Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số Giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình CPH các Doanh nghiệp nhà nước ngành mía đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.23 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Lời nói đầu
Sản xuất đờng có vị trí quan trọng trong ngành chế biến nông sản và là
ngành đã có từ lâu đời ở Việt Nam. Sự phát triển và ổn định của ngành mía đờng sẽ
góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu vùng nguyên
liệu. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng giúp đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt, phát triển ngành mía đờng càng có ý
nghĩa quan trọng hơn bởi vì các nhà máy đờng thờng ở vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít ngời nơi mà với đặc điểm đất đai thì cây mía là cây mang lại
hiệu quả kinh tế hơn hẳn các cây trồng khác. Chính vì vậy, phát triển mạnh hơn
nữa ngành mía đờng không những đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế mà còn ổn
định đợc chính trị xã hội của đất nớc.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc sản xuất kinh doanh của phần lớn
các nhà máy, công ty đờng gặp rất nhiều khó khăn do giá đờng xuống thấp và do
vốn đầu t cũng nh vốn lu động để sản xuất chủ yếu là vốn vay với lãi suất cao, mặc
dù đã dùng nhiều biện pháp để giảm chi phí và giá thành đờng nhng hầu hết các
nhà máy đờng đều bị lỗ. Chính vì vậy, tháo gỡ khó khăn tài chính cho các nhà máy
đờng trên cơ sở đó tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp mía đờng mà trọng tâm là
cổ phần hoá là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành.
Với ý nghĩa đó tôi chọn đề tài: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá
trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ngành mía đờng làm đề tài
nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Cố gắng đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, phơng pháp
luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Từ đó nêu sự cần thiết phải tiến hành
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ngành mía đờng.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của ngành mía đờng
cũng nh tiến trình cổ phần hoá ở các nhà máy, công ty đờng trong thời gian vừa


qua
Từ phân tích thực trạng đa ra một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ngành mía đờng.
* Đối tợng nghiên cứu:
Tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty nhà máy đờng Việt Nam
trong thời gian qua và tình hình thực hiện cổ phần hoá ở các công ty, nhà máy đó.
* Nội dung và kết cấu của đề tài:
Với mục tiêu và đối tợng nghiên cứu nêu trên, luận văn có nội dung và kết
cấu nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ngành
mía đờng
Chơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nớc trong ngành mía đờng
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ
Đào Thị Ngân Giang, ông Đinh Quang Diệu - chuyên viên chính Vụ Kinh tế nông
nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu t, các cô chú cán bộ trong Vụ cùng các cô chú
trong Phòng thờng trực Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Tổng công ty mía đờng
I Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Minh Phợng
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc
I. Một số vấn đề về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

1. Khái niệm Cổ phần hoá và công ty cổ phần
1.1.Khái niệm Cổ phần hoá
Cổ phần hoá là cách nói ngắn gọn của thuật ngữ chuyển doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần
Cổ phần hoá theo nghĩa rộng là quá trình chuyển một doanh nghiệp từ các
hình thức tổ chức hoạt động khác sang hình thái công ty cổ phần. Còn khái niệm
Cổ phần hoá theo nghĩa thông thờng ở nớc ta hiện nay đợc dùng để chỉ quá trình
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần.
Nhiều ngời quan niệm đồng nhất Cổ phần hoá với T nhân hoá, nhng thực
chất đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. T nhân hoá là quá trình chuyển
doanh nghiệp nhà nớc sang doanh nghiệp t nhân. Liên hiệp quốc cũng đa ra quan
niệm: T nhân hóa là sự biến đổi tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng trong đời
sống kinh tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng. Quan niệm này cho thấy toàn
bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển
khu vực kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở,
dành cho thị trờng vai trò điều tiết đáng kể qua tự do hoá giá cả. Thực chất quan
niệm nêu trên muốn giảm bớt vai trò của Nhà nớc và mở rộng khu vực t nhân,
đồng thời làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn hơn của thị trờng. Việc
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
giảm bớt vai trò của Nhà nớc có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách khác nhau,
trong đó có biện pháp bán doanh nghiệp Nhà nớc dới hình thức cổ phần cho công
chúng hay còn gọi là Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc. Từ đó cho rằng Cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một nội dung của t nhân hoá. Song, xuất phát từ tính
chất của các quan hệ kinh tế (quan hệ sở hữu về tài sản, tiền vốn, ) thì không thể
đồng nhất Cổ phần hoá với T nhân hoá. Thực tế nhiều nớc đã diễn ra quá trình
doanh nghiệp t nhân thuần tuý hoặc doanh nghiệp của một nhóm chủ thông qua
phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn của các chủ sở hữu khác ngoài xã hội để

