Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển Hàng hóa tại Cty TNHH TM và Kỹ Thuật Duy Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.63 KB, 61 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
viện đại học mở hà nội
Khoa kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá tại công
ty TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình
Giáo viên hỡng dẫn: Thầy Nguyễn Thanh Đức
Sinh viên: Trần Thị Hơng Huyền
Lớp: K9KT2
Hệ: Chính quy
Khoá học:2000 2004
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Lời mở đầu
Kể từ khi nền kinh tế nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng, đặc biệt là với
mục tiêu mở cửa, giao lu, hội nhập đã mang lại sự khởi sắc cho nền kinh tế
nuớc ta. Kinh doanh thơng mại ngày càng trở nên có vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Nhờ có sự tác động của thơng mại làm cho hàng hoá
đợc lu chuyển kịp thời, sản xuất phát triển, kích thích tiêu dùng, từ đó thúc đẩy
sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Thơng mại có vai trò là cầu nối giữa
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, là hoạt đông trong lĩnh vực lu thông, phân
phối, có hoạt động chính là lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên và chiếm
một khối lợng công việc rất lớn... và quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thơng mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công
tác kế toán lu chuyển hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình là một doanh nghiệp th-
ơng mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là van và bơm nớc, công tác lu


chuyển hàng hoá là hoạt động chính của công ty. Do vậy, lu chuyển hàng hoá là
vấn đề đáng đợc quan tâm ở công ty.
Với bản chất là thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán tham gia vào toàn bộ
quá trình lu chuyển hàng hoá. Với nhiệm vụ quan sát, phản ánh, xử lý , phân
loại và trình bày thông tin quá trình mua bán và dự trữ trong doanh nghiệp cả về
số lợng và giá trị của hàng hoá, kế toán lu chuyển hàng hoá là một công cụ hữu
hiệu của quản lý kinh tế, tài chính nhà nớc và của quyết định quản trị doanh
nghiệp.
Thấy đợc vai trò của công tác kế toán lu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại nói chung và tại công ty TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy
Bình nói riêng, em chọn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện hạch toán l u chuyển
hàng hoá tại công ty TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình .
Chuyên đề gồm 70 trang, đợc phân bố thành 3 phần, mỗi phần trình bày
những nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán lu chuyển lu chuyển hàng hoá tại công ty
TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá tại công ty TNHH
Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình.
Qua chuyên đề này, em muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán lu
chuyển hàng hóa cũng nh công tác hạch toán này tại công ty, nhằm bổ sung
thêm kiến thức và kinh nghiệm về công tác kế toán. Do thời gian có hạn, hiểu
biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thấy cô giáo và các anh chị cán bộ
công ty TNHH Thơng Mại và Kỹ Thuật Duy Bình.

Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lu
chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại.

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại
1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thơng mại
Thơng mại là ngành trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt
động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa
thơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc nhằm thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Trên góc độ vĩ mô,
hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông, phân phối hàng hoá trên
thị trờng, buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau, thực hiện quá trình lu chuyển hàng hoá từ sản xuất hoặc nhập khẩu tới nơi
tiêu dùng.
2. Đặc điểm của hoạt động thơng mại
Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc quá trình mua bán, trao đổi, dự trữ hàng hoá.
Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong thơng mại gồm các loại vật t, sản
phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
Đặc điểm về phơng thức lu chuyển của hàng hoá: có hai phơng thức lu
chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại là bán buôn và bán lẻ. Bán
buôn là bán hàng cho các đợn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình
lu chuyển hàng hoá. Bán lẻ là bán cho ngời tiêu dùng, chấm dứt quá trình
lu chuyển hàng hoá.
Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại không giống nhau tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: ngành thơng mại đợc chia ra thành
nhiều tổ chức để hoạt động nh là lơng thực , vật t, dợc phẩm... Các đơn vị
kinh doanh đợc hình thành có đơn vị kinh doanh tổng hợp, có đơn vị

