Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xét thầu tại Cty Công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.29 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục
Mục lục .......................................................................................................1
Lời nói đầu ................................................................................................4
Ch ơng I: Lý luận chung .........................................................................5
I. Lý luận chung về đấu thầu..........................................................................5
1. Khái niệm về đấu thầu...............................................................................................5
2. Đầu t, dự án đầu t và hoạt động đấu thầu..............................................................6
3. Các giai đoạn hình thành và phát triển đấu thầu ở Việt nam ...........................7

II. Vai trò của đấu thầu ..................................................................................8
1. Nâng cao hiệu quả kinh tế của thực hiện dự án....................................................8
3. Chọn lựa đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t về kỹ
thuật, trình độ thi công, đảm bảo chất lợng và tiến độ đặt ra, đồng thời chọn
lựa đợc giá thành hợp lý nhất........................................................................................9
4. Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt
đối xử giữa các nhà thầu................................................................................................9

III. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu thực hiện dự án......................9
1. Cơ chế quản lý kinh tế...............................................................................................9
2. Thị trờng và cạnh tranh trên thị trờng..................................................................11
3. Vốn đầu t....................................................................................................................12
4. Nhân tố khoa học kỹ thuật......................................................................................12
5. Thông tin trong đấu thầu cạnh tranh....................................................................13
6. Các nhân tố khác.......................................................................................................13

IV. Những nguyên tắc cơ bản của đấu thầu.............................................13
1. Nguyên tắc cạnh tranh.............................................................................................14
2. Nguyên tắc công bằng..............................................................................................14
3. Nguyên tắc minh bạch.............................................................................................14


4. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế...................................................................................14
5. Nguyên tắc ba chủ thể.............................................................................................15
6. Nguyên tắc bảo mật..................................................................................................15

V. Các loại hình, hình thức và phơng thức đấu thầu.............................15
1. Các loại hình đấu thầu.............................................................................................15
2. Hình thức lựa chọn nhà thầu .................................................................................16
3. Phơng thức đấu thầu.................................................................................................18

VI. Trình tự công tác đấu thầu...................................................................18

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Sơ tuyển .....................................................................................................................18
2. Mời thầu, lập và nộp hồ sơ dự thầu.......................................................................20
3. Mở thầu và xét chọn các hồ sơ dự thầu................................................................22
4. Các chỉ tiêu cơ bản để xét thầu............................................................................23

VII. Giới thiệu về ngành Công nghiệp tàu thủy Việt Nam ..................24
1. Ngành Công nghiệp tàu thủy Việt Nam ..............................................................24
2. Đặc điểm đầu t của ngành Công nghiệp tàu thủy...............................................25
3. Vai trò của hoạt động đấu thầu đối với sự phát triển của ngành....................25

Ch ơng II: Thực trạng công tác đấu Thầu tại Công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Cái Lân ......................................................................27
I. Giới thiệu về Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân........................27

1. Lịch sử hình thành Công ty ...................................................................................27
2. Quá trình phát triển của Công ty...........................................................................27
3. Những chức năng, nhiệm vụ của Công ty..........................................................28
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................................................30
5. Hoạt động, chức năng của một số phòng, ban liên quan trực tiếp đến công
tác đầu t và đấu thầu ....................................................................................................32

II. Thực trạng Công tác xét thầu tại công ty............................................35
1. Công tác xét thầu đợc nghiên cứu thông qua một số dự án.............................35
2. Phơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty..................................45

III. Đánh giá hoạt động xét thầu tại công ty............................................58
1. Thành tích...................................................................................................................58
2. Tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................................59

Ch ơng III: Ph ơng h ớng và một số đề xuất nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác xét thầu tại Công ty CNTT Cái Lân
.................................................................................................................... 62
I. Phơng hớng phát triển của Công ty CNTT Cái Lân trong những
năm tới................................................................................................................62
1. Xu thế phát triển chung của ngành CNTT Việt Nam........................................62
2. Phơng hớng phát triển của Công ty CNTT Cái Lân...........................................64

II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công
tác xét thầu tại Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân .......................66
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.......................................................................................66
2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xét thầu.................................66

III. Một số kiến nghị.......................................................................................72


Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Đơn giản hóa hơn nữa thủ tục hành chính trong tổ chức đấu thầu và chọn
thầu...................................................................................................................................72
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu..........................................73
3. Hội nhập thị trờng quốc tế......................................................................................74

Kết luận .................................................................................................... 75
Tài liệu tham khảo ................................................................................76
Nhận xét của Giáo viên h íng dÉn ....................................................77
....................................................................................................
............... .................................................................................................. 77
....................................................................................................
............... ....................................................................................
............................... ....................................................................
............................................... ....................................................
............................................................... ....................................
............................................................................... ....................
............................................................................................... ....
....................................................................................................
........... ........................................................................................
........................... ........................................................................
........................................... ........................................................
........................................................... ........................................
........................................................................... ........................
........................................................................................... ........

....................................................................................................
....... ............................................................................................
....................... ........................................................................................77

TrÇn Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Nớc ta nằm ë vÞ trÝ cã u thÕ lín trong khu vùc Đông nam Châu á,
lÃnh hải nớc ta ở vào vị trí thuận lợi nên luôn có nhiều thế lực mu toan
tranh chấp. Để có thể đối phó với mọi tình huống bất ngờ, đột xuất. Chúng
ta cần phải có nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định và quốc phòng vững
mạnh. Với trên 2000 km bờ biển thì việc phát triển kinh tế biển và xây
dựng một lực lợng quốc phòng mạnh đủ sức bảo vệ chủ quyền lÃnh hải là
những mục tiêu, nhiệm vụ chiến lợc của đất nớc.
Để đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế biển, ®ång thêi tiÕp nhËn
vµ lµm chđ khÝ tµi, tõng bíc tham gia sản xuất các phơng tiện và trang
thiết bị cho lực lợng quốc phòng, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền của đất nớc rất cần đầu t cho ngành công nghiệp tàu thuỷ (CNTT)
Việt Nam.
Làm thế nào để đầu t có hiệu quả giúp cho mục tiêu trên của nớc ta
nhanh chóng thực hiện đợc, dẫn đến việc đấu thầu nâng cao hiệu quả đầu
t. Cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái lân làm chức năng to lớn của mình là
cung cấp thép đóng tàu cho ngành trong thời gian tới và Công ty CNTT
Cái Lân thì thực hiện các dự án để phát triển Cụm.
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xét thầu tại

Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân là đề tài cho chuyên đề thực tập
sau một thời gian thực tập tại Công ty CNTT Cái Lân và nhận thấy vai trò
của công tác xét thầu đối với sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ
Việt nam. Đề tài này sẽ trình bày thực trạng hoạt động đấu thầu tại Công
ty và nêu một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xét thầu tại Công
ty theo cách nhìn cá nhân với bố cục 3 phần chính:
-

Chơng I: Lý luận chung

-

Chơng II: Thực trạng công tác xét thầu tại Công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Cái Lân

-

Chơng III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xét
thầu tại Công ty

Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiệt
tình từ phía Cô giáo Nguyễn Thu Hà và các cán bộ tại Công ty. Do thời
gian và trình độ có hạn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi các thiếu
sót. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và rất mong nhận đợc các ý
kiến đóng góp quý báu của các Thầy Cô, các cán bộ Công ty và các bạn để
đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Sinh viên:
Trần Thị Mỹ Hạnh