chuyển thành Công ty cổ phần. Sau khi trở thành công ty cổ phần, chủ sở hữu
doanh nghiệp không còn là cá nhân riêng lẻ nữa mà đã trở thành tập thể các cổ
đông. Quá trình này cũng diễn ra trong các doanh nghiệp nhà nớc, nhà nớc (mà
trực tiếp là một cơ quan có thẩm quyền đợc nhà nớc giao) dựa trên cơ sở giá trị
thực tế của doanh nghiệp cần đợc chuyển thành công ty cổ phần, xác định số lợng
cổ phần, giá trị mỗi cổ phần, các loại cổ phiếu, phơng thức phát hành cổ phiếu, sau
đó bán cổ phiếu cho các tổ chức kinh tế, xã hội và công chúng. Chuyển doanh
nghiệp từ chỗ chỉ có một chủ sở hữu nhà nớc thành công ty cổ phần có nhiều chủ
sở hữu là quá trình Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. Nghĩa là Cổ phần hoá
không chỉ diễn ra tại các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh mà còn diễn ra tại các doanh nghiệp nhà nớc. Cổ phần hoá là quá
trình thực hiện xã hội hóa sở hữu tại doanh nghiệp.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc cũng mang tính chất của cổ phần hoá
nói chung nêu trên. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nữa thực chất của cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, ta phải xem xét phơng thức mà các doanh nghiệp nhà nớc chuyển
sang công ty cổ phần nh thế nào? Theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP thì có 5 hình
thức để chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần:
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
- Giữ nguyên phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn (hình thức 1)
- Bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp (hình thức 2)
- Bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp (hình thức 3)
- Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp phát hành cổ phiếu thu hút thêm
vốn (hình thức 4 và 5)
Vì vậy không thể quan niệm Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là t nhân
hóa, cũng không nên phiến diện cho rằng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là quá
trình chuyển tài sản thuộc sở hữu nhà nớc sang sở hữu của các cổ đông, bởi vì
ngoài hình thức này còn có cả hình thức doanh nghiệp nhà nớc thu hút thêm vốn để

trở thành công ty cổ phần.
Nh vậy, xét về mặt hình thức, Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là quá
trình bán một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình tại doanh nghiệp cho các tổ chức
kinh tế, xã hội và cá nhân trong và ngoài nớc hoặc bán cho cán bộ, công nhân làm
việc tại doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán
để hình thành công ty cổ phần. Về thực chất, Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
chính là phơng thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một
chủ sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần với nhiều
chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng
và đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh hiện đại. Nhờ cổ phần hoá, các doanh nghiệp
nhà nớc với 1 chủ sở hữu là nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần với nhiều chủ
sở hữu. Khi cha cổ phần hoá, ở doanh nghiệp nhà nớc, Nhà nớc là chủ sở hữu nhng
không phải là ngời chủ cụ thể, trực tiếp mà đợc đại diện bởi giám đốc doanh
nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp là ngời trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp
nhng không không phải là ngời chủ thực sự của doanh nghiệp, thờng không giữ c-
ơng vị lâu dài, bị giàng buộc bởi hệ thống quản lý mang tính hành chính cứng nhắc
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
của bộ máy nhà nớc nên thiếu năng động, thậm chí thiếu trách nhiệm và làm cho
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp. Sau khi cổ phần
hoá, công ty cổ phần có những ngời chủ cụ thể trực tiếp (các cổ đông). Thông qua
Hội đồng quản trị do mình lập ra, những ngời chủ này quản lý công ty cổ phần với
t cách là những ngời chủ thực sự, đồng thời hoạt động của công ty cổ phần không
còn bị gò bó bởi hệ thống quản lý hành chính cứng nhắc nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần thờng cao hơn hẳn so với doanh nghiệp nhà nớc.
Đây chính là u thế việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Vấn đề mấu chốt để phân biệt cổ phần hoá với t nhân hoá doanh nghiệp nhà
nớc là sự phân biệt về quyền sở hữu, quyền sử dụng và quản lý doanh nghiệp sau
khi thực hiện chuyển hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nớc. Cần khẳng định rõ ràng là