chuyên doanh. Trên các công ty thờng có các tổng công ty. ở các công ty
thờng có các cửa hàng hoạt động theo quy mô khác nhau, do yêu cầu
phân cấp kinh tế tài chính.
II.Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại và nhiệm vụ hạch
toán.
1. L u chuyển hàng hoá trong kinh doanh th ơng mại.
Nh trên đã nói, hoạt động thơng mại có nhiệm vụ mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại. Tuy nhiên, một
doanh nghiệp thơng mại dù kinh doanh loại hàng hoá gì, tổ chức nh thế nào thì
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp đó vẫn là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển
hàng hoá là tổng hợp các quá trình thuộc mua bán và dự trữ hàng hoá.
Hai quá trình mua hàng và bán hàng có thể qua khâu dự trữ mà không qua
khau chế biến làm thay đổi hình thái vật chất cuả hàng hoá.
Công thức của quá trình này nh sau:
T H T (Tiền Hàng Tiền)
Quá trình mua hàng T H là khâu đầu tiên ở các doanh nghiệp thơng mại,
đó là quá trình vận động của vốn từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật.
Quá trình bán hàng H T là quá trình vận động của vốn từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi đợc đồng vốn bỏ ra, bù đắp đợc
chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thông qua quá
trình bán hàng này, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện.
Hai quá trình mua hàng và bán hàng bao gìơ cũng có khoảng cách không
gian và thời gian. Hàng hoá khi mua về có thể không bán đợc ngay mà phải dự
trữ tại kho. Nh vậy, dự trữ hàng hoá trở thành một khâu trong quá trình lu
chuyển hàng hoá. Để đảm bảo số lợng và chất lợng của hàng hóa thì khâu dự trữ
hàng hoá làm sao cho an toàn, tránh đợc hao hụt là nhiệm vụ quan trọng.
Doanh nghiệp thơng mại luôn tìm cách để quá trình lu chuyển hàng hoá đợc
trôi chảy, thông suốt và thu đợc nhiều lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng hoá ở

doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng
nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài
chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp
thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá kịp thời phục vụ
cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá... Tổ chức
diểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
III.Phơng pháp tính giá hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Tính giá hàng hoá mua vào
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào theo
quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hoá đợc phản ánh theo
giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế
của hàng
hoá mua
ngoài
=
Giá mua
của
hàng
hoá
+
Thuế nhập
khẩu, thuế
TTĐB
phải nộp
-
Giảm

giá
hàng
mua
-
Chiết
khấu
thơng
mại
+
Chi
phí
mua
hàng
Trong trờng hợp hàng hoá mua vào trớc khi bán ra cần phải sơ chế, phơi đảo,
phân loại, chọn lọc, đóng gói... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó
cũng đợc hạch toán vào giá mua thực tế của hàng mua.
Chi phí thu mua là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua
hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm các chi phí vận chuyển ,
bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến bãi, hoa hồng thu mua, các khoản hao hụt trong
định mức phát sinh trong quá trình mua hàng...
Trong doanh nghiệp thơng mại chi phí thu mua hàng hoá đợc tập hợp riêng
vào tài khoản 1562 và cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho hàng tiêu thụ trong
kỳ và hàng tồn lại cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí mua
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ
=
Chi phí mua

hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng trong kỳ
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
+
Trị giá mua của
hàng còn lại
cuối kỳ
c
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Chi phí mua phân
bổ cho hàng tồn
cuối kỳ
=
Chi phí mua
hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng trong kỳ
-
Chi phí mua phân
bổ cho hàng bán
trong kỳ
2. Tính giá hàng xuất bán
Để tính đợc giá vốn của hàng xuất kho, ta có công thức:

