cao. Việc sử dụng cho khu dân cư cũng có thể xảy ra trong các khối công nghiệp mật độ
thấp, miễn là nó khơng vượt q một phần ba diện tích của khối. Danh mục này cũng bao gồm các
bãi vận chuyển hàng hóa và các khu cơng nghiệp, thường nằm ở ngoại ô đô thị, chủ yếu ở các khu
vực có điều kiện giao thơng thuận lợi, chẳng hạn như đường cao tốc và đường thủy. Nhìn chung,
sử dụng cơng nghiệp chiếm 0,6% tổng diện tích hành chính của Cần Thơ.
Hạng mục sử dụng không gian xanh và không gian mở bao gồm 21 loại CTĐT riêng lẻ được
chia thành 9 loại. Các loại trong danh mục này bao gồm khơng gian xanh có sự dụng cơng cộng
như cơng viên, công viên hỗn hợp và công viên trồng rừng, cây trồng thu hoạch, nuôi trồng thủy
sản và vườn cây ăn quả. Các khối thể hiện mùa vụ được thu hoạch như canh tác lúa, nuôi trồng
thủy sản, và trồng cây ăn quả được hiển thị rõ ràng và được nhận diện bởi hình ảnh và được kiểm
ra để phù hợp với loại đất sử dụng được chỉ định theo bản đồ sử dụng đất năm 2030. Nếu loại

217



QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

CTĐT khơng phù hợp với chỉ định sử dụng, nó được cho là tính chính xác của việc sử dụng nơng
nghiệp có thể ln phiên trên cùng một khối tương đối thường xuyên. Do đó, việc lập bản đồ loại
CTĐT phản ánh tình trạng của khối tại thời điểm lập bản đồ.
Không gian trống (open field) cũng bao gồm trong danh mục này. Nhóm này gồm: đồng cỏ
được trồng và đồng cỏ tự nhiên, đất chưa sử dụng và đất đang xây dựng. Theo mục đích phân loại,
đất chưa sử dụng được định nghĩa là đất khơng cịn được sử dụng, khu cơng nghiệp bỏ hoang hoặc
phần lớn khơng có thực vật. Các khối đã được lập bản đồ là đất đang xây dựng nếu bề mặt khối
được nhìn thấy để hiển thị các đặc điểm điển hình của cơng trường xây dựng, thường là đất trống
và lộ thiên, và thường là sự xuất hiện của các thiết bị xây dựng. Nếu nền móng và tầng đầu tiên
của các tịa nhà mới đã được nhìn thấy thì việc phân loại được thực hiện theo kế hoạch sử dụng.
Tổng số số 503 ha đất được phân loại là đang xây dựng. Các lớp khác bao gồm các địa điểm thể
thao và giải trí, bao gồm cả các cơ sở thể dục thể thao khơng có mái che và có mái che, bãi đổ rác
và xử lý chất thải, bao gồm các điểm chất thải rắn đô thị và nhà máy nước thải, nghĩa trang và
vùng nước mặt. Tổng cộng, hạng mục sử dụng không gian xanh và không gian mở chiếm 81%
tổng diện tích khu vực hành chính của tỉnh Cần Thơ.
5. Kết luận
Các quyết định quy hoạch đơ thị thích ứng với biến đổi khí hậu hỏi sự mơ tả điển hình cảnh
quan đơ thị hiện tại phù hợp với các vấn đề liên quan đến tính dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, nhiều
khía cạnh của sự phát triển đơ thị gần đây của Cần Thơ diễn ra quá nhanh đến mức chúng thường
vượt quá khả năng thiết lập và quản lý. Mơ hình xây dựng nhà phố thương mại khu dân cư chiếm
ưu thế, cả trong quy hoạch và không quy hoạch, dẫn đến việc khai thác quá mức tài nguyên đất,
hạn chế không gian xanh, công cộng hoặc mở đất. Để xác định chính xác, định hình đơ thị, chức
năng và cấu trúc kinh tế xã hội của thành phố, lập bản đồ loại cấu trúc đô thị đã được thực hiện
trên hình học khối của quy hoạch sử dụng đất chính thức. Điều này rất quan trọng vì ở mức đơn
giản, mức rủi ro và khả năng phục hồi ở hiện tại và tương lai đều phụ thuộc vào các quyết định
về cách sử dụng đất và những lựa chọn liên quan đến cấu trúc được xây dựng, vị trí và mật độ.
Do đó, mơ hình phơi nhiễm và nhạy cảm của mỗi loại phát triển xác định được rủi ro cuối cùng
đối với các nguy hiểm do khí hậu đối với tồn thành phố. Tổng cộng, 78.527 đa giác được phân

loại thành 53 cấu trúc đô thị riêng biệt phản ánh tình hình sử dụng đất thực tế cho năm 2022. Kết
quả cho thấy, quy mô xây dựng hiện tại của thành phố là 6.677 ha (vùng dân cư đô thị là 4.227
ha, sử dụng mục đích cơng cộng là 1.580 ha, và cơng nghiệp 868 ha). Điều thú vị là nhà ở tạm
thời khơng chính thức có diện tích 128 ha, trong khi 503 ha đất khác hiện đang được xây dựng.
Sự khác biệt của các loại CTĐT ở Cần Thơ và sự thay đổi của chúng theo thời gian và khơng
gian có thể được sử dụng như một công cụ quan trọng để điều tra sự thay đổi về sử dụng đất và
sự thay đổi về mật độ cũng như trong việc hiểu biết các cơ chế chính và mối liên kết tại nơi làm
việc. Lập kế hoạch thích ứng là khơng thể thực hiện được nếu khơng có những cải tiến về khả
năng sử dụng của các kết quả khoa học để ra quyết định và tích hợp chúng vào q trình lập kế
hoạch. Theo truyền thống, cả thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thiên tai đều
218


