Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổng quan chung về bảo hộ lao đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.54 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, thì lao
động là một hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra những sản phẩm vật
chất và các giá trị tinh thần mà con ngời mong muốn, lao động có năng suất chất l-
ợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nớc.
Song trong quá trình lao động có rất nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại tác
động lên cơ thể, ảnh hởng đến khả năng lao động và sức khoẻ của ngời lao động.
Với quan điểm con ngời là vốn quý nhất, Đảng và Nhà Nớc ta đã đề cao yêu
cầu bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ của ngời lao động gắn liền với sản
xuất theo phơng châm an toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn . Do dó để
đảm bảo cho con ngời đợc lao động trong điều kiện an toàn, vệ sinh, phòng tránh
bệnh nghề nghiệp, đồng thời tìm cách nâng cao năng suất lao động là mối quan tâm
thờng nhật và cũng là nhiệm vụ trọng tâm của công tác BHLĐ.
Trên cơ sở những kiến thức về BHLĐ tích luỹ đợc qua 4 năm học tập ở trờng
Đại học Công Đoàn và sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mía đờng Lam
Sơn em xin trình bày thực trạng công tác BHLĐ tại công ty và mạnh dạn đề suất
một số biện pháp, giải pháp ATLĐ,VSLĐ tại công ty. Nội dung của báo cáo thực
tập tốt nghiệp này gồm ba phần:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Tổng quan chung về BHLĐ.
Phần III. Thực trạng công tác BHLĐ tại công ty Công ty cổ phần mía đờng
Lam Sơn
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Trọng trờng Đại
học Công Đoàn, Kỹ s Trịnh Xuân Sanh trợ lý ATLĐ-VSLĐ Công ty cổ phần mía đ-
ờng Lam Sơn đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
1
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần mía đờng Lam
Sơn, phòng tổ chức-hành chính, đồng chí chủ tịch Công đoàn công ty, đồng chí kỹ s
phụ trách BHLĐ và các phòng, ban liên quan khác đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực
tập, tìm hiểu thực tế về công tác BHLĐ tại công ty.
Do trình độ và thời gian có hạn, thiếu kinh nghiệp tìm hiểu thực tế cho nên


báo cáo không tránh khỏi sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo trong khoa BHLĐ trờng đại học Công Đoàn, các chuyên gia về BHLĐ, các bậc
đàn anh, chị đi trớc để tích lũy hiến thức và kinh nghiệm tiếp theo đặng phục vụ tốt
cho công tác BHLĐ sau này.
Hà Nội Ngày 15 Tháng 4 Năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Thị T.
2
Phần I : Mở đầu
Bảo hộ lao động - có nội dung chủ yếu là công tác an toàn vệ sinh lao động,
các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế, Xã hội,
khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động. Hoạt động
bảo hộ lao động ( BHLĐ ) gắn liền với hoạt động sản xuất và công tác của con ngời.
Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ nền kinh tế, khoa học, công nghệ và yêu cầu
phát triển Xã hội của mỗi nớc. Bảo hộ lao động là một yêu cầu tất yếu khách quan để
bảo vệ ngời lao động, yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lợng sản xuất Xã hội
.
Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) đã coi việc cải thiện điều kiện lao động, bảo
đảm an toàn và vệ sinh lao động là một trong những quan tân và hoạt động chủ yếu
của mình. ILO đã có hàng chục công ớc và khuyến nghị đề cập đến vấn đề này, trong
đó có công ớc 155 ra đời năm 1991 đề cập đầy đủ và tổng quát vấn đề an toàn và vệ
sinh lao động.
Chính sách BHLĐ là một trong những chính sách lớn của Đảng và Chính phủ
ta. Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công và nhất là ngay từ khi hoà bình lập
lại, Đảng và Chính phủ đã luôn luôn quan tâm đến công tác BHLĐ và đã đề ra những
văn bản, chỉ thị, chính sách quy định trách nhiệm và hớng dẫn các ngành, các cấp
đẩy mạnh công tác BHLĐ. Các chế độ chính sách đã không ngừng đợc bổ sung để
thích hợp với tình hình từng thời kỳ. Trong sắc lệnh đầu tiên về lao động 29/SL do
Hồ Chủ Tịch ký ban hành năm 1947 đã có những quy định về an toàn và vệ sinh lao
động. Cùng với quá trình xây dựng và bảo vệ đất nớc, Đảng, Nhà Nớc ta đã ban hành

nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản pháp luật về BHLĐ. điều lệ tạm thời về BHLĐ đã
đợc Hội đồng Nhà Nớc ban hành năm 1991. Tháng 6 năm 1994 Bộ Luật lao động đã
3
đợc Quốc hội thông qua và ban hành, trong đó có toàn bộ chơng IX nói về an toàn và
vệ sinh lao động. Đó là những văn bản luật
pháp chủ yếu về BHLĐ.
Nh vậy, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nớc về BHLĐ là khá đầy đủ
và nếu chúng ta thực hiệ các chế độ chính sách đó một cách nghiêm chỉnh thì công
tác BHLĐ sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Song trên thực tế, nhiều địa phơng, nhiều cơ sở nhận thức còn cha đầy đủ, kiến
thức về Bảo hộ lao động còn hạn chế. Do đó, các chế độ chính sách của dn và Nhà
Nớc về BHLĐ không đợc thực hiện tốt đã đem lại các hậu quả xấu cho ngời lao động
và ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp
4
Phần II: tổng quan chung về bảo hộ lao đông
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của công tác bảo hộ lao
động
I.1-Một số khái niệm cơ bản
1.Bảo hộ lao động:
Bảo hộ lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành
chính, kinh tế-xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động.
Trong công tác BHLĐ, có nội dung chủ yếu là an toàn lao động và vệ sinh lao
động. Bởi vậy ở nớc ta cho đén nay từ cho đến nay tử Bảo hộ lao động đợc dùng
phổ biến với cách hiểu nh đac định nghĩa trên đây. và kho nói đến an toàn và vệ sinh
lao động. Chúng ta hiểu nó là nói đến nội diung chủ yếu nhất của công tác BHLĐ.
2. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động ( BHLĐ ) đợc hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối t-

ợng lao động, quá trình công nghiệp, môi trờng và sự sắp xếp, bố trí chúng trong
không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với ngời
lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định cho con ngời trong quá
trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của ngời lao động tại chỗ là việc cũng đợc coi
nh một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.
3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật
chất có ảnh hởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động. Các yếu tố đó gị là các yếu tố nguy hiểm và có
hại.
5
4. Tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là tạo nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác, do kết
quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết ngời hoặc làm tổn thơng hoặc
phá huỷ chức năng hoạt động bình thờng của một bộ phận nào đó của cơ thể.
Khi ngời lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lợng
lớn các chất động, có thể gây chết ngời ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào
đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng đợc coi là tai nạn lao động.
5. Bệnh nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần dần sức khoẻ, gây bệnh tật cho ngời lao
động trong sản xuất do những điều kiện lao động bất lợi hoặc do những tác động th-
ờng xuyên và kéo dài của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất lên
cơ thể ngời lao động.
I.2-Mục đích ý nghĩa, tính chất của công tác BHLĐ.
1. Mục đích ý nghĩa của công tác BHLĐ.
Mục đích của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thích nghi, thuận lợi và ngày
càng cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế
ốm đău và giảm sút sức khoẻ cũng nh những thiệt hại khác đối

với ngời lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất,
tăng năng suất lao động.
Trong quá trình sản xuất, công tác, có con ngời làm việc thì phải tiến hành
công tác bảo hộ lao động. Bởi vậy BHLĐ trớc hết là phạm trù của sản xuất, gắn liền
với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất trong của lực lợng sản xuất, là ngời
lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mà công tác BHLĐ có một
hệ quả xã hội và nhân đạo rất to lớn.
Có thể nói BHLĐ là một chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nớc ta,
là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội của nớc ta. Nó
đợc phát triển trớc hết là vì yêu cầu tất yếu, khách quan của sản xuất, của sự phát
6
triển kinh tế, đồng thời nó cũng vì sức khoẻ vì hạnh phúc của con ngời nên nó mang
ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân đạo sâu sắc.
2.Tính chất của công tác BHLĐ.
2.1.Tính pháp lý.
Xuất hiện từ qua điểm con ngời là vố quý , những chính sách chế độ, luật lệ,
quy phạm, các tiêu chuẩn đợc ban hành trong công tác BHLĐ là luật pháp của Nhà
Nớc. Luật pháp về BHLĐ đợc nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con ngời trong sản
xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà Nớc, các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế và ngời lao động phải có trách nhiệm thực hiện cũng nh thờng xuyên
tiến hành thanh tra, kiểm tra, khen thởng, xử phạt nghiêm minh thì công tác BHLĐ
mới thực sự đạt hiệu quả thiết thực hoàn thành đợc mục tiêu đề ra. Đó chính là tính
pháp lý của công tác BHLĐ.
BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoạt động của nó để loại trừ
các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật. Các
hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng của các
yếu tố độc hại đến con ngời cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trờng, các giải
pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học và do cán bộ khoa học kỹ
thuật thực hiện. Vì vậy công tác BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật.