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội


Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I: Lý luận chung
I. Lý luận chung về đấu thầu
1. Khái niệm về đấu thầu
1.1 Định nghĩa đấu thầu
Đấu thầu thực hiện dự án là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
những yêu cầu và mục tiêu của dự án mà chủ đầu t đề ra, trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà thầu.
Nh vậy: Đấu thầu là một phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không thể có đấu thầu. Đấu thầu trong
trao đổi hàng hoá (còn lại là bán đấu giá) là phơng pháp cạnh tranh bán
hàng để tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, hay nói cách khác là cạnh tranh thực
hiện giá trị trên thị trờng để thu đợc giá trị cao nhất. ở góc độ ngời mua
hàng: mở thầu để các nhà cung cấp cạnh tranh thực hiện giá trị là phơng
pháp cho phép ngời mua, mua đợc hàng hoá với giá hợp lý nhất.
Đấu thầu đợc hình thành dựa trên cơ sở cạnh tranh trong quan hệ
cung cầu và trao đổi hàng hoá trên thị trờng ở trong nền kinh tế hàng hoá
phát triển ở mức độ cao. Khi nền kinh tế thị trờng phát triển cao, phơng
thức bán đấu giá đợc áp dụng rộng rÃi và lan toả sang những lĩnh vực đặc
thù nh: chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ bản mua sắm trang thiết bị
không những đối với ngời bán và cả đối với những ngời mua do vậy mà
đấu thầu thực hiện dự án ra đời. Sự ra đời của đấu thầu thực hiện dự án là
một tất yếu.
1.2 ý nghĩa của công tác đấu thầu
Đấu thầu thực hiện dự án hoàn toàn khác so với chế ®é giao thÇu

trong nỊn kinh tÕ bao cÊp vỊ néi dung và hình thức, cách thức tiến hành
thực hiện dự án. Tính u việt của đấu thầu thực hiện dự án đợc chứng minh
khá rõ bằng các kết quả thu đợc của các nớc trên thế giới và của nớc ta
trong những năm gần đây. Với các kết quả nh vậy đấu thầu thực hiện dự
án đà đợc khẳng định, và tiếp tục phát huy đa mang lại ý nghĩa khả quan
hơn, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc hiện
nay.
Đấu thầu thực hiện dự án là một bớc cao hơn của chế độ giao thầu.
Chế độ đấu thầu đòi hỏi cạnh tranh trong nhận thầu, các nhà thầu muốn
tạo đợc nhiều việc làm để tồn tại và phát triển nhà thầu phải tự tìm hiểu
nhu cầu của thị trờng thông qua thông báo mời thầu, hoặc qua tiếp xúc
thăm dò và phải cạnh tranh với các nhà thầu khác cả về thời gian, chất lợng và giá cả v.v... đối với các công trình nhận thầu. Nh vậy để có kết quả

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có và uy tín trong cạnh tranh trên thị trờng đối với các nhà thầu thì điều
tất yếu là phải thực hiện chế độ đấu thầu.
Đấu thầu là hình thức mở ra cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau.
Nó là một phơng thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công khai
trên thị trờng xây dựng và cung cấp hàng hoá. Bởi vì không có cạnh tranh
thì không thể có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không có cạnh tranh nên
không có đấu thầu. Trong hoạt động kinh tế mọi ngành kinh tế đều thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch nhà nớc, theo chỉ thị của cấp trên. Còn ở nền
kinh tế thị trờng, nơi qui luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh
doanh, thì đấu thầu là một hình thức kinh doanh phổ biến nhất trong các

hoạt động kinh doanh lớn.
Đấu thầu còn là một phơng thức thực hiện dự án đầu t. Thông qua
đấu thầu chủ đầu t lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật đặt ra
cho việc xây dựng công trình với chi phí hợp lý nhất. Trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu thực hiện dự án là phơng thức nhằm thực hiện dự án đầu
t có hiệu quả. Nó là phơng thức cạnh tranh để lựa chọn đơn vị nhận thầu
(t vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm hàng hoá) đáp ứng đợc yêu cầu
đặt ra cho việc xây dựng công trình, với chi phí hợp lý nhất đối với các
nhà đầu t.
Đấu thầu là việc dựa trên tài liệu mời thầu, do chủ đầu t biên soạn
để các nhà thầu tranh giành các hợp đồng thực hiện dự án. Có nghĩa là chủ
đầu t muốn bán thầu với giá rẻ nhất. Bán đợc thầu rẻ cũng có nghĩa là
nhà thầu phải mua đắt và dự án có hiệu quả cho chủ đầu t, đồng thời dù
muốn hay không nhà thầu có đợc hợp đồng thì cũng phải thoả mÃn đợc
mục đích của mình về lợi nhuận, uy tín, việc làm, kinh nghiệm...

2. Đầu t, dự án đầu t và hoạt động đấu thầu
Đấu thầu để làm gì, để thực hiện dự án đầu t cho có hiệu quả cao
nhất. Vậy, đầu t là gì, đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc các kết quả lớn hơn
so với nhứng hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến
hành đầu t. Đấu thầu sẽ đảm bảo về mặt chi phí và thời gian cho dự án đầu
t.
Đấu thầu để thực hiện các dự án đầu t. Vậy dự án là gì, dự án là
những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất
định. Và để đảm bảo tính có thời hạn của dự án ta phải tiến hành hoạt
động đáu thầu.


Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đó là mối quan hệ mật thiết không thể tách rời. ở thời điểm hiện
nay, cứ có đầu t là có dự án và có đấu thầu. Chúng gắn liền với nhau và
nâng cao hiệu quả cho nhau.

3. Các giai đoạn hình thành và phát triển đấu thầu ở Việt nam
Chế độ đấu thầu ra đời trên cơ sở của chế độ bán đấu giá. Nó đợc
nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc có
nền kinh tế phát triển.
Vào cuối những năm 30 và đầu năm 40 cùng với sự phát triển của
thị trờng kinh tế t bản trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi chế độ bán đấu giá (bán
dựa trên cơ sở giá trị cao, ngợc lại mua dựa trên cơ sở giá trị thấp) phải đợc áp dụng rộng rÃi. Nhng bán đấu giá cha có đủ cơ sở để thực hiện trong
những lĩnh vực có đặc thù riêng nh: chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị... do vậy mà đấu thầu đà ra đời. Đấu thầu ra
đời đợc và đợc áp dụng là một tất yếu khách quan.
ở Việt nam từ trớc năm 1988, thực hiện đầu t chủ yếu theo phơng
thức chủ đầu t tự làm hoặc giao nhận thầu. Hai phơng thức trên có một số
u, khuyết điểm nhất định nh :
- Phơng thức tự làm: Tạo điều kiện cho chủ đầu t thi công theo
đúng ý đồ của mình, đảm bảo cả về thời gian và chất lợng công trình.
Phơng thức tự làm mang tính tự cung, tự cấp phần nào dễ bỏ qua
các thiếu sót trong các thủ tục xây dựng cơ bản, vì vậy hình thức này
không tạo điều kiện để lập nên các tổ chức chuyên nghiệp mạnh, dẫn đến
năng suất và hiệu quả xây lắp không cao. Hơn nữa, hoạt động xây lắp

