Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích hoạt động SXKD của Cty cổ phần Công nghệ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.63 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
Mục lục
Lời nói đầu........03
Chơng I:Thực trạng về công tác quản trị
nhân sự tại công ty may Bắc Giang.....04
I.Một số nét tổng quan về công ty may Bắc Giang....04
1.Chức năng - nhiệm vụ - lĩnh vục hoạt động cả công ty.04
2.Cơ cấu tổ chức của công ty may Bắc Giang..05
II.Tình hình về thiết bị máy móc và qui trìnhg công nghệ...06
1.Đặc điểm về thiết bị máy móc và qui trình công nghệ..06
2.Đặc điểm về vốn của công ty.....08
3.Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty..08
4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty..10
III.Thực trạng công tác quản lí nhân sự tại công ty...11
1.Công tác hoạch định nhân sự..12
2.Công tác tuyển dụng tại công ty.12
3.Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguông nhân lực...14
4.Tình hình bố trí và sử dụng nhân sự tại công ty.16
5.Công tác quản lí tiền lơng và thởng tại công ty.....18
6.Đánh giá hiệu quả công ác nhân sự19
Chơng II.Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện
công tác quản lí nhân sự tai công ty .....22
I.Đánh giá chung về công tác quản lí nhân
Khoa quản lí doanh nghiệp
1
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
sự tại công ty may Bắc Giang...22
1.Ưu điểm.22
2.Những hạn chế...22
II.Phơng hớng và mục tiêu của công ty...23
III.Một số giả pháp nhằm hoàn thiện công tác


quản lí nhân sự tại công ty...24
1.Hoàn thiện công tác tuyển dụng.24
2.Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.26
3.Hoàn thiện chế độ thù lao và khen thởng.27
Kết Luận....30
Tài liệu tham khảo....31
Khoa quản lí doanh nghiệp
2
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
Lời nói đầu
Quản lý nhân sự là một lĩnh vực quản lý có tính quyết định đến hiệu quả
của công tác quản trị doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một công ty dù có một nguồn tài chính rất phong
phú, một nguồn nguyên liệu rồi rào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại,
công nghệ sản xuất tiên tiến mà năng lực quản lý yếu thì hiệu quả kinh doanh sẽ
thấp, công nghệ sản xuất tiên tiến mà năng lực quản lý yếu thì hiệu quả kinh
doanh sẽ thấp, thậm chí hoạt động của công ty còn đi ngợc lại với mong muốn.
Đó là vì quản lý nhân sự là quản lý con ngời, mà con ngời tham gia vào quá
trình sản xuất với t cách là ngời chủ quá trình này.
Vai trò của quản lý nhân lực trong xã hội nói chung trong các doanh
nghiệp nói riêng là không thể phủ nhận vấn đề này đã đợc các doanh nghiệp
Việt Nam quan tâm. Xuất phát từ vị trí, vai trò của quản lý nhân lực trong quản
lý doanh nghiệp và những thách thức tồn tại của nó trong các doanh nghiệp nớc
ta hiện nay em chọn đề tài. "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác Quản lý nhân sự tại công ty May Bắc Giang".
Kết cấu luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 chơng
Chơng I. Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang
Chơng II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân
sự tại Công ty May Bắc Giang
Khoa quản lí doanh nghiệp