2.2.Tính quần chúng.
BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi ngời tham gia sản xuất, từ ngời sử dụng lao
động (NSDLD) đến ngời lao động là đối tợng cần đợc bảo vệ, đồng thời họ cũng là
chủ thể tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ ngời khác. Ngời lao động là
những ngời thờng xuyên tiếp xúc với máy móc , trực tiếp thực hiện các quy trình
công nghệ, do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác BHLĐ,
đóng góp ý kiến xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia ý kiến, quy
cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc Mặt khác, dù các quy trình quy phạm an
toàn đợc đề ra tỉ mỉ đến đâu nhng công nhận đợc học tập, cha thấm nhuần, cha thấy
rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó thì họ rất rễ vi phạm. Muốn làm tốt đợc công tác
7
BHLĐ phải vận dụng đợc đông đảo mọi ngời tham gia. Đó chính là tính chất quần
chúng của công tác BHLĐ.
II. Các lĩnh vực hoạt động của công tác BHLĐ.
Các lĩnh vực hoạt động của công tác BHLĐ bao gồm các vấn đề: y học lao
động, kỹ thuật vệ sinh và phơng tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ
sinh và phơng tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng chống cháy nổ (PCCN) cũng là
một bộ phận quan trọng liên quan đến công tác BHLĐ.
Kỹ thuật an toàn:
Kỹ thuật an toàn là một hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm bảo vệ ngời lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn
thơng trong sản xuất. Các lĩnh vực hoạt động của kỹ thuật an toàn:
-Kỹ thuật an toàn điện
-Kỹ thuật an toàn cơ khí
-Kỹ thuật an toàn nồi hơi và thiết bị áp lực
-Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng chuyển
II.1-Vệ sinh lao động và Kỹ thuật vệ sinh.
2.1.Vệ sinh lao động :
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hởng của những yếu tố có
hại trong lao động sản xuất đối với sức khoẻ ngời lao động, các biện pháp nhằm cải

thiện điều kiện lao động, nâng cao khả năng lao động và phòng ngừa các bệnh nghề
nghiệp cho ngời lao động trong mọi điều kiện sản xuất.
Trong các môi trờng lao động, công nghệ khác nhau sẽ phát sinh các yếu tố
độc hại khác nhau, làm ô nhiễm môi trờng lao động và môi trờng xung quanh, làm
ảnh hởng không tốt tới sức khẻo của họ, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp.
Chính các yếu tố có hại tác dụng trực tiếp lên sức khoẻ ngời lao động mà khoa
học y học lao động đi sâu vào khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát
sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hởng của chúng tới cơ thể ngời lao động. Từ đó
khoa học y học lao động có nhiệm vụ đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các
yếu tố có hại, nghiên cứu đề ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, đè xuất các
8
biệm pháp y học và các phơng hớng cho các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và
đánh giá hiệu quả của các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và đánh giá hiệu quả
các giải pháp đó đối với sức khỏe ngời lao động, khoa học y học lao động có nhiệm
vụ quản lý và theo giỏi sức khỏe ngời lao động, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp
và đề xuất các biện pháp để phòng ngừa và điều trị bệnh nghề nghiệp.
2.2.Kỹ thuật vệ sinh:
Kỹ thuật vệ sinh là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên cứu
ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất,
nhằm xử lý và cải thiện môi trờng lao động để nó đợc trong sạch và tiện nghi hơn,
nhờ đó ngời lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
Các lĩnh vực hoạt động của kỹ thuật vệ sinh là.
-Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất.
-Chống tieengs ồn trong sản xuất.
-Chống dung động trong sản xuất.
-Kỹ thuật chiếu sáng.
-Phòng chống bụi và hơi khí độc trong sản xuất.
-An toàn bức xạ.
-Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất.

-Kỹ thuật thông gió, chống nóng và điều hoà không khí
-Các yếu tố sinh học.
-Các yếu tố về cờng độ lao động, t thế lao động và tổ chức lao động.
3.Phòng chống cháy nổ
Cháy nổ gây thiệt hại lớn đến tài sản và tính mạng con ngời. Công tác phòng
cháy chữ cháy ( PCCC) là một mặt của công tác công an nhằm bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, chống lại việc làm bừa, làm ẩu, vi phạm tiêu
chuẩn, chế độ, nội quy an toàn. PCCC là một bộ phận của công tác BHLĐ cho nên
nó cũng mang đầy đủ ba tính chất của công tác BHLĐ: Tính luật pháp, tính khoa học
kỹ thuật và tính quần chúng. Ngoài ra do đặc điểm của nó công tác PCCC còn có tính
chiến đáu.
9
Ngày 4/10/1961 Hồ Chủ Tịch đã ký Sắc lệnh số 53/LCT ban hành Pháp lệnh
quy định việc quản lý của Nhà Nớc đối với công tác PCCC. Công tác PCCC muốn
đạt đợc kết quả tốt phải tuân theo phơng châm: Tích cực đề phòng, không để nạn
cháy xảy ra, sẵn sàng cứu chữ kịp thời và có hiệu quả cao nhát.
* Những nguyên nhân gây cháy.
- Cháy do tác dụng của ngọn lửa trần, tia lửa, tàn lửa.
- Cháy do ma sát, va chạm giữa các vật rắn.
- Cháy do tác dụng của năng lợng điện.
* Các biện pháp phòng cháy chữa cháy
- Biện pháp giáo giục, tuyên truyền huấn luyện
- Biện pháp kỹ thuật
- Biện pháp hành chính, pháp lý.
- Tổ chức lực lợng trang bị phơng tiện chữa cháy.
Chơng II: Các quy định của Nhà Nớc về công tác BHLĐ.
I. Một số chế độ quy định về công tác BHLĐ.
1.Nghị định số 06/CP của Chính phủ ngày 20/10/1995 Quy định chi tiết một
số điều lệ của Bộ luật lao động về ATLĐ, VSLĐ.
10

