Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018–2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.51 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Nguyễn Hồng Lanh1, Bùi Thị Ngọc Bích1
1. Khoa Khoa học Quản lý. Email:
TĨM TẮT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý quan trọng mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất nhằm xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Huyện Dầu Tiếng – tỉnh Bình
Dương là một nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bình Dương nằm ở vị trí cuối cùng của địa phận
tỉnh Bình Dương và là vùng đất có vị trí chiến lược quan trọng của Bình Dương. Với việc q
trình đơ thị hóa diễn ra nhanh, cơng tác quản lý ngày càng khó khăn hơn do nhiều lý do khác
nhau. Vì thế cơng tác cấp giấy chứng nhận vẫn còn nhiều vướng mắc do số lượng hồ sơ thụ lý
ngày càng nhiều, nguồn gốc sử dụng đất ngày càng khó xác định, q trình giải quyết hồ sơ
còn kéo dài. Xuất phát từ những thực tiễn trên, nhóm nghiên cứu đánh giá cơng tác cấp giấy
chứng nhận và áp dụng các quy định pháp luật đất đai hiện hành để đề xuất các giải pháp xử
lý hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp Giấy chứng nhận,
đảm bảo được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện tại cũng như công tác
quản lý đất đai của nhà nước được chặt chẽ hiệu quả.
Từ khóa: Đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Dầu Tiếng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ
thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất
hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng là cơ sở để nhà nước
quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật.
Hiện nay công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận càng trở nên phức tạp và quan trọng. Do
đất đai có hạn nhưng nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển
đặc biệt là q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước đang diễn ra ồ ạt.
Đối với tỉnh Bình Dương, trong đó có huyện Dầu Tiếng là một trong những huyện đang


từng bước đi lên phát triển kinh tế - xã hội do vị trí tiếp giáp với Tây Ninh, Bình Phước và gần
khu trung tâm thành phố Thủ Dầu Một nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng và các quan hệ đất đai ngày càng phức tạp,
biến động đất đai diễn ra khá thường xuyên. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
389


đích sử dụng đất, tranh chấp đất đai,… là vấn đề nóng bỏng ln được mọi ngành, mọi người
quan tâm; đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý đất đai, trong đó đặc biệt là cơng tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Do đó, nhóm nghiên cứu thực hiện “Đánh giá cơng tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2018 - 2020” nhằm tìm hiểu những khó khăn và vướng mắc, từ đó có thể đưa
ra những giải pháp để khắc phục những vấn đề của địa phương.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ của huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương
- Phạm vi nghiên cứu: huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập: thu thập các thơng tin có liên quan đến thửa đất cần cấp giấy,
trích lục hồ sơ thửa đất và số liệu về các hộ gia đình cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Dầu Tiếng.
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu, tài liệu thu thập được sẽ so sánh, đánh giá
tình hình cấp giấy chứng nhận giữa các giai đoạn, giữa các xã nhằm rút ra những thuận lợi và
khó khăn. Trên cơ sở số liệu thống kê được chia thành nhóm và hệ thống hố thành bảng, sau
đó xây dựng các biểu dồ so sánh qua từng năm để có cái nhìn trực quang và tổng thể. Đối chiếu
các kết quả thu được tìm ra được những tính chất cơ bản, những nét đặc trưng, những thay đổi
biến động của đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê: từ số liệu thu thập được về số lượng các hộ gia đình cá nhân
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa, sau đó tiến hành thống kê thành các bảng

biểu, biểu đồ.
+ Phương pháp đánh giá: đánh giá tình hình cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất giai đoạn 2018 đến 2020.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các ưu, nhược điểm về quy trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiện trạng biến động sử dụng đất đai
Theo số liệu thống kê năm 2019 của Phịng Tài Ngun và Mơi Trường huyện Dầu Tiếng
từ năm 2015-2019 diện tích đất nơng nghiệp giảm 110,14 ha, diện tích đất phi nơng nghiệp tăng
207,73 ha. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 so với những năm trước trong kỳ nhìn chung biến
động khơng nhiều. Các hộ dân chỉ tập trung vào sản xuất nông nghiệp, chưa chú trọng đến việc
sử dụng đất vì các mục đích khác nên trong những năm này việc chuyển đổi sử dụng đất xảy ra
rất ít. Trong những giai đoạn trước việc quản lý đất đai hầu như còn mới mẽ nên công tác quản
lý đất đai cũng chưa được quản lý chặt chẽ. Những năm gần đây người dân càng hiểu rõ hơn
về quyền và nghĩa về phần đất mình dang sử dụng nên số lượng đăng ký chuyển mục đích đã
có phần tăng nhưng chưa đáng kể.
390