Trị giá vốn
hàng xuất bán
=
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho để bán
+
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng đã bán
Trong đó, trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể đợc xác định theo một
trong các phơng pháp:
-Bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định
-Nhập trớc, xuất trớc
-Nhập sau, xuât trớc
-Giá thực tế đích danh (nhận diện cụ thể)
-Phơng pháp giá hạch toán
IV. Hạch toán tổng hợp lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp th-
ơng mại theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1. Phơng thức mua hàng
Mua hàng trong nớc
- Phơng thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
giữa bên mua và bên bán, bên mua cử ngời đợc uỷ nhiệm đến bên bán
nhận hàng theo quy định trong hợp đồng.
- Phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, bên bán
chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm quy định trong hợp đồng.
Nhập khẩu hàng hoá
Gồm có nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác
1.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nớc
Để hạch toán tổng hợp mua và nhập hàng hoá, kế toán sử dụng tài khoản
156 Hàng hoá . Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến

động theo giá thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp. Tài khoản cấp 2:
- TK 1561: Giá mua hàng hoá
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan nh: 111, 112, 331, 151...
(1a) Trong kỳ,khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) Trị giá hàng mua theo hoá đơn( giá cha thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá thanh toán
(1b) Trờng hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho:
Nợ TK 632 Trị giá hàng mua theo hoá đơn của hàng đã bán
Nợ TK 157 Trị giá hàng mua theo hoá đơn của hàng gửi bán.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá trị thanh toán theo hoá
đơn.
(1c) Trờng hợp đã nhận đợc hoá đơn mua hàng nhng đến cuối kỳ, hàng hoá
mua vẫn cha đợc kiểm nhận nhập kho theo địa điểm quy định thì căn cứ vào
chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Trị giá hàng mua theo hóa đơn
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá thanh toán
(2) Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh:
Nợ TK 156 (1562) Theo giá cha thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá thanh toán
(3) Đợc hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng hoá:
Nợ TK 111, 112, 141, 331...
Có TK 156 (1561)
Có TK 133
(4) Đợc hởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng:

Nợ TK 111, 112, 141, 331...
Có TK 515
111, 112, 331
133133
111, 112, 331156
515
(1a), (2)
(4)
(3)
Sơ đồ 1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng nội địa
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
1.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.1.1 Nhập khẩu trực tiếp
(1) Ký quỹ mở LC
Nợ TK 144
Có TK 112, 1122, 331
(2) Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến hàng nhập để
phản ánh trị giá nhập khẩu trực tiếp đã đợc nhập kho.:
Nợ TK 1561 Theo tỷ giá thực tế
Có TK 331 Theo tỷ giá thực tế, hoặc theo tỷ giá hạch toán
Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá (hoặc Nợ TK 413)
(3) Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 1561
Có TK 3333
(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK33312
(5) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312

Có TK 111, 112
(6) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu (chi phí
kiểm dịch, bốc vác, lu kho, bãi...)
Nợ TK156 (1562)
Có TK 111, 112, 141, 331.
(7a) Nếu hàng nhập khẩu đã về đến cảng nhng đến cuối kỳ chua làm xong
thủ tục hải quan để nhận về nhập kho, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 151 Theo tỷ giá thực tế
Có TK 331 Theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán
Có TK 413 (hoặc Nợ TK 413) Chênh lệch tỷ giá
(7b) Sau khi nhập đợc hàng sẽ ghi:
Nợ TK 1561
Có TK 151
(8) Trờng hợp hàng hoá sau khi kiểm nhận không nhập kho mà chuyển cho
khách hàng hoặc bán trực tiếp cho ngời mua tại ga, cảng.
Nợ TK 157 Trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ TK 632 Trị giá mua hàng nhập khẩu bán trực tiếp tại ga, cảng.
Có TK 151
Sơ đồ 2 Kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
111,112,141,331
413
333
144
1562
1561
3312 133
(2)
(4)(5)
(3)(5)