2.Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 Quy định chi tiết và h-
ớng dẫn thi hành một số điều lệ của Bộ luật lao động về thời gian làm việc thời gian
nghỉ ngơi.
3.Nghị định số 38/CP của Chính phủ ngày 25/6/1996 Quy định xử phật hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
4.Nghị định 36/CP của chính phủ ngày 06/8/1996 Quy định việc xử phật vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nớc về Y tế.
5.Thông t số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 Liên Bộ Lao Động-Thơng binh Xã
hội và Y tế Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không đợc sử
dụng lao động nữ.
6.Thông t số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1994 Hớng dẫn thực hiện một số
điều của Bộ luật lao động và Nghị định 195/CP về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi.
7.Thông t 08/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1995 Hớng dẫn công tác huấn luyện về
ATLĐ, VSLĐ.
8.Thông t 09/TT-LB Liên Bộ Lao Động Thơng binh và Xã hội và Y tế ngày
13/04/1995 Quy định các điều kiện lao động có hại và công việc cấm sử dụng lao
động cha thành niên.
9.Thông t 26/TT-LB ngày 03/10/1995 Hớng dẫn việc cấp giấy phép nhập khẩu
các loại máy, thiết bị, vật t, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
10.Thông t số 23/LĐTBXH-TT ngày 19/09/1995. Hớng dẫn bổ xung Thông t
số 08/LĐTBXH -TT ngày 11/04/1995 về công tác huấn luyện ATLĐ. VSLĐ.
11.Thông t 23/LĐTBXH -TT ngày 18/11/1996 Hớng dẫn thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo định kỳ về ATLĐ.
12.Thông t số 22/TT-LĐTBXH ngày 08/11/1996. Hoạt động việc khai báo,
đăng ký và xin giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật t và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATLĐ.
13.Quyết định số 1407/QĐ-LĐTBXH ngày 08/11/1996 của Bộ trởng Bộ lao
động- Thơng binh và Xã hội về việc in, phát hành và quản lý giấy phép sử dụng các
loại máy, thiết bị, vật t và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.

11
14.Thông t số 13/BYT-TT của bộ Y tế 24/10/1996. Hớng dẫn thực hiện quản
lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ ngời lao động và bệnh nghề nghiệp.
15.Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ của Bộ trởng Bộ Lao Động-Thơng binh và
Xã hội ngày 13/10/1995. Ban hành tậm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc độc hại nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
16. Quyết định 195/LĐTBXH-QĐ của Bộ trởng Bộ Lao Động-Thơng binh và
Xã hội ngày 30/04/1996 Ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
17.Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ của Bộ trởng bộ Lao Động Thơng binh và
Xã hội ngày 26/12/1995 Ban hành tạm thời danh mục nghề nghiệp, công việc nặng
nhọc độc hại nguy hiểm và dặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
II.Bộ máy, tổ chức quản lý công tác BHLĐ
Bộ máy tổ chức, quản lý công tác BHLĐ hiện nay của nớc ta cha thật hoàn
chỉnh và còn những điều bất hợp lý, nhng cũng đã thực hiện đợc vấn đề về BHLĐ.
Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức làm công tác BHLĐ của Nhà Nớc
12
Chính phủ
Hội đồng quản trị
Bộ LĐTBXH
An toàn LĐ
Bộ y tế vệ
sinh LĐ
Bộ công an
PCCN
Bộ KHCNMT
Bộ quản lý
ngành
Sở
LĐTBXH

Sở
Y tế
Sở
Công an
Sở
KHCNMT
Doanh nghiệp
13
Sơ đồ 2: tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động trong doanh
nghiệp
Giám đốc
P.Kế hoạch P.kỹ thuật P.tài vụ Ban BHLĐ
P.an toàn
Trạm y tế
P.vật tư
P.tổ chức

Phân xưởng quản
đốc
Tổ sản xuất tổ trư
ởng
Người LĐ
ATVSV
Hội đồng BHLĐ-DN
Phần II: Thực trạng công tác Bảo hộ lao động
tại công ty cổ phần mía đờng lam sơn
Chơng I: Khái quát chung về Công ty cổ phần mía đ-
ờng Lam Sơn
I. Lịch sử hình thành và phát phát triển của Công ty cổ phần mía đờng
Lam Sơn