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

được đặt bên ngoài của phát triển đô thị. Tỷ lệ của khối đô thị thúc đẩy việc tích hợp lấy con
người làm trung tâm và đặt các phương án thích ứng phi tập trung cụ thể vào các khung quy
hoạch đơ thị chính thức, cho phép kiểm tra lại các quá trình và lộ trình phát triển về quy mơ
khơng gian liên quan đến quy hoạch. Kết quả này có thể giúp nâng cao hiểu biết về thích ứng
với biến đổi khí hậu trong bối cảnh đơ thị hóa nhanh chóng, đặc biệt góp phần vào cuộc tranh
luận đang diễn ra ở Việt Nam phương hướng tốt nhấttrong chuyển đổi và ứng phó với biến đổi
khí hậu trong bối cảnh phát triển nhanh của kinh tế xã hội hiện nay.

Tài liệu tham khảo
1. Thuc, T., Van Thang, N., Huong, H. T. L., Van Khiem, M., Hien, N. X., & Phong, D. H.
(2016). Climate change and sea level rise scenarios for Vietnam. Ministry of Natural resources
and Environment. Hanoi, Vietnam.
2. Huong, H. T. L., & Pathirana, A. (2013). Urbanization and climate change impacts on
future urban flooding in Can Tho city, Vietnam. Hydrology and Earth System Sciences, 17(1),
379-394.

3. Dang, H. T., & Pitts, A. (2020). Urban Morphology and Outdoor Microclimate around the
“Shophouse” Dwellings in Ho Chi Minh City, Vietnam. Buildings, 10(3), 40.
4. Thao, N. T. T., Khoi, D. N., Xuan, T. T., & Tychon, B. (2019). Assessment of livelihood
vulnerability to drought: A case study in Dak Nong Province, Vietnam. International Journal of
Disaster Risk Science, 10(4), 604-615.
5. Storch, H., & Downes, N. K. (2011). A scenario-based approach to assess Ho Chi Minh
City’s urban development strategies against the impact of climate change. Cties, 28(6), 517-526.
6. Downes, N. K., Storch, H., Schmidt, M., Van Nguyen, T. C., & Tran, T. N. (2016).
Understanding Ho Chi Minh City’s urban structures for urban land-use monitoring and riskadapted land-use planning. In Sustainable Ho Chi Minh City: Climate Policies for Emerging Mega
Cities (pp. 89-116). Springer, Cham.
7. Downes, N. K., & Storch, H. (2014). Current constraints and future directions for risk
adapted land-use planning practices in the high-density Asian setting of Ho Chi Minh
City. Planning Practice and Research, 29(3), 220-237.
8. Kelman, I. (2015). Climate change and the Sendai framework for disaster risk reduction.
International Journal of Disaster Risk Science, 6(2), 117-127.
9. General Statisics Office. Statistical Yearbook of Vietnam 2019; Statistical Publishing
House: Hanoi, Vietnam, 2020; p. 1034
10. Wassmann, R., Hien, N. X., Hoanh, C. T., & Tuong, T. P. (2004). Sea level rise affecting
the Vietnamese Mekong Delta: water elevation in the flood season and implications for rice
production. Climatic change, 66(1), 89-107.
219


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

11. Van Long, N., & Cheng, Y. (2018). Urban landscape design adaption to flood risk: a case
study in can tho city, vietnam. Environment and Urbanization ASIA, 9(2), 138-157.
12. Garschagen, M. (2014). Risky change? Vulnerability and adaptation between climate
change and transformation dynamics in Can Tho City, Vietnam, 15. Stuttgart: Steiner.
13. Radhakrishnan, M., Nguyen, H. Q., Gersonius, B., Pathirana, A., Vinh, K. Q., Ashley, R.

M., & Zevenbergen, C. (2018). Coping capacities for improving adaptation pathways for flood
protection in Can Tho, Vietnam. Climatic Change, 149(1), 29-41.
14. Schneider, T., Goedecke, M., & Lakes, T. (2007). Berlin (Germany) Urban and
Environmental Information System: Application of Remote Sensing for Planning and
Governance—Potentials and Problems. In Applied Remote Sensing for Urban Planning,
Governance and Sustainability (pp. 199-219). Springer Berlin Heidelberg.
15. Novack, T. & Stilla, U. (2014). ‘Classification of Urban Settlements Types based on
space-borne SAR datasets’, ISPRS Annals of Photogrammetry, Remote Sensing.
16. Heiden, U., Heldens, W., Roessner, S., Segl, K., Esch, T. & Mueller, A. (2012). ‘Urban
structure type characterization using hyperspectral remote sensing and height information’,
Landscape and Urban Planning, 105(4), pp. 361-375.
17. Banzhaf, E., & Hofer, R. (2008). Monitoring urban structure types as spatial indicators
with CIR aerial photographs for a more effective urban environmental management. IEEE Journal
of Selected Topics in Applied Earth Observations and Remote Sensing, 1(2), 129-138.
18. Malarvizhi, K., Kumar, S. V., & Porchelvan, P. (2016). Use of high resolution google
earth satellite imagery in landuse map preparation for urban related applications. Procedia
Technology, 24, 1835-1842.
19. MoC, (The Minister of Construction), (2008). Promulgating The Vietnam Building Code
On Regional And Urban Planning And Rural Residential Planning, Decision No. 04/2008/Qd-Bxd
Hanoi.

220



×