không phải là hoạt động cơ bản của chủ đầu t, do đó mức độ quan tâm
cũng nh số vốn bỏ ra để mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho thi công
và hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý cũng nh công nhân kỹ thuật, không đợc
tạo ®iỊu kiƯn ®Ĩ ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kü thuật, phơng thức này chỉ có
thể áp dụng cho những công trình quy mô nhỏ, yêu cầu về kỹ thuật đơn
giản
- Phơng thức giao nhận thầu: Có một số u điểm hơn phơng thức tự
làm có điều kiện để hạ giá thành công trình xây dựng. Tuy nhiên giao
nhận thầu là hiện tợng mua bán thầu không cạnh tranh, cho nên có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy, việc thực hiện phơng thức giao nhận thầu gặp rất nhiều khó khăn, vớng mắc. Nhiều hiện tợng cửa quyền, tiêu cực diễn ra trong quá trình đầu t. Kết quả là có những
công trình phải thi công với bất cứ giá nào, chất lợng công trình giảm sút
rõ rệt, hiệu quả kém. Có công trình thi công xong đa vào sử dụng thì phát
hiện ra không đảm bảo chất lợng hoặc không phát huy hiệu quả.
Ngày 12/2/1990 Bộ trởng bộ xây dựng ban hành bản hớng dẫn cụ
thể thực hiện chế độ đấu thầu số 24/BXD-VKT. Quy chế này đợc thực
hiện 4 năm trong điều kiƯn nỊn kinh tÕ cã rÊt nhiỊu biÕn ®éng ®· đòi hỏi
chế độ đấu thầu ngày càng phải hoàn thiện do đó phát sinh nhiều vấn đề

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Néi

Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần nghiên cứu và giải quyết. Ngày 30/3/1994 Bộ trởng bộ xây dựng đÃ
ban hành quy chế "Hớng dẫn thực hiện chế độ đấu thầu xây lắp" số 60/
BXD- VKT thay cho hớng dẫn chế độ đấu thầu số 24/ BXD-VKT.
Sau đó đến ngày 30/10/1994 chính phủ đà ban hành Nghị định số
177/CP về quản lý xây dựng cơ bản thay cho Nghị định 385/HĐBT cũ.
Trong Nghị định 177/CP đà ghi rõ "những công trình có vốn đầu t từ 500
triệu trở lên đều phải tổ chức đấu thầu".

Sau 2 năm thực hiện Nghị định 177/CP của Chính phủ, Nghị định
này vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu cấp thiết của đầu t và xây dùng trong
nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë ViƯt nam hiƯn nay.
Để đáp ứng đợc những đòi hỏi này, ngày 16/7/1996 Chính phủ đÃ
ban hành Nghị định 43/CP kèm theo quy chế đấu thầu đợc áp dụng thống
nhất trong các thành phần kinh tế. Đến ngày 25/2/1997 Bộ Kế hoạch và
đầu t - Bộ xây dựng - Bộ thơng mại đà ban hành thông t liên Bộ số:
02/TTLB hớng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu Ban hành kèm theo Nghị
định 43/CP ngµy 16/7/1996 cđa ChÝnh phđ.
Ngµy 1/9/1999 ChÝnh phđ ban hành Quy chế đấu thầu theo Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 88/CP và 14/CP).
Ngày 12/6/2003 Nghị định số 66/2003/NĐ-CP đợc Chính phủ ban
hành (gọi tắt là Nghị định 66/CP) về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và 14/CP. Và hiện
nay tất cả các công tác liên quan đến đấu thầu ở Việt nam đều đợc thực
hiện theo Nghị định 66/CP.
Nh vậy, chế độ đấu thầu đi vào nớc ta nh một tất yếu khách quan.
Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động phát triển nền kinh tế
không thể thiếu yếu tố cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì mới thúc đẩy phát
triển mọi ngành, mọi đơn vị kinh tế, nên cạnh tranh trên thị trờng xây
dựng cơ bản lại càng cần thiết. Đấu thầu biểu hiện về mặt nội dung của
cạnh tranh trên thị trờng xây dựng cơ bản. Đấu thầu đÃ, đang và sẽ là phơng thức cần phải đợc nghiên cứu, hoàn thiện và thực hiện cùng với sự
chuyển đổi và đi lên với các ngành kinh tế khác của cả nớc.

II. Vai trò của đấu thầu
1. Nâng cao hiệu quả kinh tế của thực hiện dự án
Các nhà thầu trớc khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế phải tính
toán hiệu quả kinh tế.
- Do tính chất công bằng và cạnh tranh công khai nên chế độ đấu

thầu tạo điều kiện để các nhà thầu đều có cơ hội bình đẳng với nhau (dù là
bình đẳng dựa trên cơ sở cạnh tranh) trong việc tổ chức và thực hiện các
hợp đồng.

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu t (các chủ thầu) xây dựng
công trình với giá thành hạ, đảm bảo đợc yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng
đồng thời đấu thầu còn đem lại hiệu quả kinh tế cho toàn xà hội.
Vì thế đấu thầu trở thành hình thức áp dụng rộng rÃi trong hầu hết
tất cả các ngành tất cả các ngành: xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, v.v...

2. Tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh tế cơ sở,
ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh đợc (ít nhất về mặt hình
thức) sự thiên vị, cảm tình, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau...
Điều này có nghĩa là: đấu thầu tạo điều kiện cho bên mua (bên mời
thầu) đánh giá đợc năng lực của bên bán (nhà thầu). Từ đó không những
tiết kiệm cho cả chủ đầu t mà còn cho cả nền kinh tế trong thực hiện dự
án.
- Tạo đợc biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng cờng các
lợi ích kinh tế xà hội khác thông qua chế độ đấu thầu.
- Đấu thầu còn mang lại cho nhà nớc những sự đầu t mới về công
nghệ, về trang thiết bị và máy móc hiện đại từ phía các nhà thầu, tạo điều
kiện cho công nghiệp hoá phát triển.

3. Chọn lựa đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của

chủ đầu t về kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo chất lợng và
tiến độ đặt ra, đồng thời chọn lựa đợc giá thành hợp lý nhất
- Chống tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu.

4. Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế,
không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật áp dụng công
nghệ và các giải pháp thi công tốt nhất để giành phần thắng.
Có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ đợc uy
tín đối với chủ thầu và nâng cao uy tín của mình trên thị trờng.

III. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu thực hiện
dự án
1. Cơ chế quản lý kinh tế
Đấu thầu thực hiện dự án là một hình thức cạnh tranh công khai
trên thị trờng, nếu không có sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng thì
chắc hẳn ngành công nghiệp nớc ta cũng không cần đến hình thức đấu
thầu. Hơn nữa trong quá trình đổi mới thì thất bại và vấp váp là điều khó
tránh, thậm chí phải trả giá để có thể tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế
kinh tế thị trờng. Muốn phát triển theo định hớng đà định các đơn vị xây

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - §H KTQD - Hµ Néi

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lắp, t vấn, cung cấp thiết bị máy móc cần phải xác định đúng vai trò và vị
trí của mình. Nhìn lại quá khứ với thái độ phê phán một cách khách quan

để từ đó đa ra phơng hớng và giải pháp nhằm tăng hiệu quả của việc áp
dụng chế độ đấu thầu.
Thực tế những năm qua việc chuyển đổi cơ chế quản lý cho thấy
ngành nào trớc đây đợc bao cấp nhiều nhất thì khi chuyển sang cơ chế
kinh tế mới sẽ gặp những khó khăn nhiều nhất, đặc biệt là ngành xây
dựng. Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới (từ cơ chế hành chính quan
liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc). Cơ chế
phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị kinh tế cơ sở trên hầu
hết mọi phơng diện: tài chính, vật t thiết bị, lao động... Tất cả đều tạo cho
doanh nghiƯp cã qun tù chđ trong s¶n xt kinh doanh. Cấp trên không
can thiệp vào nội bộ của từng doanh nghiệp mà chỉ định hớng và quản lý
chung hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp. ChÝnh v× vËy, cïng víi sù phát triển
chung, các doanh nghiệp t vấn, xây dựng, cung cấp trang thiết bị máy móc
cũng từng bớc chuyển biến và đà khẳng định đợc vị trí của mình trong bớc
chuyển đổi chung.
Thực hiện xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện
hạch toán kinh doanh, vào những năm đầu của thập kỷ 90 trong bối cảnh
kinh tế chung cực kỳ gay gắt, các ngành đà từng bớc áp dụng đấu thầu vào
thực hiện dự án. Tuy kết quả cha cao, song nhìn vào đó ta thấy đợc một
bớc mới trong cơ chế quản lý kinh tế. ở điểm đó có thể đánh giá rằng các
ngành nói chung và ngành công nghiệp nói riêng đà thực hiện đợc những
mục tiêu quan trọng trong cơ chế quản lý mới. Để tạo điều kiện cho sự
phát triển chung, chế độ đấu thầu đợc áp dụng là đòi hỏi của tất cả các
ngành nhằm thúc đẩy và tạo cơ sở để nền kinh tế nớc ta phát triển và
chuyển đổi kịp theo sự phát triển chung của nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Những năm tới đây theo chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xà hội dài hạn của đất nớc, mọi lĩnh vực sản xuất, cung cấp nói chung và
xây dựng nói riêng phải có bớc tiến bộ căn bản, tạo tiền đề cần thiết cho
toàn bé nỊn kinh tÕ "cÊt c¸nh" theo quy lt cđa sự phát triển lực lợng
sản xuất. Điều này có nghĩa trong thời gian tới, việc tiếp tục đổi mới cơ

chế quản lý kinh tế cần tăng cờng đầu t cơ bản, các đầu mối giao lu với nớc ngoài cần đợc chú trọng đặc biệt. Chính vì vậy, chế độ đấu thầu càng
phải đợc quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Vấn đề phân công, phân cấp
vẫn là điều phải tiếp tục giải quyết, phần đông các doanh nghiệp xây
dựng, t vấn, cung ứng máy móc thiết bị, vật t v.v... cha vợt ra khỏi tình
trạng khó khăn khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, đặc biệt là khi bớc
vào chế độ đấu thầu. Trong bối cảnh chung đó, việc xác định phơng hớng
sản xuất kinh doanh hợp lý, đổi mới cơ chế quản lý xí nghiệp quốc doanh
vẫn là nhiệm vụ mà hầu hết các xí nghiệp phải trăn trở và tìm giải pháp.
Mặt khác ngành nghề t vấn, xây dựng, cung ứng thiết bị máy móc
cũng phải tạo cho mình một cơ chế quản lý mới, để đảm đơng đợc nhiệm

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ trớc mắt và trong tơng lai, cơ chế đó đòi hỏi phải thúc đẩy việc thực
hiện chế độ đấu thầu có hiệu quả và khẳng định đợc đấu thầu là công cụ,
phơng tiện để hoàn thiện cơ chế quản lý của các ngành nghề đó.

2. Thị trờng và cạnh tranh trên thị trờng
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt của xà héi chiÕm
vÞ trÝ quan träng trong nỊn kinh tÕ qc dân, công nghiệp tàu thuỷ (CNTT)
là một trong số những ngành công nghiệp. Thực chất của hoạt động đó là
quá trình đầu t, quá trình sử dụng vốn và lao động để tạo ra sản phẩm cho
thị trờng với lợi nhuận tối u trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Hoạt
động mua sắm, lắp đặt và chế tạo đợc duy trì phát triển không chỉ về quy
mô mà cả về cơ cấu trình độ. Do đó khi thực hiện chế độ đấu thầu để thực
hiện các công trình thì ít nhiều làm khuynh đảo thị trờng nói chung và thị

trờng của ngành CNTT nói riêng. Bản chất của nó là thị trờng phức tạp thì
nay áp dụng chế độ đấu thầu nó lại càng phức tạp hơn và tác động nhiều
mặt đến đấu thầu mua sắm, lắp đặt.
- Thị trờng là cơ sở quan trọng để hình thành cơ cấu đầu t.
- Là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của dự án, tức là nó
tác động từ đầu vào đến đầu ra của quá trình thi công.
- Thị trờng là nơi đề ra các nhu cầu cho đấu thầu và là mục tiêu
phục vụ cho việc thực hiện tổ chức đấu thầu.
- Thị trờng cũng là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc thực
hiện chế độ đấu thầu, nó sẽ tự đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém
và kích thích đổi mới nâng cao hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu
thầu.
- Do vậy thị trờng là động lực, là môi trờng, là điều kiện khẳng
định cho việc thực hiện chế độ đấu thầu.
- Thị trờng không phải hoàn toàn tác động trực tiếp và tự phát tới
xây dựng thực hiện dự án đầu t mà là thông qua sự điều tiết của chính
sách vĩ mô. Vì vậy, nhà nớc phải có chính sách hợp lý thì mới tác động tốt
tới cả thị trờng và việc thực hiện đấu thầu. Đặc biệt hiện nay nhu cầu trên
thị trờng rất lớn vì phải thực hiện nhiều dự án trong nền kinh tế chuẩn bị
cất cánh, đòi hỏi sản phẩm đợc tạo ra có những tiêu chuẩn nhất định do
vậy đấu thầu là hình thức đợc thị trờng chấp nhận với điều kiện cao nhất.
Điểm quan trọng nhất của thị trờng là tính không ổn định, nhất là
thị trờng công nghiệp và xây dựng cơ bản. Các yếu tố cung - cầu, giá cả
lên xuống thất thờng theo thời vụ. Những yếu tố này chiếm tỷ lệ rất lớn
trong việc đầu t và việc xác định giá dự thầu, do đó có thể kết luận rằng
thị trờng là nhân tố quyết định đến việc có hay không nhằm thực hiện chế
độ đấu thầu. Có thị trờng tức là có cạnh tranh. Cạnh tranh là hiện tợng tự
nhiên của kinh tế thị trờng, cạnh tranh là động lực kích thích sự phát triển
của thị trờng, nhờ có cạnh tranh thì đấu thầu mới chọn lựa đợc nhà thầu


Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạt yêu cầu cao nhất (giá bỏ thầu thấp nhất, phơng án thi công tốt, đảm
bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng cũng nh thời hạn thi công).
Nhng chúng ta phải kể đến mặt trái của nó là trong kinh tế thị trờng thì lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là đòn bẩy cho mọi hoạt động kinh
doanh. Do vậy cái khó của mọi cuộc đấu thầu là phải chọn lựa đợc nhà
thầu nào đa ra phơng án hợp lý trên mọi phơng diện. Bởi vì cạnh tranh
trên thị trờng luôn là vấn đề thời sự, đợc giải quyết trong từng thời kỳ với
các biện pháp cấp bách, khi mà việc lựa chọn các giải pháp đa ra không có
hiệu lực thì thị trờng sẽ mất ổn định một cách rõ rệt. Song, bằng cách giải
quyết của mình trong thực tế, thông qua chế độ đấu thầu, sẽ tìm đợc giải
pháp tốt nhất để tạo điều kiện cho nó phát triển hơn.