3
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
Chơng I. Thực trạng công tác quản lý
nhân sự tại Công ty May Bắc Giang
I. Một số nét tổng quan về Công ty May Bắc Giang
Tên công ty: Công ty May Bắc Giang
Địa chỉ: Phố Kế - đờng Giáp Hải - thị xã Bắc Giang
Tỉnh Bắc Giang
Ngày thành lập: tháng 7 năm 1972
đợc Chủ tịch nớc về thăm năm 2003
1. Chức năng - nhiệm vụ - lĩnh vực hoạt động của công ty.
Công ty May Bắc Giang là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động độc lập,
giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công ty là doanh nghiệp chuyên tổ chức sản xuất kinh doanh gia công
hàng may mặc, tham gia xuất khẩu các sản phẩm may mặc góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu của ngành dệt may, của địa phơng cũng nh của cả nớc. Công ty
hiện nay chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đức, Ba Lan, Đài Loan, Séc, Mỹ. Hàng may mặc của công ty
chủ yếu là: áo Jaket, quần áo trợt tuyết, áo khoác, áo sơ mi, quần âu, váy các
loại, quần áo trẻ em, áo jilê...
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc này là không ngừng tăng sản lợng xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập đối
với ngời lao động. Tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần giải pháp
công ăn việc làm cho ngời lao động trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện nghĩa
Khoa quản lí doanh nghiệp
4
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
vụ đối với ngân sách Nhà nớc nh nộp thuế, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất
kinh doanh do Nhà nớc giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty May Bắc Giang

a. Giám đốc: Giám đốc công ty là ngời đứng đầu đại diện pháp nhân của
công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế đọ
thủ trởng, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và tập thể ngời lao động về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b.Phó giám đốc:là ngời giúp việc giám đốc ,đợc giám đốc phân công
theo dõi một phần công việc,thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng,chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về những việc giám đốc ủy quyền.
c. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu:
Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc xây dựng và đôn đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh trớc mắt và lâu dài, lập phơng án sản xuất và điều
Khoa quản lí doanh nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TC-HC
Phòng
KH-XNK
Phòng
KT-CL
Phòng
TC-KT
Tổ
cắt
I
Tổ
cắt
II

nghiệp
may1


nghiệp
may2

nghiệp
may3

nghiệp
may4
5
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
hành kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý, tiết kiệm nhất về nhân công (không
trống truyền, sản xuất đồng bộ...), chịu trách nhiệm cung cấp vật t kịp thời cho
sản xuất... Thực hiện công tác điều phối sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ
sản phẩm, đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn. Đôn đốc khách
hàng thực hiện hợp đồng kinh tế
d. Phòng kỹ thuật chất lợng
Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất l-
ợng sản phẩm, nhãn mác, tài liệu kỹ thuật, bao bì, và thiết kế mẫu mã mới theo
yêu cầu của khách hàng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây dựng quy trình may,
tính toán các định mức nguyên phụ liệu đảm bảo kỹ thuật tiết kiệm nhất, kiểm
tra kỹ thuật sản xuất đồng thời sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào sản xuất...
e. Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm tham mu giúp giám đốc thực hiện công tác tổ chức, lao
động, tiền lơng, về tổ chức con ngời, lo ăn ở cho cán bộ công nhân viên, cùng
với quản lý xí nghiệp sắp xếp tổ chức sản xuất sao cho đúng ngời, đúng việc
một cách hợp lý nhất.
Đề xuất với giám đốc các phơng án tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
phù hợp với từng thời kỳ và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Tham mu giúp giám đốc việc bổ nhiệm các chức danh quản lý, tuyển

dụng điều động, khen thởng kỷ luật.
Theo dõi thực hiện chế độ hu trí, thôi việc và chế độ bảo hiểm cho ngời
lao động
Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân trong sự lq của công ty
Thực hiện công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên nh: thăm hỏi, công tác môi trờng, xã hội
Khoa quản lí doanh nghiệp
6
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
è. Phòng kế toán tài chính
Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính
Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính. Đối với các loại tài sản của đơn vị
kế toán có nhiệm vụ quản lý, khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
đúng nguyên tắc chế độ kế toán, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trờng.
Kế toán còn hớng dẫn các đơn vị, cá nhân trong công ty thực hiện tốt chế
độ, pháp lệnh thống kê, kế toán.
Đó là các phòng ban, bộ máy quản lý của Công ty May Bắc Giang. Ngoài
ra còn có các xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Tất cả hợp thành một quy trình sản
xuất khép kín, hợp lý theo dây truyền có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và các
phòng ban liên quan
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Bắc Giang
1. Đặc điểm về thiết bị máy móc và qui trình công nghệ
Đặc điểm về thiết bị máy móc
Hiện nay Công ty May Bắc Giang đang từng bớc đi vào ổn định và phát
triển, tạo lập đợc chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trờng. Với định hớng
đúng đắn trong những năm gần đây ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạ đầu t mua
sắm dây truyền công nghệ hiện đại và đồng bộ của nớc ngoài, chủ yếu là của
Nhật Bản. Đây có thể coi là một điều kiện cần thiết để công ty có thể cạnh