cổ phần hoá không phải là t nhân hoá nền kinh tế, mà là quá trình giảm bớt sở hữu
của nhà nớc trong các doanh nghiệp nhà nớc và đa dạng hoá sở hữu. Nó tạo cơ sở
cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tạo động lực phát triển
trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc không có nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế nhà nớc mà
là một trong các giải pháp quan trọng để tháo bỏ những khó khăn, vớng mắc trong
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay, nhằm phát huy vai trò chủ đạo
thực sự của chúng trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Khái niệm và những đặc trng của công ty cổ phần
1.2.1 Khái niệm
Công ty cổ phần là một công ty có số vốn đợc chia làm nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần và đợc thành lập gồm nhiều hội viên gọi là cổ đông và chỉ chịu
lỗ lãi trong phần phần vốn mà họ đã góp. Giấy chứng nhận cổ phần gọi là cổ phiếu.
Cổ phần của công ty có hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần u đãi.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
-Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần.
Ngời sở hữu cổ phần phổ thông đợc gọi là cổ đông phổ thông.
-Cổ phần u đãi là cổ phần có những u đãi nhất định về quyền lợi nhất
định so với cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có hoặc không có cổ phần u
đãi. Ngời có cổ phần u đãi đợc gọi là cổ đông u đãi. Cổ phần u đãi bao gồm các
loại: Cổ phần u đãi biểu quyết, cổ phần u đãi cổ tức, cổ phần u đãi hoàn lại, cổ
phần u đãi khác do điều lệ công ty quy định. Với mỗi tên u đãi của từng cổ phần
thì có u đãi tơng ứng.
1.2.2. Những đặc trng cơ bản của công ty cổ phần
Công ty cổ phần đợc thành lập theo pháp luật của nhà nớc, đợc nhà nớc phê
duyệt điều lệ hoạt động của công ty, đó là tài liệu pháp lý mà nhà nớc cho phép
thành lập công ty cổ phần.

Công ty cổ phần có 4 đặc trng cơ bản:
-Trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Tức là các cổ đông chỉ phải chịu trách
nhiệm về những công nợ của công ty trong phần vốn góp của mình.
-Tính có thể chuyển nhợng của cổ phiếu: Các cổ phiếu có thể tự do mua
bán, khi ngời ta có tiền nhàn rỗi ngời ta có thể mua cổ phiếu để hy vọng kiếm đợc
cổ tức. Song khi họ cần tiền, họ có thể bán cổ phiếu cho ngời khác trên thị trờng
chứng khoán.
-Có t cách pháp nhân: Mọi công ty cổ phần đều có t cách pháp nhân, có
đăng ký hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh với các đơn vị khác. Công ty đợc trao đổi chứng khoán trên thị trờng, công
ty có thể công khai phát hành cổ phiếu và có thể chuyển nhợng cổ phiếu tự do trên
thị trờng chứng khoán.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
-Thời gian tồn tại của công ty cổ phần là không hạn định: Đây chính là
u thế quan trọng của công ty cổ phần, nhờ đó mà công ty mới có khả năng tập
trung mọi nguồn lực vào việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tính tất yếu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
2.1. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc nói chung
2.1.1 Thực trạng của khu vực kinh tế nhà nớc ở Việt Nam
Khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý, điều tiết của nhà Nớc, kinh tế Nhà nớc vẫn đợc xác định nắm vai trò chủ
đạo, hớng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo đúng định hớng do Nhà nớc
đề ra. Vai trò của kinh tế Nhà nớc đợc xác định cụ thể rõ ràng: Kinh tế Nhà nớc mà
nòng cốt là các doanh nghiệp nhà nớc phải đợc ủng hộ và phát triển đặc biệt ở
những ngành, lĩnh vực then chốt, quan trọng có tác dụng mở đờng, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Các doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận
nòng cốt của kinh tế nhà nớc, là đòn bẩy thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế,
chi phối và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, là công cụ vĩ mô điều tiết nền kinh

tế. Thông qua hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, nhà nớc tạo nguồn tích luỹ, dự
trữ đủ mạnh để có thể can thiệp vào thị trờng. Doanh nghiệp nhà nớc thực hiện đầu
t có định hớng để khắc phục tính chất vô chính phủ của nền kinh tế thị trờng, duy
trì cạnh tranh lành mạnh, chống xu hớng độc quyền của các tập đoàn kinh tế t
nhân.
Tuy nhiên, với vai trò to lớn nh vậy nhng trong những năm qua hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nớc kém hiệu quả, thể hiện:
-Quản lý kinh tế theo kiểu hành chính từ trên xuống với nhiều cấp trung
gian, nên hệ thống kế hoạch và tài chính cứng nhắc, thiếu linh hoạt làm cho hoạt
động tài chính của doanh nghiệp không có động cơ tiết kiệm, nên giá thành luôn
phải cộng thêm nhiều chi phí so với doanh nghiệp t nhân.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
-Tính chủ động trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị gò bó bởi nhiều quy chế liên quan đến quyền sở hữu của Nhà nớc,
gây ra những yếu tố cản trở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
-Tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nớc trên thị trờng đợc
sự bảo vệ của pháp luật đã đánh mất động lực kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp này.
-Do đợc thành lập từ nguồn vốn của Nhà nớc và đợc che chắn bằng các
khoản trợ cấp từ ngân sách hoặc đợc sử dụng các nguồn vốn nội bộ với lãi suất
thấp hoặc đợc u tiên sử dụng các nguồn tài chính nớc ngoài đã làm mất các yếu tố
kích thích phải tiết kiệm các nguồn lực đầu vào và nâng cao hiệu quả để tồn tại
trong cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc.
Hiện nay, chúng ta đang có một số lợng lớn doanh nghiệp nhà nớc, nắm giữ
khoảng 60% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả
kinh doanh còn thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp làm ăn có lãi, trong đó thực
sự có lãi chỉ khoảng 30%. Trên danh nghĩa doanh nghiệp nhà nớc đóng góp tới
70-80% tổng thu ngân sách nhà nớc, nhng nếu trừ khấu hao tài sản cố định và thuế