3. Vốn đầu t
Trong cơ chế cũ tài chính quốc gia và các tài chính của các doanh
nghiệp quốc doanh không tách biệt nhau. Ngân sách nhà nớc bù đắp các
khoản lỗ của doanh nghiệp quốc doanh và thu phần lợi nhuận của chúng.
Do đó hầu hết các ngành đều do nhà nớc nuôi, lỗ nhà nớc bù. Các đơn vị
kinh tế cơ sở chỉ biết làm, thiếu thì kêu, hết việc thì nghỉ hởng lơng, và
cũng từ đây nảy sinh ra nhiều biểu hiện tiêu cực, hình thức "lỗ thật, lÃi
giả". Trớc tình hình nh vậy khi chuyển sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách
nhiệm đà khơi dậy mọi tiềm năng, tạo đà cho sự năng động vơn lên và
thực sự đi vào hạch toán kinh doanh. Ngân sách nhà nớc đà giảm đáng kể
các khoản bù lỗ, đồng thời tăng cờng các khoản chi trả nợ nớc ngoài và dự
trữ quốc gia. Tuy nhiên vốn đầu t cho lại bị hạn chế bởi nhiều mặt:
- Khả năng huy động vốn của chủ đầu t, tính hấp dẫn và khả năng

trả nợ của dự án
- Khả năng thanh toán của nhà nớc đối với đơn vị đầu t là kém do
đó không đảm bảo đợc tiến độ cũng nh chất lợng công trình. Việc sử dụng
vốn đầu t nh vậy ảnh hởng không ít đến việc thực hiện chế độ đấu thầu.
Khi doanh nghiệp đà tự đi vào hạch toán kinh doanh thì trong đấu
thầu vốn đầu t càng phải đợc quan tâm tích cực. Bởi nếu không xác định
đợc vốn đầu t cho công trình lấy từ nguồn nào thì không thể tiến hành
đấu thầu đợc.
Phía nhà thầu: Phải đánh giá đúng năng lực tài chính của mình,
phải tự khẳng định mình, tức là tự đi vào hạch toán kinh doanh, phải tính
đúng, tính đủ các chi phí, phải đảm bảo đợc thu - chi cân đối, làm đợc nh
vậy tạo ra đợc cơ sở vững chắc để tham dự đấu thầu.
Vậy vốn đầu t vừa là điều kiện tiên quyết vừa là phơng tiện thực
hiện và là mục tiêu hàng đầu của bất cứ một cuộc đấu thầu nào.

4. Nhân tố khoa học kỹ thuật
Trong sự ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ hiƯn nay chóng ta không thể
mÃi dùng lao động thủ công hay máy móc cũ kỹ mà phải tiến theo sự phát

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển của khoa học thời đại. Hơn nữa ngành công nghiệp giờ đây còn đòi
hỏi khoa häc kü tht ë møc ngang tÇm víi thÕ giới để phục vụ trong
công trình, sản phẩm có quy mô lớn và công nghệ phức tạp. Do đó khoa
học kỹ thuật là một chỉ tiêu cơ bản trong quá trình xét thầu.
Việc sử dụng khoa học kỹ thuật vào thực hiện dự án có nghĩa là

giảm đợc đáng kể khối lợng lao động thủ công, nâng cao đợc năng suất và
chất lợng sản phẩm, đặc biệt là giảm chi phÝ trong thùc hiƯn. Nh vËy, tÝnh
nh©n tè khoa häc kỹ thuật tạo khả năng cạnh tranh cho nhà thầu một cách
đắc lực nhằm dẫn nhà thầu đến gần với tỷ số thắng thầu là lớn nhất.

5. Thông tin trong đấu thầu cạnh tranh
Thông tin cần thiết cho mọi hoạt động xà hội. Trong đấu thầu thì lợng thông tin phải xử lý rất nhiều. Thông tin giúp nhà thầu hiểu rõ về
công trình mà mình đang tranh giành hợp đồng, thông tin tạo điều kiện
cho nhà thầu biết đợc những đối thủ đang cạnh tranh với mình ... và
điều đáng quan tâm hơn cả là thông tin (chính xác, đầy đủ, chi tiết) thì
việc lập hồ sơ dự thầu mới khẳng định đợc kết quả trúng thầu.
Đối với chủ đầu t, thông tin là cơ sở phục vụ cho việc xét chọn nhà
thầu có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng. Hiện nay phần lớn các công
trình đều có đầu t từ nớc ngoài và hình thức bắt buộc là phải đấu thầu
quốc tế, do đó lợng thông tin quốc tế phải đảm bảo kịp thời nhằm tạo điều
kiện cho phía Việt nam thuận lợi trong công tác ngoại giao và đàm phán.

6. Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố cơ bản ở trên thì nhân tố trình độ quản lý,
trình độ cán bộ, công nhân viên ... ¶nh hëng rÊt lín ®Õn viƯc thùc hiƯn chÕ
®é ®Êu thầu. Sống trong cơ chế thị trờng mà không có quản lý thì hoạt
động kinh doanh khó có thể mang lại hiệu quả, hơn nữa trình độ quản lý
và trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân viên là điều kiện để xét
thầu.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến chế độ đấu thầu, mỗi nhân tố
ảnh hởng trên góc độ khác nhau, các nhân tố đều có tính hai mặt: ảnh hởng tiêu cực và ảnh hëng tÝch cùc. Do ®ã khi thùc hiƯn chÕ ®é đấu thầu
cần phải chú trọng phân tích và quan tâm đến tất cả mọi nhân tố, không
coi trọng nhân tố nào hơn, bởi vì các nhân tố này có mối quan hệ mật thiết
với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhân tố này làm cơ sở cho nhân tố kia phát
triển, và mục đích là thúc đẩy việc thực hiện chế độ đấu thầu ở Việt Nam

có hiệu quả.