(1)
(2)
(6)
1.3. Nhập khẩu uỷ thác
1.1.2 Vấn đề chung của nhập khẩu uỷ thác
Thông t 1008/2001 TT-BTC ngày 31/12/2001 hớng dẫn các đơn vị khi thực
hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Hợp đồng uỷ thác giữa bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác, trong đó
phải quy định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của mỗi bên và chịu sự điều chỉnh
của luật kinh doanh trong nớc.
- Hợp đồng mua bán ngoại thơng thực hiện giữa bên nhận giữa bên nhận uỷ
thác và bên nớc ngoài. Từ đó phải chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh
trong nớc, luật của nuớc xuất khẩu và luật kinh doanh quốc tế.
Đối với bên giao uỷ thác nhập khẩu phải có trách nhiệm căn cứ vào hợp
đồng kinh tế để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác, phải quản lý số tiền đã giao
cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá, để nộp các khoản thuế có liên
quan, phải tổ chức việc nhận hàng nhập khẩu khi bên giao uỷ thác thông báo số
hàng đã về đến cảng. Khi kết thúc hợp đồng uỷ thác phải thanh toán tiền hoa
hồng cho bên nhận uỷ thác theo đúng quy định. Còn đối với bên nhận uỷ thác
phải có trách nhiệm đứng ra kí kết hợp đồng ngoại thơng để mua bán với nớc
ngoài và nhận tiền của bên giao uỷ thác để thanh toán với ngời có hàng xuất
khẩu và nộp các khoản thuế có liên quan. Khi kết thúc hợp đồng đợc hởng tiền
hoa hồng của bên giao uỷ thác.
1.1.3 Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác:
Đơn vị giao uỷ thác sử dụng tài khoản 331 Phải trả ng ời bán để theo dõi chi
tiết tình hình thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác. Ngoài ra còn sử dụng các tài
khoản liên quan khác: 151,156, 157,...
*Phơng pháp hạch toán
(1)Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá:
- Nợ TK 331

Có TK 1112,1122
- Có TK 007
(2)Khi đơn vị nhận uỷ thác hoàn thành việc nhập khẩu hàng hoá thì kế toán phải
tiến hành các định khoản sau:
(2a)Phản ánh giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác theo hoá đơn thơng mại:
Nợ TK 1561, 151 (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 413 (hoặc có TK 413)
Có TK 331 (theo tỉ giá hạch toán) - Đơn vị nhận uỷ thác
(2b)Phản ánh các loại thuế có liên quan đến hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1561, 151
Nợ TK 1331
Có TK 331 - Đơn vị nhận uỷ thác
(2c)Hoa hồng uỷ thác phải trả
Nợ TK 1562 Hoa hồng uỷ thác
Nợ TK 1331
Có TK 331 (tổng giá thanh toán)
(2d)Các khoản bên nhận uỷ thác chi hộ (tiền vận chuyển, bốc xếp...)
Nợ TK 1562
Nợ TK 1331
Có TK 331 - Đơn vị uỷ thác
(2e)Thanh toán tiền hàng còn lại và các khoản mà đơn vị nhận uỷ thác đã chi
hộ:
Nợ TK 331
Có TK111,112,331...
331111,112
1331
1562
1331
1561,151
(1)

(2e)
(2c),(2d)
(2a),(2b)
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu uỷ thác tại
đơn vị giao uỷ thác:
2. Hạch toán nghiệp vụ dự trữ hàng hoá
2.1 Kế toán tổng hợp: sử dụng TK 156 để theo dõi về số hiện có và sự biến
động của hàng hoá trong kỳ
2.2 Kế toán chi tiết
Để biết đợc chi tiết của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất, tồn cả
về mặt số lợng, đơn giá và thành tiền, kế toán thờng sử dụng 1 trong 3 phơng
pháp theo dõi chi tiết hàng hóa nh sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ số d
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán thờng sử dụng phơng pháp thẻ song song và ph-
ơng pháp sổ số d.
a. Phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ tổ chức kế toán
Sổ cái TK 156 Bảng nhập- xuất- tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi hàng tháng
: Đối chiếu
*Thủ kho: Hàng ngày, từ bộ chứng từ lên bộ thẻ kho, theo dõi lợng hàng tồn
kho đồng thời ghi vào bộ thẻ chi tiết, theo dõi cả lợng và giá hàng tồn kho từng
loại, rồi chuyển lên phòng kế toán.
*Kế toán: Hàng ngày, nhận bộ chứng từ từ thủ kho ghi vào bộ thẻ chi tiết,
theo dõi cả lợng và giá hàng tồn kho.
Ưu điểm của phơng pháp này là dễ làm, quản lý hàng tồn kho chặt chẽ. Yếu