Biểu đồ 1: Tăng giảm diện tích đất từ năm 2009 - 2019
70000
60000
50000
40000

Đất nông nghiệp

30000

Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

20000
10000
0
2009

2015

2019

Nguồn: Phịng Tài Ngun và Mơi Trường huyện Dầu Tiếng
3.2 Công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018
Tổng số Giấy chứng nhận đã cấp trong năm 2018 là 6200 giấy cho 5367 hồ sơ. Trong đó:
Trong năm 2018, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đã tiếp nhận và xử lý một số hồ
sơ như sau:
Trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất giải quyết 4170 hồ sơ chiếm 67.26% so với tổng
lượng hồ sơ, trong đó cấp 4410 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 82.17%.
Thừa kế đã giải quyết được 308 hồ sơ chiếm 4.98% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 501
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 9.33%.
Đổi giấy đã giải quyết được 216 hồ sơ chiếm 3.48% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 242
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 4.5%.
Tách thửa, hợp thửa đã giải quyết được 185 hồ sơ chiếm 2.98% so với tổng hồ sơ, trong
đó cấp 416 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 7.75%.
Loại khác đã giải quyết được 135 hồ sơ chiếm 2.18% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 178
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 3.30%.
Thừa kế đã giải quyết được 353 hồ sơ chiếm 5.6% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 408
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 7.6%.

Đến cuối năm 2018 lượng hồ sơ ở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng
có số lượng tăng đáng kể so với những năm trước đó. Lượng hồ sơ cao nhất là hồ sơ chuyển
nhượng đến 4170 hồ sơ và cấp 4410 giấy chứng nhận chuyển nhượng đất đai. Trong đó các loại
hồ sơ khác cũng tăng nhưng số lượng không đáng kể từ đó cho thấy, từ những năm 2018 lượng
hồ sơ có sự thay đổi rõ rệt.
391


Bảng 1: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018
THẨM
Tách thửa,
QUYỀN Chuyển nhượng
Thừa kế
Đổi giấy
Loại khác
Tặng cho
hợp thửa
SỞ
Tháng
HỒ SƠ GCN HỒ SƠ GCN HỒ SƠ GCN HỒ SƠ GCN HỒ SƠ GCN HỒ SƠ GCN
QUÝ III
4110
4302
300
469
204
230
130
339
131

172
337
382
( 9 tháng)
Tháng 10+
60
108
8
32
12
12
55
122
4
6
16
26
11+12
TỔNG

4170

4410

308

501

216


242

185

461

135

178

353

408

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng)
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2019
Tổng số Giấy chứng nhận đã cấp trong năm 2019 là 4835 giấy cho 6687 hồ sơ.
Trong năm 2019, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đã tiếp nhận và xử lý một số hồ
sơ như sau:
Trong chuyển cấp lần đầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giải quyết 618 hồ sơ
chiếm 9.24% so với tổng lượng hồ sơ, trong đó cấp 618 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chiếm 12.78%.
Chuyển mục đích sử dụng đất đã giải quyết được 1503 hồ sơ chiếm 22.47% so với tổng
hồ sơ, trong đó cấp 1503 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 31.08%.
Đính chính giấy chứng nhận đã giải quyết được 796 hồ sơ chiếm 11.9% so với tổng hồ
sơ, trong đó cấp 796 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 16.46%.
Tách thửa, hợp thửa đã giải quyết được 1756 hồ sơ chiếm 26.26%% so với tổng hồ sơ,
trong đó cấp 3595 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 74.35%.
Cấp lại đã giải quyết được 161 hồ sơ chiếm 2.4% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 173 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 3.58%.