IV. Những nguyên tắc cơ bản của đấu thầu
Sự tuân thủ thực hiện các nguyên tắc trong đấu thầu đảm bảo tác
dụng tích cực của công tác đấu thầu thực hiện các dự án đầu t mà khó có
một phơng pháp thực hiện dự án nào có hiệu quả bằng. Sự tuân thủ các

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - §H KTQD - Hµ Néi

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên tắc trong đấu thầu sẽ kích thích các nỗ lực nghiêm túc của mỗi
bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên trong quá trình thực hiện các dự
án đầu t nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lợng,
tiến độ, tài chính, của dự án và do đó nó đảm bảo lợi ích chính đáng cho
chủ đầu t lẫn nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực của xà hội.
Ngoài ra riêng các nhà thầu làm việc quen với phơng pháp này là cách tốt
nhất để nhanh chãng trëng thµnh, nhanh chãng tÝch l kinh nghiƯm và
tăng cờng năng lực cạnh tranh.

1. Nguyên tắc cạnh tranh
Tất cả mọi nhà thầu khi nhận đợc hồ sơ mời thầu đều có thể
tham dự đấu thầu, nếu thấy công ty hoặc liên doanh của mình có đầy đủ
yêu cầu nh trong hồ sơ mời thầu đặt ra. Các Nhà thầu phải thực hiện
nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng nhau trong đấu thầu có
nghĩa là mỗi cuộc đấu thầu đều phải thực hiện với sự tham gia của một số
Nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Điều kiện đặt ra đối với các nhà thầu là thông tin cung cấp cho họ, nhất

thiết không có sự phân biệt đối xử.
Bên mời thầu tạo mọi điều kiện để các nhà thầu cã thĨ c¹nh tranh
víi nhau ë ph¹m vi réng nhÊt có thể.

2. Nguyên tắc công bằng
Mỗi cuộc đấu thầu đợc tổ chức thì cả hai bên: chủ đầu t và nhà
thầu đều phải tuân theo văn bản pháp qui của một Nhà nớc, của ngành và
phải tuân theo những qui định cụ thể của từng cuộc đấu thầu nh các Thông
t, Chỉ thị, Quyết định và Qui chế có liên quan đến đấu thầu.
Tất cả các nhà thầu tham gia dự thầu đều đợc đối xử nh nhau và đợc qui định trong điều kiện tiên quyết của HSMT. Các HSDT đợc đánh giá
theo HSMT và các tiêu chuẩn đánh giá bởi các chuyên gia, t vấn đủ năng
lực.

3. Nguyên tắc minh bạch
Các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá không thiên vị theo một
chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ năng lực và
phẩm chất. Lý do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giả thích đầy đủ đẻ
tránh sự ngờ vực.
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề
cập và chi tiết hoá trong Hợp đồng và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở
từng phần việc đều phải đợc phân định rõ ràng để không sai sót nào không
có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình phải
gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và do đó mỗi bên đều phải nỗ
lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.

4. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy định nguyên tắc trao thầu:
ã Đối với đấu thầu t vấn, nhà thầu trúng thầu phải:
- Đáp ứng tối thiểu về kỹ thuật
- Có điểm tổng hợp (điểm kỹ thuật và điểm đánh giá cao nhất)
- Có giá trúng thầu không vợt quá giá gói thầu
ã Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp, nhà thầu trúng thầu
phải:
- Đáp ứng tối thiểu về kỹ thuật
- Có giá đánh giá thấp nhất
- Có giá trúng thầu không vợt quá giá gói thầu
Lựa chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm.

5. Nguyên tắc ba chủ thể
Thực hiện dự án đầu t theo thể thức đấu thầu luôn luôn có sự hiện
diện đồng thời của ba chủ thể: Chủ công trình (chủ đầu t), nhà thầu và nhà
t vấn. Trong đó, nhà t vấn hiện diện nh một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng
luôn luôn đợc thực hiện nghiêm túc ®Õn tõng chi tiÕt, mäi sù sai lƯch vỊ
mỈt kü thuật, tiến độ thực hiện đợc phát hiện kịp thời, những biện pháp
điều chỉnh thích hợp đợc đa ra điều chỉnh đúng lúc. Đồng thời nhà t vấn
cũng là nhân tố hạn chế tối đa đối với thông đồng hoặc thoả hiệp "châm
chớc" gây thiệt hại cho chủ đầu t (nhiều điều khoản đợc thi hành để buộc
nhà t vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
và làm đúng vai trò của những trọng tài công minh, mẫn cán đợc cử ra
bởi một Công ty t vấn chuyên ngành, Công ty này phải đợc lựa chọn
thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ...).

6. Nguyên tắc bảo mật
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá

trình đấu thầu đợc xem là những bí mật thơng mại. Cá nhân, tập thể của
bên mời thầu, t vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan thẩm định và phê duyệt
HSMT không đợc tiết lộ nội dung HSMT với bất cứ đối tợng nào trớc ngày
phát hành HSMT.
Không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu,
nh nội dung các HSDT, biên bản cuộc họp về xét thầu, các ý kiến nhận
xét, đánh giá của các chuyên gia hoặc t vấn đối với từng nhà thầu và các
tài liệu có liên quan khác

V. Các loại hình, hình thức và phơng thức đấu thầu
1. Các loại hình đấu thầu
Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1 Đấu thầu tuyển chọn t vấn
T vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, kiến thức,
kinh nghiệm cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, đánh giá và
kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Đấu thầu tuyển chọn t vấn là quá trình đấu thầu nhằm tuyển chọn
một công ty hay một cá nhân t vấn có kinh nghiệm chuyên môn để thực
hiện các công việc đà nêu trên, cũng nh nhằm cung cấp một số t vấn khác.
1.2 Đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là quá trình lựa chọn nhà thầu cung
cấp những loại hàng hoá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu t.
Hàng hoá là các máy móc, phơng tiện, thiết bị, bản quyền sở hữu
công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, hàng tiêu dùng

Hình thức đấu thầu này thờng đợc tiến hành theo phơng thức chào
hàng cạnh tranh (đối với những gói thầu nhỏ), hay tổ chức đấu thầu (đối
với những gói thầu lớn).
1.3 Đấu thầu xây lắp
Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
thiêt bị các công trình và hạng mục công trình.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, thực hiện
các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình
đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu t. Đây là loại hình phổ biến nhất hiện
nay.
1.4 Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
Là quá trình lựa chọn các đối tác phù hợp, có khả năng tổ chức
thực hiện toàn bộ những công việc có liên quan đến dự án, từ chuẩn bị đầu
t và xây dựng, cung ứng vật t, thiết bị, xây dựng và lắp đặt, thu xếp các
nguồn vốn Việc thực hiện toàn bộ công việc của dự án chính là sự khác
biệt của hình thức đấu thầu này so với các hình thức trên, và vì thế dự án
không phải chia thành các gói thầu và thờng đợc thực hiện theo phơng
thức xây dựng chuyển giao (BT) hay xây dựng vận hành chuyển
giao (BOT).

2. Hình thức lựa chọn nhà thầu
2.1 Đấu thầu rộng rÃi
Đấu thầu rộng rÃi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,
thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo
trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của nhà nớc và của

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ, ngành, địa phơng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu rộng rÃi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác chỉ đợc áp dụng khi có đầy
đủ căn cứ và đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trong kế hoạch đấu thầu.
2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một
số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong
trờng hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, Bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án
trình ngời có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh
sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của Bên mời thầu về kinh
nghiệm và năng lực các nhà thầu, song phải đảm bảo khách quan, công
bằng và đúng đối tợng. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một
trong các điều kiện sau:
ã Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu;
ã Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
ã Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong một số trờng hợp đặc biệt.
2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa
có giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3
nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc
gửi chào hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng

đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
2.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung
hợp đồng cũ đà thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp ®ång ®ang thùc
hiƯn víi ®iỊu kiƯn chđ ®Çu t cã nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc
khối lợng công việc mà trớc đó đà đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm
bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đà ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật
và tài chính để thực hiện gói thầu.
2.6 Tự thực hiện

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có
đủ năng lực thực hiện.
2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan
quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu
của Quy chế Đấu thầu và có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t
để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
3. Phơng thức đấu thầu

3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.
Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây
lắp.