điểm là công việc ghi chép trùng lắp, công việc kế toán nhiều. Phơng pháp này
hiệu quả với việc quản lý hàng tồn kho số lợng lớn, khó kiểm kê hàng thờng
xuyên, loại hàng không nhiều.
b. Phơng pháp sổ số d
Sơ đồ tổ chức kế toán
Bộ thẻ chi tiết Bộ thẻ kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Kế toán hàng tồn kho Thủ kho
Sổ cái TK 156 Bảng kế số d
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi hàng tháng
: Đối chiếu
*Cách tổ chức kế toán tơng tự h phơng pháp thẻ song song, nhng kế toán
không lập bộ thẻ kho, thay vào đó cứ định kỳ ngắn (ví dụ nh 3 hoặc 5, 7, 10
ngày) kế toán xuống kho trực tiếp kiểm tra việc ghi chép vào bộ thẻ kho và xác
nhận kết quả kiểm tra, đâu là công việc bắt buộc kế toán phải làm cẩn thận.
Cuối tháng thủ kho dựa vào bộ thẻ kho lên Bảng kê số d rồi chuyển lên phòng
kế toán đối chiếu số d trên sổ cái TK 156 phải khớp. (Hoặc kế toán lên bảng kê
số d nhng phải có xác nhận của thủ kho).
Bộ thẻ kho khi khoá thẻ kho đợc chuyển lên phòng kế toán lu trữ nh tài liệu
kế toán chi tiết.
Bảng kê số d đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng.
Ưu điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ công việc kế toán, giảm chi phí.
Yếu điểm là quản lý hàng tồn kho không chặt chẽ, khó tìm ra sai lầm khi đối
chiếu số liệu bảng kê số d không khớp đúng với số liệu trên sổ cái TK 156.
2.3 Kiểm kê tài sản

Kiểm kê là một phơng pháp của kế toán nhằm để quản lý hàng hoá chặt chẽ
không bị thất thoát về số lợng, thay đổi chất lợng, đảm bảo ghi chép kế toán
đúng với thực tế tồn kho... Tùy theo thời gian kiểm kê mà có nhiều loại kiểm
kê: bất thờng hay theo định kỳ tháng, quý và theo chế độ tài chính hiện hành bắt
buộc doanh nghiệp phải kiểm kê cuối năm và phải lập biên bản kiểm kê.
Ban kiểm kê bao gồm lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên phòng kế toán,
phòng nghiệp vụ... và một số nhân viên khác do kế toán trởng điều động nếu
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
Bộ thẻ kho
Thủ khoKế toán hàng tồn kho
cần, sau đó phân thành nhóm kiểm kê và cử nhóm trởng. Kế toán phải hoàn
thành toàn bộ các cột còn lại của bảng kiểm kê. Bảng này chuyển về phòng kế
toán:
-Nếu kiểm kê phát hiện thiếu hàng cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 156- Gía trị gốc nhập kho
-Thiếu hàng trong hao hụt định mức:
Nợ TK 632
Có TK 156- Giá trị hao hụt
-Kiểm kê phát hiện thừa hàng hoá cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 156- Giá trị gốc thừa ra
Có TK 338 (3381)
Sau khi tìm ra nguyên nhân xử lý thích hợp, nhng phải có biên bản xử lý
hàng thiếu, thừa. Khi xử lý cần lu ý đến thuế GTGT đầu vào của hàng thiếu để
bắt bồi thờng theo giá phí thực tế.
3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
3.1 Cách phơng thức bán hàng