Đến cuối năm 2019 lượng hồ sơ ở Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng
có số lượng tăng đáng kể so với những năm trước đó. Lượng hồ sơ cao nhất là hồ sơ tách thửa
hợp thửa đến 1756 hồ sơ và cấp 3595 giấy chứng nhận chuyển nhượng đất đai. Trong đó các
loại hồ sơ khác cũng tăng nhưng số lượng không đáng kể từ đó cho thấy, từ những năm 2019
lượng hồ sơ có sự thay đổi rõ rệt.
Bảng 2: Cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2019
Thẩm quyền của UBND huyện DT

TUẦN

9 THÁNG
10
11
12

Cấp lần đầu
(giao đất, thuê đất, cấp
lần đầu)
Hồ sơ

GCN

467
123
14
14
618

467
123

14
1
618

Diện
tích
112.32
4.88
1.73
1.73
120.66

Chuyển mục đích Đính chính giấy
sử dụng đất
chứng nhận
Hồ sơ

GCN

Hồ sơ

GCN

1383
40
40
40
1503

1383

40
40
40
1503

590
66
63
63
782

590
66
63
63
782

392

Khác
Hồ

0
0
0
0
0

Tổng
cộng


GCN

Hồ sơ

GCN

0
0
0
0
0

2441
229
117
117
2904

2442
229
117
117
2905


Cấp mới giấy chứng nhận Sở Tài nguyên và Môi trường ký GCN
Chuyển quyền sử dụng đất
Cấp lại (hư
Không nộp GCN Liên quan Thi

Đính chính
hỏng, mất, rách
đối với chuyển hành án: Trúng
Tách thửa, Hợp thửa
giấy chứng
Tổng cộng
giấy chứng
nhượng trước
đấu giá, giải
nhận
nhận)
01/7/2014 theo
quyết tranh
Điều 82 NĐ43 chấp, kê biên
Hồ sơ GCN
Hồ sơ
GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN
0
0
0
0
1240
2512
106
111
9
9
1355
2632
0

0
0
0
154
353
17
18
3
3
174
372
0
0
0
0
181
365
19
22
1
1
157
309
0
0
0
0
181
365
19

22
1
1
157
309
0
0
0
0
1756
3595
161
173
14
14
1931
3782

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Dầu Tiếng)
• Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020
Tổng số Giấy chứng nhận đã cấp trong năm 2020 là 26533 giấy cho 22607 hồ sơ.
Bảng 3: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2020
Cấp mới giấy chứng nhận theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND Chi nhánh VPĐKĐĐ ký GCN
Chuyển quyền sử dụng đất
Cấp lại (hư
Đính chính
Khơng nộp GCN đối Liên quan Thi hành
Tách thửa, Hợp hỏng, mất, rách
giấy chứng
Tổng cộng

với chuyển nhượng án: Trúng đấu giá,
thửa
giấy chứng
nhận
trước 01/7/2014 theo
giải quyết tranh
nhận)
Điều 82 NĐ43
chấp, kê biên
Hồ sơ
GCN
Hồ sơ
GCN
Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN
0
0
0
0
1315
3248
28
28
31
31
1374
3307
0
0
0
0

233
541
0
0
2
2
235
490
0
0
20
20
292
721
6
6
6
6
324
753
0
0
20
20
1840
4510
34
34
39
39

1933
4603
Cấp mới giấy chứng nhận Chi nhánh VPĐKĐĐ ký GCN ( QD 19)
Chuyển quyền sử dụng đất
Chứng nhận sở
Chuyển
quyền khác
TUẦN
Cấp đổi GCN
Tổng cộng
Chuyển
hữu cơng trình
(tặng, cho, thừa kế,
nhượng
phân chia tài sản)
Hồ sơ
GCN
Hồ sơ GCN
Hồ sơ
GCN Hồ sơ
GCN
Hồ sơ
GCN
9 Tháng
579
695
3082
3093
168
203

0
0
3829
3974
Tháng 10
90
90
387
389
29
29
0
0
506
508
Tháng
128
154
684
687
37
45
0
0
849
886
11+12
nam 2020
797
939