3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất
kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng
trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ
thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp
đặc biệt phức tạp;
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay.

VI. Trình tự công tác đấu thầu
1. Sơ tuyển
Biểu 1:

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

Trang 19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bớc

Chủ đầu t và tổ chức t vấn

Nhà thầu

- Quảng cáo trên các phơng tiện thông
tin.
- Khái quát về dự án.
1. Mời các
nhà thầu sơ - Thông báo thời gian phát văn kiện
tuyển
đấu thầu.
- Chỉ dẫn đơn thầu, nhà thầu tự khai
năng lực.
- Thời gian nhà thầu nộp đơn tự khai.

2.
Phát,
nhận hồ sơ
dự sơ tuyển

- Phát và chỉ dẫn khai hồ sơ dự sơ - Hỏi và nhận
tuyển cho các nhà thầu gồm các câu hồ

dự
hỏi:
tuyển.

- Trả lời các
câu hỏi theo
ã Kinh nghiệm và tình trạng tài yêu cầu hồ sơ.
chính.
ã Tổ chức và cơ cấu.

ã Nguồn lực và trình độ quản lý,
kỹ thuật
- Báo cho nhà thầu đà nhận đợc hồ sơ
dự sơ tuyển.
3. Phân tích - Phân tích các số liệu dự tuyển nh:
các số liệu
ã Cơ cấu công ty liên doanh.
lựa chọn.
ã Kinh nghiệm, nguồn lực.
- Thông báo
nhà thầu đợc
ã Tính chất ổn định về tài chính.
sơ tuyển
ã Sự phù hợp đáp ứng với yêu
cầu của dự án.
- Lựa chọn các công ty đạt yêu cầu sơ Báo cho chủ
tuyển đa vào danh sách dự tuyển.
thầu đà nhận
đợc thông báo
- Thông báo nhà thầu đợc chọn
Giai đoạn này cần phải chuẩn bị sớm ngay sau khi dự án khả thi đợc phê duyệt.

2. Mời thầu, lập và nộp hồ sơ dự thầu
Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - §H KTQD - Hµ Néi


Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2:
Các bớc

Chủ công trình

Nhà thầu

Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
4. Hồ sơ mời - Th mời thầu
thầu
- Hớng dẫn cho các nhà thầu
- Điều kiện hợp đồng
- Đặc điểm kỹ thuật
- Kế hoạch bỏ thầu và các thông tin bổ
sung
- Các bản vẽ thiết kế
- Bảng kê số lợng, các hạng mục của
gói thầu
- Số liệu, thông tin về gói thầu, mẫu
đơn thầu
- Bán và chỉ dẫn khai hồ sơ mời thầu - Báo nhận đcho các nhà thầu trong danh sách
ợc hồ sơ mời
5. Bán hồ sơ
thầu, chuẩn bị
mời thầu

hồ sơ dự thầu,
xin đi thăm
công trình
6. Các nhà - Xây dựng kế hoạch và bố trí ngày giờ - Đi thăm
thầu đi thăm đi thăm công trình
công trình
công trình
7. Sửa đổi - Chuẩn bị các sửa đổi nếu có
hồ sơ mời
- Gửi các sửa đổi hồ sơ mời thầu
thầu

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hà Nội

- Báo đà nhận
đợc sửa đổi

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8. Thắc mắc - Chuẩn bị trả lời
- Nêu thắc
của nhà thầu
mắc
- Trả lời thắc mắc nhà thầu bằng văn
bản
- Báo nhận trả
lời.
- Họp nhà thầu

- Họp thầu
Họp các nhà thầu:
Lần 1: Thông báo thắc mắc và trả lời
Lần 2: Nhà thầu đa thắc mắc bổ sung
Lần 3: Trả lời thắc mắc bằng miệng
- Gửi thắc mắc cho nhà thầu và trả lời - Báo đà nhận
những thắc mắc cho nhà thầu
đợc và trả lời
cho chủ thầu
- Thông báo cho nhà thầu nộp hồ sơ dự - Nộp hồ sơ
thầu đúng hạn hoặc chậm
dự thầu.
- Bảo quản hồ sơ dự thầu đến khi mở niêm - Nộp bảo
phong
lÃnh dự thầu

9. Nộp và
nhận hồ sơ - Thông báo nhà thầu đợc lựa chọn
dự thầu dự
- Thông báo nhà thầu đợc lựa chọn
thầu

- Danh sách các nhà thầu thực hiện hợp
đồng
Giai đoạn II này là giai đoạn chủ yếu của công tác đấu thầu, hồ sơ
thiết kế để chuẩn bị mời thầu phải đợc triển khai ngay sau khi dự án
nghiên cứu khả thi đợc phê duyệt.

3. Mở thầu và xét chọn các hồ sơ dự thầu
Biểu 3:

Các bớc

Chủ công trình

Nhà thầu

- Công khai, hạn chế hoặc riêng lẻ
10. Mở thầu

Dự buổi mở
thầu
công
- Công bố và ghi tên nhà thầu và giá
khai hoặc hạn
thầu
chế
- Công bố và ghi tên các nhà thầu
không đợc xét vì nộp đơn muộn

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - §H KTQD - Hµ Néi

Trang 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về mặt kỹ thuật
11. Đánh giá - Về điều kiện hợp đồng
thầu
- Về giá thầu


- Cung cấp
các
thuyết
minh

- Nêu những điểm cần thuyết minh,
hoàn chỉnh việc đánh giá
- Họp riêng với các nhà thầu đợc chọn
(nếu cần) để trao đổi thêm về năng lực
và các mặt khác
12. Ký
đồng

hợp - Quyết định về trúng thầu

- Nộp bảo
lÃnh thực hiện
- Yêu cầu nhà thầu nộp bảo lÃnh hợp
hợp đồng
đồng
- Chuẩn bị hợp đồng và ký hợp đồng

- Ký hợp đồng

- Trả bảo lÃnh dự thầu cho nhà thầu - Báo đà nhận
không trúng thầu
đợc

4. Các chỉ tiêu cơ bản để xét thầu
4.1 Chỉ tiêu 1: Kỹ thuật và chất lợng

- Các phơng án dự thầu phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của hồ sơ
thiết kế đà nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Bảo đảm chất lợng và bảo hành dự án theo quy định hiện hành.
4.2 Chỉ tiêu 2: Giá dự thầu và giá xét thầu.
- Giá dự thầu: Đợc tính toán trên cơ sở các khối lợng công tác đÃ
nêu trong bản tiên lợng và đơn giá do đơn vị dự thầu lập.
- Đơn giá dự thầu phải lập theo mặt bằng giá quy định
- Đơn vị dự thầu ghi đầy đủ các đơn giá cho mỗi loại công tác đÃ
nêu trong bản tiên lợng, những loại công tác không ghi đơn giá dự thầu sẽ
không đợc chủ thầu t thanh toán.
- Giá xét thầu: Là giá cần dùng để làm căn cứ xét thầu, đợc xác
định bằng giá trị dự toán xây lắp trong tổng dự toán đợc duyệt theo quy
định hiện hành của nhà nớc có tính đến điều kiện cụ thể của từng dự án,
giá xét thầu do chủ đầu t lập và trình chủ quản đầu t duyệt.
4.3 Chỉ tiêu 3: Thời gian hoàn thành dự án.
Bảo đảm tiến độ xây dựng đà nêu trong hồ sơ mời thầu.