Các doanh nghiệp thơng mại thờng bán hàng theo nhiều phơng thức khác
nhau nh: bán buôn, bán lẻ và ký gửi đại lý.
3.1.1 Phơng thức bán buôn
Bán buôn qua kho
Theo phơng thức này, hàng hoá bán ra đợc xuất trực tiếp từ kho của bên bán,
gồm có 2 hình thức:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, uỷ
nhiệm ngời của đơn vị mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho của bên bán.
- Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Bên bán đã căn cứ
vào hợp đồng đã ký với bên mua tiến hành chuyển hàng cho bên mua.
Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào bên bán thu đợc tiền bán
hàng hoặc bên mua chấp nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của
bên cung cấp hoặc từ nhà ga, bến cảng... mà không qua kho của doanh nghiệp
thơng mại. Phơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán
3.1.2 Phơng thức bán lẻ
Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Phơng thức
này bao gồm:
- Bán hàng thu tiền tập trung
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Bán hàng trả góp
3.1.3 Phơng thức đại lý, ký gửi
Theo phơng thức hàng đại lý, ký gửi, doanh nghiệp thơng mại chuyển hàng
cho đơn vị nhận bán đại lý ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên
bán. Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thông báo đã bán đợc hàng hoặc trả
tiền về hàng nhận bán đại lý, ký gửi thì hàng mới đợc coi là tiêu thụ.

3.2 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nớc
Tài khoản sử dụng chủ yếu là 511- Doanh thu bán hàng. Khi phản ánh doanh
thu tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế
GTGT, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bao gồm cả thuế GTGT.
3.2.1 Phơng thức bán buôn
a. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
-Phản trị giá mua hàng xuất bán đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
-Phản ánh doanh thu bán hàng hoá:
Nợ TK 111, 112, 131... Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu tính theo giá bán cha thuế
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
-Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng rẽ
Nợ TK 1388
Có TK 1532
-Nếu có giảm giá hàng bán hoặc ngời mua đợc hởng chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 532
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 111,112, 131, 3388
-Nếu ngời mua đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131, 3388
b. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
-Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157
Có TK 1561

-Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hoá đã
chuyển giao:
Nợ TK 632
Có TK 157
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112, 131...
Có TK 511
Có TK 33311
3.2.2 Bán buôn vận chuyển thẳng
a. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên
mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn còn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Nội dung và phơng pháp phản ánh;
-Trị giá hàng mua đợc vận chuyển bán thẳng:
Nợ TK 157 Trị giá mua cha có thuế
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
-Trờng hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:
Nợ TK 632 Trị giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
-Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển thẳng đã đợc tiêu thụ:
Nợ Tk 632
Có Tk 157
-Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với hàng hoá thuộc diện
chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511
Có TK 33311
b. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng đợc hởng
từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng:
Nợ TK 111, 112 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Hoa hồng đợc hởng cha có thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
156,151,331
521,531,532
157
111,112,131511632
3331
(1a)
(2) (3)
(4)
(1b)
911
(6) (5)
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
Ghi chú:
(1a) Ghi nhận giá vốn hàng bán
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp
(2) Hàng gửi bán cha bán đợc
(3) Hàng gửi bán đợc ghi nhận giá vốn
(4) Kết chuyển doanh thu chiết khấu
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
3.2.3 Phơng thức bán lẻ
a. Bán hàng thu tiền tập trung

Theo phơng thức này, ngời mua lấy hàng tại các quầy hàng và trả tiền tập
trung cho ngời thủ quỹ. Cuối ngày nhân viên bán hàng lập bảng kê bán hàng
theo chi tiết từng loại hàng còn thủ quỹ lập bảng kê nộp tiền hàng. Kế toán sau
khi đã kiểm tra và phân loại theo từng phơng thức kế toán tiến hành định khoản:
(1a) Nợ TK 111, 112 Tổng số tiền hàng thu đợc
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
(1b) Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 Số tiền thực nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có 33311 Thuế GTGT đầu ra
Có 3381 Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân
(1c) Nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 Số tiền thực nộp
156
33311
3381
632 511
111,112,131
911(2)
(6) (5)
(1b)
(1a)
156
911
632
511 111,112,131
33311
(1)
(2)