4153
4169
234
277
0
0
5184
5368
Chỉnh lý trên trang 3,4 GCN Chi nhánh VPĐKĐĐ ký xác nhận GCN
Chuyển quyền sử dụng đất
Đăng ký biến
Đăng ký biến
Giao dịch bảo
Chuyển quyền
động (thay đổi
động, diện tich
đảm (thế chấp,
Tổng cộng
khác (tặng, cho,
Chuyển
CMND , địa chỉ
GCN
xóa thế chấp)
thừa kế, phân chia
nhượng
thường trú)
tài sản)
Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ GCN Hồ sơ
GCN
70

74
114
114
1480
1481
2710
2710
4937
5656
9311
10035
29
29
0
0
137
137
385
385
541
596
1092
1147
15
15
25
25
328
328
602

602
1097
1256
2067
2226
114
118
139
139
1945
1946
3697
3697
6575
7508
12470
13408

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng)
393


Trong năm 2020, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đã tiếp nhận và xử lý một số hồ
sơ như sau:
Trong chuyển cấp lần đầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giải quyết 638 hồ sơ chiếm
2.82% so với tổng lượng hồ sơ, trong đó cấp 638 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 2.4%.
Chuyển mục đích sử dụng đất đã giải quyết được 1718 hồ sơ chiếm 7.58% so với tổng
hồ sơ, trong đó cấp 1718 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 6.47%.
Đính chính giấy chứng nhận đã giải quyết được 703 hồ sơ chiếm 3.1% so với tổng hồ sơ,
trong đó cấp 703 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 2.65%.

Tách thửa, hợp thửa đã giải quyết được 1840 hồ sơ chiếm 8.1%% so với tổng hồ sơ, trong
đó cấp 4510 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 17%.
Cấp lại đã giải quyết được 34 hồ sơ chiếm 0.15% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 34 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 0.13%.
Cấp đổi đã giải quyết được 234 hồ sơ chiếm 1.03% so với tổng hồ sơ, trong đó cấp 277
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 01.04%.
Đăng kí biến động đã giải quyết được 5642 hồ sơ chiếm 24.95% so với tổng hồ sơ, trong
đó cấp 5643 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 21.26%.
Giao dịch bảo đảm đã giải quyết được 6575 hồ sơ chiếm 29% so với tổng hồ sơ, trong đó
cấp 7508 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 28.29%.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã giải quyết được 5223 hồ sơ chiếm 23.1% so với
tổng hồ sơ, trong đó cấp 5385 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm 20.29%.
Đến cuối năm 2020 lượng hồ sơ ở Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng
có số lượng tăng đáng kể so với những năm trước đó. Lượng hồ sơ cao nhất là hồ sơ Giao dịch
bảo đảm đến 6575 hồ sơ và cấp 7508 giấy chứng nhận chuyển nhượng đất đai. Trong đó các
loại hồ sơ khác cũng tăng nhưng số lượng khơng đáng kể từ đó cho thấy, từ những năm 2020
lượng hồ sơ có sự thay đổi rõ rệt.

CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
NĂM 2018-2020
30000
25000

26533

20000

22607

15000

10000
5000

5367 6200

4835 6687

0

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Hồ sơ

GCN

Biểu đồ 2: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018-2020
Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đai huyện Dầu Tiếng)
394


Việc cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện từ năm 2018 - 2020 diễn ra khá thuận lợi
một phần là do người dân bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của mình trong thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong khoảng thời gian từ năm 2018-2020 công tác cấp giấy chứng nhận ở huyện Dầu
Tiếng có sự thay đổi rõ rệch, năm 2018 là năm khởi đầu của sự phát triển về bất động sản nên
công tác cấp giấy từ đó có sự phát triển và tăng vọt. Đến năm 2020 là năm phát triển mạnh mẽ