1.Quá trình hình thành
Trớc năm 80 của thập kỷ XX, các nhà kinh tế đã phát hiện khu vực bán sơn
địa phía tây Thanh Hoá có khả năng phát triển vùng nguyên liệu rộng lớn. Nhân dân
trong khu vực có truyền thống trồng mía, ép một dàn đờng thủ công. Nông trờng Sao
14
Vàng-một nông trờng quốc doanh ở khu vực này đã trồng mía trên đồi năng suất khá
cao, trữ lợng đờng tơng đối lớn và đã xây dựng xí nghiệp sản xuất đờng quy mô
nhỏ
Căn cứ vào thực tiễn, tỉnh uỷ và UBND tỉnh Thanh Hoá đã đề nghị với Chính
Phủ và Bộ Lơng Thực Thực Phẩm xây dựng nhà máy đoừng hiện đại với quy mô lớn
nhằm khai thác tiềm năng đất đai và lực lợng lao động ở khu vực miền tây Thanh
Hoá, góp phần giải quyết tình trạng thiếu đờng trong cả nớc.
Ngày 12/01/1980, phó Thủ tớng Chính Phủ Đỗ Mời ký quyết định số 24/TTg
phê duyệt nhiệm vụ thiết kế thi công xây dựng Nhà máy đờng Lam Sơn (nay là Công
ty cổ phần mía đờng Lam Sơn) công suất 1500 tấn mía/ngày thiết bị và công nghệ
của hãng FCB Cộng Hoà Pháp. Tổng mức vốn đầu t là 107 triệu Fran. Tại xã Thọ X-
ơng Huyện Thọ Xuân Tỉnh Tanh Hoá (nay là Thị Trấn Lam Sơn Huyện Thọ Xuân
Tỉnh Thanh Hoá).
Ngày 31/02/1980 Bộ trởng Bộ Lơng Thực Phẩm Ngô Minh Loan ký quyết
định số 488LT-TP/KTP thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị cho thi công xây dựng
Nhà máy đờng Lam Sơn.
Ngày 14/03/1980, Thủ tớng Chính Phủ ký điều kiện số 61/TTg đa công trình
xây dựng Nhà máy đờng Lam Sơn vào danh mục trọng điểm cấp Nhà Nớc.
Ngày 8/9/1981, những tấn thiết bị đầu tiên đợc vận chuyển đến công trình tại
xã thọ Xơng và đến năm 1983 chuyến xe chở thiết bị cuối cùng đến vị trí quy
địnhTrải qua gần 6 năm nỗ lực của CBCNV Nhà máy với các đơn vị: Khoa tự động
hoá, khoa công nghệ thực phẩm (Đại học Bách Khoa Hà Nội), Viện khoa học kỹ
thuật quân sự, liên hiệp các xí nghiệp lắp máy 45, Nhà máy đờng Vạn Điển, nhà váy
đờng Quãng Ngãi tham gia thi công đã góp công sức trí tuệ ngày đêm tận tụy lắp
đặt máy móc thiết bị xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy.

Ngày 28/04/1986 Bộ Công nghiệp thực phẩm ký quyết định số 24 CPTP-
TCCB chính thức đi vào hoạt động với tên chính thức là Nhà máy đờng Lam Sơn.
Tháng 10/1986 hoàn thành việc lắp đặt và chạy thử ngày 21/11/1986 Nhà
máy bắt đầu đi vào sản xuất vụ đầu tiên. Từ đấy ngoài các Nhà máy đờng lớn nh
Quãng Ngãi, Vạn Điển ngành đ ờng Việt Nam có thêm một cơ sở chế biến đờng
hiện đại. Đó là Nhà máy đờng Lam Sơn.
15
2.Quá trình phát triển của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn.
Từ ngày khởi công Nhà máy số I cho đến nay, Công ty cổ phần mía đờng Lam
Sơn đã trải qua 1/5 thế kỷ liên tục phấn đấu đẩy lùi những khó khăn thách thức và
không ngừng phát triển.
Những năm đầu đi vào hoạt động sản xuất Nhà máy đờng Lam Sơn cũng nh
nhiều Nhà máy đờng khác gặp không ít khó khăn, có những khó khăn tởng chừng
nh không thể vợt qua, khó khăn đầu tiên và cơ bản đến với Nhà máy là thiếu nguyên
liệu sản xuất, vùng mía nguyên liệu chậm phát triển và không ổn định, vụ sản xuất
đầu tiên 1986 đến năm 1987 toàn vùng mía mới trồng đợc 436 ha sản lợng thu mua
đợc 9.636 tấn mía đạt 45% công suất thiết kế. Vụ thứ 2: 1987-1988 tăng lên đợc
1.520 ha sản lợng mía thu đợc 38.000 tấn mía, nhng đến vụ thứ ba 1988-1989 diện
tích giảm xuống 960 ha và sản lợng thu đợc 23.000 tấn mía, bình quân hàng năm sản
lợng mía nguyên liệu chỉ đảm bảo đợc 10% công suất máy móc thiết bị, thiếu
nguyên liệu công nhân phải nghỉ việc, đờng làm ra đợc ít lại để chảy nớc trong kho
do không tiêu thụ đợc, nợ lãi vay ngân hàng tăng vọt, công nhân không có lơng Nhà
máy đứng trớc nguy cơ phá sản..
Phải duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, tỉnh uỷ UBND tỉnh Thanh
Hoá đề nghị với Bộ Lơng Thực Phẩm cử kỹ s Lê Văn Tam (nay là Chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty) phó giám đốc cơ sở công nghiệp, phó ban mía đờng tỉnh Thanh
Hoá làm Giám đốc Nhà máy đờng Lam Sơn.
Nhà máy đã tìm ra những giải pháp sắc bén liên kết với ngân hàng tìm nguôn
vốn tín dụng phát triển vùng mía nguyên liệu.
Nhà máy ký kết với các nông trờng quốc doanh bao tiêu sản phẩm, cung ứng