Nợ TK 1381 Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng mua đã xuất bán:
Nợ TK 632
Có TK 1561
Sơ đồ : Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thu tiền tập trung
c. Bán hàng trả góp
(1) Khi xuất kho hàng bán theo phơng thức trả góp:
Nợ TK 632
Có TK 1561
(2) Xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131... Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện
(3) Thu tiền ở các lần sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
(4) Ghi nhận doanh thu tiền lãi trả chậm
Nợ TK 3387
Có TK 515
3387
515
(4)
156
157
911
632 511
111,112,131

641
3331
(3)
(2)
(4)
(1)
3.2.4 Phơng thức gửi đại lý, ký gửi
a. Hạch toán tại đơn vị chủ hàng
(1) Khi xuất hàng cho bên nhận làm đại lý
Nợ TK 157
Có Tk 156
(2) Khi bên nhận làm đại lý thông báo đã bán đợc hàng:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
(3) Tính hoa hồng cho bên nhận làm đại lý:
Nợ TK 641
Có Tk 131
(4) Phản ánh số vốn hàng đại lý bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 157
(5) Khi nhận đợc tiền:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Sơ đồ: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
b. Hạch toán tại đơn vị nhận làm đại lý:
Hàng hoá nhận đại lý, ký gửi không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhận đại lý. Khi nhận hàng bán đại lý, ký gửi, kế toán phải phản ánh toàn bộ
giá trị hàng hoá nhận đại lý, ký gửi vào tài khoản ngoài bảng TK 003
Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.

(1) Khi nhận hàng của bên chủ hàng giao, kế toán ghi:
Nợ TK 003
003
331
511
111,112,131
(2)
(3)(4)
(1)
(5)
(2) Khi bán xong hàng đại lý:
Có TK 003
(3) Bán đợc hàng nhận làm đại lý:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 (chủ hàng)
(4) Phản ánh số hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 331
Có TK 511
(5) Khi thanh toán tiền hàng
Nợ TK 331
Có Tk 111, 112
Sơ đồ: Hạch toán tại đơn vị nhận làm đại lý:
V. Hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kêt
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật t đã
xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng

hoá xuất trong
kỳ
= Trị giá
hàng hoá
tồn đầu kỳ
+ Trị giá hàng
nhập trong kỳ
- Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
632611156
111,112,141...
133
333
33311
333
33311
531
521
635
511
111,112,131...
(1)
(7)
(9)
(3)
(4)
(2)
(8b)
(8a)
(6)

(5)
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá không phản
ánh trên TK 156. Giá trị của hàng hoá mua vào nhập kho và bán ra trong kỳ đợc
theo dõi phản ánh trên TK 611(6112) mua hàng hoá.
Khi sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 156 chỉ sử dụng ở đầu
kỳ kế toán ( để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh trị giá
thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại
hàng hoá, vật t với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình nhập
xuất liên tục, thờng xuyên.
Phơng pháp này đơn giản, giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép kế toán, nhng độ
chính xác về giá trị vật t, hàng hoá xuất kho bị ảnh hởng của chất lợng, công tác
quản lý tại kho quầy, bến bãi...
Tài khoản sử dụng: 151, 156, 157, 611 (6112)...
2. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp mua bán hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:

532
(8d)
(8c)
Ghi chú:
(1) Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(2) Hàng hoá mua vào nhập kho và chi phí thu mua hàng hoá
(3) Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp ngân sách nhà nớc
(4) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ
(5) Doanh thu bán hàng phát sinh và thuế GTGT đầu ra
(6)Thuế xuất khẩu phải nộp ngân sách nhà nớc
(7) Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
(8a) Chiết khấu thơng mại

(8b) Hàng bán bị trả lại
(8c) Ghi giảm thuế GTGT đầu ra
(8d) Giảm giá hàng bán
(9) Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ

×