nhất, công tác cấp giấy tăng gấp 3 lần so với năm 2018, từ đó cơng tác cấp giấy cũng có sự thay
đổi về thủ tục, để giúp người dân khi đi làm hồ sơ thuận tiện hơn v cán bộ tiếp nhận hồ sơ có
sự dễ dàng và làm việc một cách hiệu quả.
Nói một cách tổng quát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp nhà nước quản
lý được quỹ đất của mình, ngồi ra cịn giúp người dân thực hiệc các quyền của mình một cách
hiệu quả. giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là mối dây liên hệ thể hiện sự quan tâm chung
của cả nhà nước và người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang lại ba hiệu
quả đó là: Hiệu quả nhà nước, hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã có những bước cải tiến đáng kể về số lượng và chất lượng.
Quy trình giải quyết hồ sơ phần lớn là giao trả đúng hẹn. Tuy nhiên vẫn còn một số hồ sơ
bị trễ do hồ sơ khó. Hồ sơ khó là hồ sơ cấp GCN mới lần đầu khi chưa xác định được ranh giới
và chủ giáp ranh. Hồ sơ cấp GCNQSDĐ mà có yếu tố hộ gia đình thì cần phải sao lục hồ sơ
gốc để điều tra kỹ nguồn gốc.
3.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
Thuận lợi
Việc giao đất ổn định tạo điều kiện cho nhân dân yên tâm sản xuất kinh doanh đồng thời
đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt việc quản lý đất đai.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp đã được triển khai trên
tồn bộ các xã, thị trấn của huyện tạo ra sự yên tâm phấn khởi ổn định cho người dân, tích cực
đầu tư thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, làm tăng năng xuất sản lượng
và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Các quy định của pháp luật về đất đai được nhà nước ban hành cụ thể, rõ ràng chi tiết là
yếu tố cơ bản quan trọng để thực hiện việc quản lý đồng bộ và thống nhất các cấp uỷ đảng và
chính quyền tập trung sự lảnh đạo và chỉ đạo sâu sắc, cán bộ địa chính cơ sở được nâng lực làm
việc và có trách nhiệm trong cơng tác.
Bên cạnh đó được sự quan tâm lãnh đạo của huyện uỷ, với sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời
của uỷ ban nhân dân huyện trong thời gian huyện mới thành lập, công tác hướng dẫn nghiệp vụ
và tập huấn về chuyên môn của ngành cấp trên đối với công tác thực hiện nhiệm vụ của phịng
tài ngun và mơi trường trong năm qua là yếu tố quan trọng để hồn thánh chương trình kế

hoạch đã đề ra trong năm qua.
Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận ngày càng đơn giản là một điều kiện thuận
lợi cho công tác cấp giấy.
395


Khó khăn
Do khơng có tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai nên nhiều giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được cấp đến nay vẫn chưa có người đến nhận.
Với sự thay đổi của luật đất đai cũng như các nghị định của nhà nước, các giấy tờ về
nguồn gốc trước đó khơng đấy đủ như mua bán tay, tự chiếm dụng đất. Từ đó làm cho quá trình
xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn.
Việc cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu địa chính tập trung làm cơ sở cho việc giải quyết hồ sơ
địa chính hiện tại đang gặp khó khăn nên chưa thể triển khai đồng loạt; bất cập của hệ thống phần
mềm “một cửa điện tử” chưa phù hợp với u cầu; nguồn kinh phí phục vụ cho cơng tác cịn hạn
chế là những khó khăn hiện thời ảnh hưởng không nhỏ đến công tác của VPĐKĐĐ một cấp.
Đa số hồ sơ xin cấp giấy của người sử dụng đất chưa đầy đủ các giấy tờ liên quan đó là do
người dân chưa hiểu rõ quy định của pháp luật dẫn đến việc đăng ký không đúng thủ tục. Khi Văn
phòng thẩm tra hồ sơ phải bổ sung thêm nhiều loại giấy tờ hoặc điều chỉnh một số nội dung trong
đơn đăng ký làm mất thời gian cho cả người dân lẫn Văn phòng dẫn đến làm chậm tiến độ cấp GCN.
3.4. một vài giải pháp để nâng cao công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
Giải pháp chung
- Chuẩn hoá các trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn của VPĐK đề
ra như: Máy đo đạc, máy tính, máy in và các dụng cụ khác nhằm đáp ứng tốt cho công tác
chuyên môn của VPĐK.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành có liên quan trong cơng tác xét duyệt cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Để đẩy mạnh và hồn thiện cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có chính
sách tun truyền, giải thích cho người dân hiểu rõ lợi ích của việc đăng ký quyền sử dụng đất.
- Phải cập nhật thường xuyên tình hình biến động đất đai nhằm quản lý một cách chặt chẽ