vốn đầu t cho các hộ nông trờng viên trồng mía.
Nhà máy kết hợp với các cơ quan Trung Ương, các viện nghiên cứu, các trờng
đại học, các nhà khoa học tìm kiếm chất sám, kỹ thuật và công nghệ mới
Nhà máy chủ trơng mời thầy mở lớp bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, công nhân và những đồng chí có năng lực đi đào tạo.
Nhà máy chủ trơng xác lập quan hệ hợp tác kiểu mới với các thành viên trong
vùng mía đờng phòng chống rủi ro, phát triển sản xuất.
16
Thực hiện chủ trơng giải pháp đúng đắn lãnh đạo Nhà máy, tập thể cán bộ
công nhân viên Nhà máy đờng Lam Sơn đã làm nên những điều kỳ diệu: Vùng mía
nguyên liệu gần 7000 ha thuộc 6 huyện và 4 nông trờng quốc doanh hình thành vững
chắc tạo ra những điều kiện cơ bản thúc đẩy nhà máy mở rộng vùng nguyên liệu.
Trong 3 năm (1992-1995), Nhà máy đã đầu t 113 tỷ đồng Việt Nam (trong đó
60% là vốn tự có và 40% là vốn vay của Nhà Nớc) mở rộng công suất nhà máy đờng
I lên 2000 rồi lên 2500 tấn mía/ngày, trong đó thiết bị tự động hoá chiếm 61% nâng
chất lợng từ đờng thô lên đờng vàng tinh khiết và đờng trắng RS.
Đầu t xây dựng một xí nghiệp sản xuất cồn từ phế liệu mật rỉ công suất 1,5
triệu lít/năm và một xởng chế biến rợu mầu 200.000 lít/năm.
Năm 1993 đầu t xây dựng một xí nghiệp sản xuất vi sinh tổng hợp 20.000 tấn/
năm phục vụ nhi cầu về phân bón cho ngời chồng mía.
Xây dựng một trạm máy kéo khai hoang, 50 đầu máy hỗ chợ cho nông dân
làm đất, thành lập đội ô tô có tải trọng từ 5 đến 10 tấn.
Xây dựng trung tân nghiên cứu giống mía cung cấp giống tốt và hớng dẫn kỹ
thuật cho nông dân.
Ngày 8/4/1994 Bộ trởng Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm đã ký
quyết định 14NN/TTCB/QĐ đổi tên Nhà máy đờng Lam Sơn Công ty đờng Lam Sơn.
Năm 1995 đầu t xây dựng xí nghiệp bánh kẹo Đình Hơng với công suất 5.000
tấn/năm.
Năm 1996 đầu t mua sắm bổ sung thêm 80 ô tô vận tải nâng xí nghiệp vận tải
lên 150 xe.

Năm 1997 bằng vốn vay và vốn tự có đầu t xây dựng Nhà máy đờng số II với
công suất 4.000 tấn mía/ngày.Nhà máy khánh thành đi vào sản xuất tháng 3/1999.
Từ một nhà máy sản xuất đờng thô đã phát triển lên 2 nhà máy với tổng công
suất 6500 tấn mía cây/ngày và 10 nhà máy, xí nghiệp thành viên chuyên sản xuất đ-
ờng vàng tinh khiết, đờng trắng RS tiêu chuẩn Việt Nam 1695-1987, đờng tinh luyện
tiêu chuẩn EU-1, bánh kẹo cao cấp, phân bón tổng hợp sinh học, thức ăn gia súc, nớc
hoa quả cô đặc sản phẩm của công ty chất l ợng cao, đợc tặng nhiều huy chơng
vàng tạicác hội chợ Quốc tế và hàng công nghiệp đợc tặng giải vàng chất lợng Việt
17
Nam. Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầ trong nớc đợc cấp chứng nhận hệ
thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO-2002.
Ngày 6/12/1999 Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số 1133 TTg/QĐ
chuyển công ty đờng Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn với vốn
điều lệ 150 tỷ đồng.
Ngày 1/1/2000 công ty đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần mía
dờng hàng đầu Việt Nam gồm 12 xí nghiệp thành viên với hơn 2000 cán bộ công
nhân viên chức, đồng chí Lê Văn Tam là chủ tịch hội đồng quản trị, một tổng
giám đốc và ba giám đốc phụ trách các công đoạn khác nhau. Công ty đã đề ra mục
tiêu phấn đấu đến năm 2005 nh sau:
Sản xuất 1.000.000 tấn mía nguyên liệu để có 110.000 tấn đờng. Đầu t xây
dựng nhà máy sản xuất cồn 15 triệu lít/năm. Mở rộng nhà máy bánh kẹo Đình
Hơng công suất 10.000 tấn/năm. Xây dựng nhà máy chế biến nớc hoa quả, n-
ớc dứa cô đặc. Đầu t xây dựng nhà máy sản xuất bao bì PP và PE công suất
20.000.000 bao/năm. Doanh thu năm 2005 phấn đấu đạt 15000 tỷ đồng Việt Nam.
3.Tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự cố gắng và quyết tâm phấn đấu của cán bộ công nhân viên Công ty cổ
phần mía đờng Lam Sơn, với truyền thống Thanh Hoá anh hùng, với đội lãnh đạo
năng động, có kinh nghiệm đã định hớng đúng đắn và tôn trọng nguyên tác khác
hàng là thợng đế và khách hàng luôn luôn đúng nên đã lắng nghe ý kiến dóng
góp, góp ý của khác hàng, đồng thời công ty đã liên tục áp dụng những tiến bộ của