tranh một cách mạnh mẽ trong cơ chế thị trờng hiện nay. Dây truyền hiện đại và
đồng bộ này của công ty hoàn toàn phù hợp với quy trình sản xuất gia công
cũng nh sản xuất hàng may mặc để công ty xuất khẩu sản phẩm sang các thị tr-
ờng lớn và khó tính nh EU, Hoa Kỳ...
Ngoài ra công ty còn có một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh
Khoa quản lí doanh nghiệp
7
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
từ nhà xởng tới nhà kho đảm bảo cho một quá trình sản xuất khép kín đảm bảo
cho sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu chính là vải đợc nhập về kho theo từng chủng loại theo
yêu cầu khách đặt hàng. Vải đợc đa qua phân xởng cắt. Tại đây công nhân trải
vải đặt mẫu kỹ thuật và cắt thành bán thành phẩm, sau đó đánh số đồng bộ, phối
kiện chuyển giao cho bộ phận may, ở bộ phận may, việc may lại chia thành
nhiều bộ phận tiểu tác may nh: chắt lót, chần bông, ráp vải, may cổ, may nẹp,
măng séc... tổ chức thành dây truyền. Cối cùng của dây truyền là sản phẩm
hoàn chỉnh. Khi may phải sử dụng các phụ liệu may nh: khoá, chỉ, chun, cúc...
Sản phẩm may xong chuyển sang bộ phận là hơi, sau đó chuyển sang KCS
và cuối cùng chuyển sang bộ phận hoàn tất và bao gói rồi nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ gia công sản phẩm
Khoa quản lí doanh nghiệp
8
NVL (vải)
PX cắt: trải vải
giáp mẫu đánh số
nhập kho BTP
PX may: May ráp các
chi tiết: thân, cổ, tay...
Thành phẩm

Là hơi
KCSBao gói, hoàn thiệnNhập kho thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
2. Đặc điểm về vốn Công ty May Bắc Giang
Bảng số 1:Đặc điểm về vốn của công ty
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng vốn kinh
doanh
Triệu đồng 23114 27992 28071
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 31182 37031 38019
3 Lợi nhuận Triệu đồng 456,2 649,4 788,8
4 Vốn lu động bình
quân
Triệu đồng 13356 19489 13883
5 Sức sản xuất lu
động(2/4)
2,3 1,9 2,7
6 Tỉ suất lợi nhuận
vốn lu động(3/4)
% 3,42 3,33 5,68
7 Vòng quay vốn lu
động(2/4)
Vòng 2,33 1,9 2,73
8 Doanh thu/tổng
vốn kinh doanh
% 134,9 132,3 135,4
9 Lợi nhuận/tổng
vốn kinh doanh
% 1,97 2,32 2,81
Qua bảng số 1 ở trên ta thấy các số liệu về vốn và tài sản của công ty có