quỹ đất đai trên địa bàn huyện.
Giải pháp cụ thể
Người dân trước khi chuẩn bị hồ sơ về đăng kí cấp GCN đất đai cần chuẩn bị đầy đủ các
bước ban đầu để tiết kiệm được thời gian khi đến cơ quan đăng kí, để được cán bộ địa chính ở
xã hướng dẫn những hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ và hợp lệ để việc hồ sơ không đủ điều kiện bị
trả về, những hồ sơ cần được bổ sung được giảm tới mức tối đa. Người dân có thể lên internet
để tìm hiểu kỹ các bước đầu tiên trong quá trình đăng ký ở các trang website về đất đai, hoặc
các hướng dẫn trên website của phường. Ngồi ra, ở phịng một cửa khi nộp hồ sơ ln có một
bộ phận nhân viên hướng dẫn người dâm nộp và ghi hồ sơ theo từng trình tự.
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ thì UBND xã, phường cần phải kiểm tra hồ sơ đầy đủ,
chính xác và triển để tránh những trường hợp cịn nhiều thiếu sót nhưng đến chi nhánh văn
phòng ĐKĐĐ thị xã mới biết là hồ sơ không đủ điều kiện và bị trả về, làm mất thời gian của
người dân và các cơ quan giải quyết. Đặc biệt, khơng được có những đã biết là hồ sơ khơng đủ
điều kiện nhưng vẫn cố tình giải quyết.
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện đăng kí thì cán bộ ở chi nhánh văn phịng
ĐKĐĐ phải ghi rõ lý do hồ sơ bị trả về trong phiếu trả kết quả, kèm theo đó là hướng dẫn giải
396


quyết cho UBND xã và người dân được biết và áp dụng theo đó để hồn thành hồ sơ sớm nhất
để người dân.
- Có chính sách tun truyền cho người dân hiểu rõ về nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Đồng thời vận động người dân cố gắng hồn thành nghĩa vụ tài chính để giải quết vấn đề tồn
động giấy chứng nhận QSDĐ qua các năm.
5. KẾT LUẬN
Với vị trí thuận lợi, huyện Dầu Tiếng có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn trong tương
lai. Trong thời gian tới đường Hồ Chí Minh giai đoạn hai được mở mới xuyên suốt chiều dài
Đông- Bắc- Tây- Nam của huyện, giữ vai trị là một trục chính của huyện, đảm bảo việc giao
lưu hết sức thuận tiện của huyện đi các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Bằng Sơng Cửu Long
và đến các huyện khác của tỉnh Bình Dương.

Dầu Tiếng là một huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Bình Dương, việc quản lý quỹ
đất của huyện trong những năm qua tương đối tốt. Toàn huyện đã tiến hành cấp gấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất, vận động người dân đến đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhất là số hộ dân sống ở các xã. Điều đó đã thể hiện ở kết quả cấp giấy
chứng nhận qua các năm tương đối ổn định.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những năm qua được tăng cường
hướng đến nhu cầu ổn định cho người dân. Công tác cấp GCN trên địa bàn huyện được thực
hiện với trình tự, thủ tục ngày càng rút ngắn tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng đất, cụ thể
là quy trình cấp GCN hiện nay được áp dụng theo cơ chế “một cửa” đã làm giảm bớt một số
thủ tuc hành chính rườm rà phức tạp và cịn làm giảm bớt thời gian đi lại cho người dân.
Quy trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo
đúng pháp luật. Qua đó mang lại thuận lợi rõ rệt về kinh tế, xã hội giúp người dân an tâm đầu
tư sản xuất, sử dụng đất hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số hạn chế trong quá trình thực hiện công tác cấp
GCN như: một số người dân trên địa bàn chưa hiểu biết nhiều về pháp luật đất đai nên cơng tác cấp
giấy gặp khó khăn khó hồn thành kế hoạch và chỉ tiêu của huyện đề ra. Một số hồ sơ phức tạp về
tình trạng pháp lý nên không được giải quyết để tồn đọng lại làm chậm tiến độ cấp GCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2014).Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định
43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014). Thông tư quy định về CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014
3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014). Thông tư quy định về hồ sơ địa chính. Thơng tư số
24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014.
4. Phạm Thị Thảo (2014). Thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ ). Trường đại học Quốc gia Hà Nội.

397




×