khoa học kỹ thuật để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất theo cả chiều
rộng và chiều sâu, nắm bắt về nhu cầu thị hiếu của khách hàng đảm boả chất lợng để
tập chung nghiên cứu những sản phẩm mà khách hàng a thích. Nên trong những năm
gần đây công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, và để dánh dấu những đóng góp của công ty trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Nhà Nớc ta đã trao tặng danh hiệu đơi vị anh hùng cho tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty, và mới đây công ty là một trong 9 doanh nghiệp đợc
nhận cúp chất lợng toàn cầu tại Mỹ. Các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập
18
của cán bộ công nhân viên ngày một đợc nâng cao góp phần làm cho nền kinh tế
quốc dân ngày càng phát triển.
Có thể đánh giá khái quát về tình hình phát triển của công ty trong những năm
gần đây thông qua một số các chỉ tiêu tổng quát sau.
Bảng 1: Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, của công ty trong những năm gần
đây.
19
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô sản xuất của cồn ty luôn đợc mở rộmg
điều này còn nói lên hiêụ quả về kinh tế kỹ thuật của công ty luôn đợc nâng cao. Nh-
ng để đánh giá hiệu quả của công ty một cách chính xác hơn ta không chỉ cần quan
tâm đến hiệu quả kinh tế kỹ thuật mà hiệu quả kinh tế xã hội cũng là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá. Có thể nói bên cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ thuật
thì công ty đồng thời làm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội thể hiện ở những hoạt
động của công ty và công nhân vùng mía, chú trọng việc bảo vệ môi trơng, an ninh
xã hội, trật tự trong tỉnh. Thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng nh nhân dân
vùng mía tăng lên, đời sống tinh tần ổn định, số tiền mà công ty bỏ ra để đầu t cho
phát triển vùng mía tăng lên theo mỗi năm. Một cái nhìn rõ để có thể thể hiện đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của công ty đó là mức sống của công nhân vùng mía.
Xuất phát từ quan điểm đói nghèo, đất đai bỏ hoang, đến nay nhờ có công ty đờng đã
góp phần thay đổi ra thịt cả một vùng đất đai trung du. Từ chỗ lần tìm miếng ăn từng
bữa đến nay các hộ gia đình vùng mía đã có của ăn của để họ còn có phơng tiện đời

sống hiện đại nh: ô tô, xe máy, tivi, tủ lạnh
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn bắt
đầu từ 1/1/2000.
Là một doanh nghiệp với hơn 2 nghìn cán bộ công nhân viên chức bộ máy tổ
chức quản của công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
20
S¬ ®å 3
21
22
Trong sơ đồ đó:
-Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan cao nhất của công ty. Tất cả các
chiến lợc quan trọng, phơng hớng sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng cho Hội đồng
quản trị quyết định.
-Tổng Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu tác
nhiệm trớc HĐQT về toàn bộ tài sản, tiền vốn vật t. Tổ chức phơng án sản xuất kinh
doanh và trình HĐQT về báo cáo thu nhập, báo các tài chính của công ty. Giúp việc
cho Tổng Giám đốc có 3 Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, các Phó Giám đốc thực
hiện điều hành công việc theo sự phân công của Tổng Giám đốc và theo uỷ quyền.
-Ban kiểm soát là cơ quan giám sát các hoạt động của HĐQT. Ban Tổng
giám đốc và các đơn vị chức năng trong Công ty. Ban kiểm soát dới sự lãnh đạo của
HĐQT nhng khi thực hiện kiểm soát thì hoạt động lập theo chức năng quy định.
ở sơ đồ 2 mô hình tổ chức bộ máy của công ty là mô hình trực tuyến kết hợp
với chức năng. Mỗi bộ phận nhận lệnh ở một cấp trên, không qua các chức năng
trung gian. Mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh ở một cấp trên, không qua các chức năng
trung gian. Ban Tổng Giám Đốc điều hành tất cả các phòng ban, nhà máy xí nghiệp
trực tiếp . Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc, mô hình này điều hành nhanh, hiệu
quả, thế nhng còn bị hạn chế về kiểm tra vì bộ máy lớn, yêu cầu về trình độ năng lực
của Tổng Giám Đốc phải giỏi.
iii. Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn
Sử dụng đầy đủ hợp lý nguồn lao động là một nguyên tắc quan trọng trong sản

xuất kinh doanh, số lợng lao động và trình độ lao động có ảnh hởng rất lớn đến kế
quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó công ty rất chú trọng trong
việc sử dụng lao động sao cho có hiệu quả
Bảng 2: Tình hình lao động của công ty qua 3năm
sTT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng số lao động (ngời) 1645 1891 2034
23
1 Phân loại theo giới tính (ngời)
Nam
Nữ
1097
548
1283
608
1299
735
2 Phân loại theo biên chế (ngời)
Chính thức
Hợp đồng thời vụ
1345
300
1541
350
1584
450
3 Phân loại theo trình độ (ngời)
-Trên đại học
-Đại học
-Cao đẳng
-Trung cấp