sự biến động lớn qua từng năm. Tổng vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng
qua các năm. Có sự biến động nh trên là do cuối năm 2003 công ty đã nhợng
bán xí nghiệp may Việt Yên cho công ty nớc ngoài theo chủ trơng của UBND
tỉnh. Nhng sang năm 2004 công ty đã đầu t xây dựng thêm xí nghiệp may số 4.
Khi mới có quyết định thành lập công ty năm 1997 số vốn của công ty là
gần 1700 triệu đồng đến năm 2004 con số này đã là hơn 28071 triệu đồng. Điều
Khoa quản lí doanh nghiệp
9
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
đó co thấy công ty không những bảo toàn số vốn Nhà nớc giao mà còn phát
triển rất mạnh.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động
nói riêng có chiều hớng tăng nh thể hiện ở bảng 1
3.Đặc điểm và cơ cấu về lao động của công ty
3.1.Chia theo trình độ
Bảng 2:Bảng lao động chia theo trình độ
STT Các chỉ tiêu 2002 2003 2004
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
01 Tổng số lao
động
1300 1000 1700
02 Đại học 30 2,3 25 2,5 40 2,35
03 Trung cấp 40 3,08 35 3,5 60 3,52
04 Côngnhân kỹ
thuật
100 7,7 90 9 170 10

05 Laođộng phổ
thông
1130 86,92 850 85 1430 84,13
Qua bảng số 2 ta thấy tỷ lệ có trình độ đại học còn thấp. Cụ thể số lao
động có trình độ đại học năm 2004 của công ty chỉ có 40 ngời chiếm 2,35%, số
lao động có trình độ trung cấp là 60 ngời chiếm tỷ lệ 3,5% và số lao động là
công nhân kỹ thuật cũng chỉ có 153 ngời chiếm tỷ lệ 9% còn lại là lao động phổ
thông chiếm 84,13% tổng số lao động của công ty. Chính điều này là một khó
khăn cho công ty khi mở rộng sản xuất kinh doanh
3.2.Chia theo lao động trực tiếp và gián tiếp
Bảng số 3:Bảng lao động chia theo lao động trực tiếp và gián tiếp
Khoa quản lí doanh nghiệp
10
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
STT Các chỉ tiêu 2002 2003 2004
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
01 Tổng số
lao động
1300 1000 1700
02 Lao động
gián tiếp
120 9,2 95 9,5 153 9
03 Lao động
trực tiếp
1180 90,8 905 90,5 1547 91

Qua bảng số 3 ta thấy:số lợng lao động trực tiếp và gián tiếp có sự thay
đổi lớn. Năm 2001 số lợng lao động gián tiếp của công ty là 120 ngời, sang năm
2003 số lao động gián tiếp này chỉ còn lại 95 ngời và đến năm 2004 là 153 ng-
ời. Từ năm 2002 đến năm 2004 số ngời lao động gián tiếp có tăng nhng xét về
tỷ lệ giữa lao động gián tiếp với tổng số lao động của công ty thì lại giảm, vì
tổng số lao động năm 2002 là 1300 ngời năm 2003 là 1000 ngời và năm 2004 là
1700 lao động.Về lao động trực tiếp của công ty cũng có sự biến động lớn, số l-
ợng tăng giảm qua các năm. Năm 2002 lao động trực tiếp là 1.180 ngời,năm
2003 là 905 ngời,năm 2004 là 1.547 ngời. Số lao động trực tiếp nay chiếm trên
90% số lao động của công ty. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh
nghiệp sản xuất nh Công ty May Bắc Giang
3.3.Chia theo giới tính
Bảng số 4:Bảng lao động chia theo giới tính
STT Các chỉ tiêu 2002 2003 2004
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Số ngời Tỷ lệ
(%)
Khoa quản lí doanh nghiệp
11
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
01 Tổng số lao
động
1300 1000 1700
02 Laođộng nam
giới
247 19 200 20 340 20
03 Lao động nữ