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

VII. Giới thiệu về ngành Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam
1. Ngành Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Lịch sử đóng tàu thuyền ở nớc ta đà có từ lâu đời, nhng một Ngành
Công nghiệp tàu thủy (CNTT) thì còn rất non trẻ. Là một quốc gia có
biển, nhng bớc sang thế kỉ XXI, Công nghiệp đóng tàu của chúng ta còn đi

sau rất nhiều nớc trong khu vực.
Với sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu trên thế giới,
cùng với sự tiến bộ vợt bậc theo từng ngày của tất cả các ngành khoa học,
ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam cũng từng bớc lớn mạnh và hoà
nhập vào dòng phát triển ấy. Tuy nhiên, do tuổi đời còn non trẻ, do lịch sử
đất nớc bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cha có điều kiện đầu t phát triển
trong một thời gian đủ dài để có thể trởng thành nên cho đến nay các kết
quả đạt đợc của ngành còn rất hạn chế.
Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN) mới đợc thành lập tròn 8 năm (thành lập ngày 31/1/1996 theo Quyết định số 69/
QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ).
Về mặt tổ chức, ngày 18/4/2003 Thủ tớng Chính phủ đà có quyết
định số 60/2003/QĐ-TTg về việc cho phép Tổng Công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt nam chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công
ty con. Từ năm 2006 mô hình một tập đoàn Công nghiệp tàu thủy sẽ đợc
hình thành với cơ chế quản lý đợc xác định dựa trên sự thống nhất về lợi
ích kinh tế giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, sẽ là một mạng
khép kín mà trung tâm của mạng là Tổng Công ty.
Sự đổi mới về tổ chức dựa trên chủ trơng của Đảng và Chính phủ
nhằm thay đổi quan hệ sản xuất. Từ đó sức sản xuất đợc phát triển làm
cho Công nghiệp tàu thuỷ nớc ta nâng cao đợc năng lực sản xuất, cạnh
tranh và hội nhập phấn đấu tới năm 2010 Việt nam có một nền Công
nghệp đóng tàu vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực.
Ngoài việc chú trọng công tác đầu t mở rộng nâng cấp các nhà máy
hiện có, Tổng công ty VINASHIN đà bắt đầu chiến lợc đầu t xây dung các
Cụm công nghiệp tàu thủy tại 3 miền Bắc - Trung Nam. Cụm Công
nghiệp Cái Lân với chức năng chế tạo thép, điện; Cụm công nghiệp An
Hồng, Hải Dơng chế tạo máy diezel và thiết bị phụ tàu thủy; Cụm công
nghiệp Dung Quất đóng tàu cỡ lớn trên 100.000 DWT.
Bên cạnh đó, Tổng Công ty CNTT Việt Nam đà không ngừng hợp
tác với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, qua đó tiếp thu kiến thức,

công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuât kinh doanh của ngành.
Cùng với sự thay đổi trong quan hệ sản xuất, chuyển sang hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ Công ty con, là hệ quả tất yếu của sự tr ởng thành
và phát triển của Tổng Công ty, tạo điều kiện nâng cao, thúc đẩy năng lực

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - ĐH KTQD - Hµ Néi

Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh của Ngành, tiến tới hình thành tập đoàn kinh tế mạnh,
đa ngành đóng tàu Việt Nam vơn tới sánh ngang với các cờng quốc trong
khu vực và trên Thế giới.

2. Đặc điểm đầu t của ngành Công nghiệp tàu thủy
Công nghiệp tàu thuỷ (CNTT) là một trong số những ngành công
nghiệp nặng và rất non trẻ ở nớc ta. Đặc điểm đầu t của ngành công
nghiệp nói chung là vốn lớn, thời gian đầu t dài và hoàn vốn lâu. Đối với
ngành CNTT, một ngành có truyền thống lâu đời trên thế giới, đặc biệt là
Châu Âu, thì đối với Việt Nam lại rất mới. Lịch sử 8 năm hình thành và
phát triển gặp rất nhiều khó khăn.
Nguồn vốn đầu t vào ngành chủ yếu là vốn ngân sách cấp, những
năm trớc, và vốn vay những năm trở lại đây cũng nói lên một phần khó
khăn cho ngành.
Huy động vốn, kêu gäi ngn vèn ®· khã, sư dơng vèn cho cã hiệu
quả lại càng khó hơn. Đợc nhà nớc quan tâm đúng lúc, thời gian gần đây,
ngành đà có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá dịch vụ và
sản phẩm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng quay vòng
vốn, cũng nh một biện pháp đảm bảo đầu t.

Hoạt động chủ yếu của ngành là đóng mới và sửa chữa tàu nên yêu
cầu một khối lợng vốn đầu t rất lớn, đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ phức tạp.
Các nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo trong nớc hiện nay cha
sản xuất đợc, phải nhập ngoại, góp phần làm tăng chi phí và nhu cầu vốn.
Với đặc thù của ngành kỹ thuật tàu biển, ngành công nghiệp tàu
thuỷ đà sử dụng một khối lợng lao động khổng lồ cho nền kinh tế góp
phần giải quyết một số lợng lớn công ăn việc làm cho xà hội, tăng và tạo
thu nhập cho ngời dân và giảm tệ nạn trong xà hội do hiện tợng thất
nghiệp gây ra. Ngành phát triển sẽ tiết kiệm đợc một lợng lớn ngoại tệ do
giảm lợng nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ
cho sản xuất và lắp ráp của ngành.
Nh vậy đầu t cho ngành hiện nay rất cấp thiết để đảm bảo cho
ngành có thể phát triển đáp ứng nhu cầu trong nớc và từng bớc đáp ứng đợc đòi hỏi chung thực sự của ngành.

3. Vai trò của hoạt động đấu thầu đối với sự phát triển của
ngành
Xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn đầu t của Tổng Công ty CNTT
Việt Nam, một phần do ngân sách cấp còn phần lớn là vốn vay thơng mại.
Vì thế không những phải bảo tồn nguồn vốn này, mà phải sử dụng vốn thể
nào cho có hiệu quả, có thể trả nợ và sinh lời cho Chủ đầu t. Đấu thầu đÃ
thể hiện và đợc xem nh một phơng pháp để thực hiện dự án có hiệu quả
nhất hiện nay (trên cơ sở chống độc quyền và cạnh tranh giữa các nhà

Trần Thị Mỹ Hạnh - Lớp Đầu t 42A - §H KTQD - Hµ Néi

Trang 25


×