-Sơ cấp
-Công nhân kỹ thuật
-Lao động phổ thông
4
81
175
84
28
925
248
4
107
181
184
70
1045
300
7
183
295
263
105
1071
300
(Trích từ nguồn tổ chức lao động)
iv. tình hình Trang thiết bị, nguyên liệu sản phẩm, dây truyền công
nghệ và quy trình sản xuất tại công ty.
1.Tình hình trang thiết bị .
Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn là một công ty lớn, bao gồm nhiều thành
viên sản xuất, sản xuất ra nhiều chủng loại mặt hàng đa dạng về sản phẩm: Mía,đ-

ờng, bánh kẹo, cồn, nha, bia, phân bón , với quy mô sản xuất hiện đại, thủ công,
xen lẫn máy móc công nghệ, ứng dụng nhiều lĩng vực kỹ thuật khác nhau, nhiều thế
hệ máy móc khác nhau của nhiều nớc. Các trang thiết bị máy móc của công ty chiếm
tới 86% là các loại máy móc có công nghệ tiên tiến hiện đại, múc độ tự động hoá
cao.
Thiết bị nhà máy đờng số I do Cộng hoà Pháp chế tạo và lắp đặt năm 1981 có
công suất 1.500 tấn mía/ngày, đến năm 1995 công ty nâng cấp, nâng công suất lên
2000 tấn mía/ngày, hiện nay công sứt đạt 2.500 tấn mía/ngayg
Thiết bị nhà máy đơng số II do Nhật Bản thiết kế chế tạo, lắp đặt năm 1888 có
công suất 4.000 tấn mía/ngày, tháng 12/1998 đã đa vào sử dụng.
Thiết bị nhà máy bánh kẹo Đình Hơng do Đài Loan, Đan Mạch, Italia chế
tạo lắp đặt vào các năm 1993 và 1996.
24
Thiết bị nhà máy cồn, nha, bia, nhà máy phân bón do trong nớc chế tạo và lắp
đặt vào các năm 1991 và 1996.
Các thiết bị này đợc lắp đặt theo theo một dây chuyền công nghệ hoàn toàn
khép kín trong quá trình sản xuất từ khâu đa nguyên liệu mía vào cho đến khi thành
sản phẩm đờng nhờ các loại máy móc làm việc từ những công đoạn rất đơn giản đến
phức tạp, các loại thiết bị của dây chuyền sản xuất chính luôn đợc đổi mới qua mỗi
vụ sản xuất để phù hợp với khả ngăn nguyên liệu của công ty: Hệ thống cẩu trục
FORMACH, nồi hơi BIG20-32, bình gia nhiệt TIG120-42, dàn máy ép, các loại nồi
nấu đờng E2-1 đến H31-2 đều đợc sản xuất vào các năm 1980, 1993 và mới nhất vào
năm 1995.
Các loại đờng ống óp hơi 500NB, bình khử khí nén, ống nớc nóng áp lực, tháp
cất cồn, hệ thống dây truyền tinh chế đờng tinh luyện bàng phơng pháp ion đều đ -
ợc Nhật Bản sản xuất vào cá năm 1985, ngoài ra còn rất nhiều các loại trang thiết bị
máy móc khác đều đợc sản xuất từ trớc năm 1979 cho đến nay các lợi thiết bị máy
móc này dều đã đợc nâng cấp để phù hợp cho quá trình sản xuất hiện nay của Công
ty.
2. Tình hình nguyên liệu sản phẩm.

Trong những năm gần đây do dây truyền công nghệ sản xuất của công ty ngày
càng đợc cải thiện mở rộng hơn do đó nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của công ty
cũng ngày một gia tăng.
Cùng với sự quan tâm của đảng và Nhà Nớc, nhà máy đã tranh thủ đợc sự
giúp đỡ của các cấp, các ngành tử TW đến địa phơng, chủ động liên kết với các ngời
trồng mía bằng cả một hệ thống chính sách, xây dựng đợc mối quan hệ hợp tác bền
vững, lâu dài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi với ngời trồng mía, liên kết với
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, nhà máy đứng ra vay vốn ngân hành đầu t lại cho
ngời trồng mía hình thành kênh chuyển tải vốn đến từng hộ nông dân, giúp đỡ nông
dân khai hoang làm đất, làm đờng giao thông, cung cấp giống mới, đầu t phân bón,
hỗ trợ lơng thực, xây dựng phơng thức thu mua nguyên liệu mía với giá cả hợp lý,
chia sẻ rủi ro bù đắp những thiệt hại do thiên tai gây ra, bảo đảm lợi ích cho ngời
trồng mía. Đa cán bộ kỹ thuật về từng xã hớng dẫn kỹ thuật trồng mía, phối hợp với
25

×