giới
1053 81 800 80 1360 80
Qua bảng số 4 ta có nhận xét sau:Tính đến năm 2004 công ty có: 1700
cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ công nhân viên nữ chiếm 80% tơng ứng
với 1360 ngời, nam giới chiếm 20% tơng ứng với 340 ngời. Điều này là hoàn
toàn hợp lý với một công ty nh Công ty May Bắc Giang
Thông qua các bảng số 2,3,4 về đặc điểm và cơ cấu lao động của công ty
ta thấy đội ngũ lao động của công ty ngày càng phát triển cả về số lợng và chất
lợng. Cụ thể năm 2002 công ty có 1300 ngời đến năm 2003 lại còn 1000 ngời
và đến năm 2004 con số này đã là 1700 ngời. Có sự biến động lớn về nhân sự
tại công ty trong các năm qua là do năm 2003 công ty đã nhợng bán xí nghiệp
may Việt Yên cho một công ty nớc ngoài, đến năm 2004 công ty lại đầu t xây
mới xí nghiệp may số 4 nhằm mở rộng sản xuất.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty May Bắc Giang qua các năm
Bảng số 5:Bảng kết qủa hoạt động kinh doanh
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu Triệu đồng 31182 37031 38019
2 Nộp ngân sách Triệu đồng 71 110 141
3 Lợi nhuận Triệu đồng 456,2 649,4 788,8
4 Vốn sản xuất kinh
doanh
Triệu đồng 23114 27992 28071
Khoa quản lí doanh nghiệp
12
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
5 Tổng số lao động Ngời 1300 1000 1700
6 Thu nhập bình
quân

Nghìn
đồng
595 900 875
7 Năng suất lao
động(1/5)
Triệu đồng/
ngời
23,98 37,03 22,36
8 Nộp ngân
sách/1LĐ(2/5)
Nghìn
đồng
55 110 83
9 Hiệu quả sử dụng
vốn SXKD(1/4)
Lần 1,349 1,323 1,354
Qua bảng số 5 ta thấy doanh thu của công ty từ năm 2002 đến năm 2003
tăng 18,76%,từ 31.182 triệu đồng lên 37.031 triệu đồng,nhng từ năm 2003 đến
năm 2004 tỷ lệ tăng doanh thu chỉ là 2,66% từ 37.031 triệu đồng lên 38.019
triệu đồng.Số tiền công ty nộp ngân sách Nhà nớc cũng tăng từ 71 triệu đồng
của năm 2002 lên 141 triệu đồng của năm 2004.Đặc biệt lợi nhuận của công ty
đã tăng rất cao từ 56,2 triệu đồng lên 215 triệu đồng từ năm 2002 đến 2004.
Số lao động của công ty có sự biến động mạnh 1300 ngời (năm 2002),
1000 ngời năm 2003), 1700 ngời (năm 2004).Sở dĩ có sự biến động trên là do
năm 2003 công ty đã nhợng bán xí nghiệp may Việt Yên cho một công ty nớc
ngoài. Năm 2004 số lao động của công ty tăng là do công ty đã đầu t xây dựng
thêm xí nghiệp may 4.
Thu nhập của ngời lao động đã tăng từ 487.000 đ(năm 2002) lên 766.000
đ (năm 2003), sang năm 2004 đã giảm nhẹ từ 766.000 đ xuống còn 732.000 đ.
III. Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty

1.Công tác hoạch định nhân sự
Cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác Công ty May Bắc Giang vẫn
cha hoạch định cho mình một chiến lợc kinh doanh dài hạn. Cho đến nay công
Khoa quản lí doanh nghiệp
13
Luận văn tốt nghiệp Dơng Đức Sỹ - Lớp 510
ty hầu nh chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó kế hoạch nhân
sự chỉ trong một năm. Do vậy công tác hoạch định nhân sự thờng diễn ra vào
cuối năm, khi tổng kết các hoạt động trong năm và lập kế hoạch cho năm mới.
Để dự báo nhu cầu nhân viên, công ty thờng dựa vào kế hoạch kinh doanh của
năm tới để trên cơ sở đó cân đối lại lực lợng lao động sẵn có và xác định nhu
cầu mới.Đây là một vấn đề còn yếu kém tại công ty
2.Công tác tuyển dụng tại công ty
a.Phơng pháp tuyển chọn
Khoa quản lí doanh nghiệp
Môi trường bên trong
MôI trường bên ngoài
Tập hợp người tuyển mộ
Nghiên cứu hồ
sơ xin việc
Phỏng vấn
Quyết định tuyển chọn
Các ứng viên
bị loại
Thử việc
Quyết định tuyển dụng
14

×