gián thu, thì doanh nghiệp nhà nớc chỉ đóng góp đợc khoảng 30% tổng thu ngân
sách nhà nớc. Đặc biệt, nếu tính đủ chi phí tài sản cố định, đất đai theo giá thị tr-
ờng thì doanh nghiệp nhà nớc hoàn toàn không tạo ra đợc tích luỹ. Do hoạt động
kém hiệu quả nên các doanh nghiệp nhà nớc đã trở thành gánh nặng cho ngân sách
nhà nớc. Sự thiếu hụt ngân sách Nhà nớc khiến các Chính phủ phải huy động và
vay nợ từ nhiều nguồn, làm tăng sự phụ thuộc vào nguồn vay của các tổ chức tài
chính lớn nh Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Vì thế, các tổ
chức này đã đa ra nhiều biện pháp áp đặt, gây sức ép buộc các doanh nghiệp nhà n-
ớc ở các nớc phải tổ chức lại sản xuất để có hiệu quả, trong đó có chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc sang hình thức công ty cổ phần.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
2.1.2. Cổ phần hoá góp phần giải quyết những khó khăn về vốn của các
doanh nghiệp
Thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất cho hoạt động hiện tại và cho phát
triển trong tơng lai của các doanh nghiệp Việt Nam. Số vốn thực tế cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay mới chỉ đạt 80% mức yêu cầu
về vốn cố định, 50% yêu cầu về vốn lu động. Thêm vào đó, với cơ cấu tài sản trong
đó tài sản cố định chiếm 80% nhng đa phần là tài sản cũ và lạc hậu thì nhu cầu vốn
cho đổi mới công nghệ đang là một yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Rõ ràng, nhu cầu về vốn hiện nay của các doanh nghiệp là rất lớn để đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và cho cả sự phát triển cảu toàn bộ nền
kinh tế.
Bên cạnh đó, tiềm lực vốn trong dân c và các tổ chức xã hội lại cha đợc tận
dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả cho sản xuất. Thị trờng vốn của Việt Nam
cha phát triển nên nguồn vốn mà các doanh nghiệp có thể khai thác còn hạn chế.
Vì vậy, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, chuyển các doanh nghiệp đó sang
hình thái công ty cổ phần sẽ làm cho dòng cung và dòng cầu về vốn gặp nhau, làm
cho doanh nghiệp tiếp cận nhanh hơn với các nhà đầu t. Hiện nay khi thị trờng

chứng khoán đã đợc hình thành và hoạt động thì sự nhìn nhận của công chúng đối
với khả năng thu hút vốn của các công ty cổ phần sẽ đợc nhân lên. Thực tế cho
thấy các doanh nghiệp cổ phần hoá trong thời gian qua thì không còn doanh nghiệp
gặp khó khăn về vốn và doanh nghiệp nào cũng phát triển vững mạnh làm ăn có
hiệu quả.
2.1.3. Cổ phần hoá nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá giải toả bế tắc khủng hoảng về vốn cho doanh nghiệp để tạo
điều kiện cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Cổ phần hoá thúc đẩy quá trình xã hội
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
hoá t bản (vốn), thu hút và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh. Cổ phần hóa có u điểm giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho nhà
nớc, nhà nớc có thể thu hồi bớt vốn đầu t cho doanh nghiệp để chuyển sang đầu t
cho các hoạt động khác cần u tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy phát triển toàn xã hội, nh
đầu t kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế
Cổ phần hoá thông qua đa dạng hoá sở hữu để tạo động lực cho ngời lao
động. Cổ phần hóa đảm bảo sở hữu hoá cho ngời lao động tại công ty bằng cách để
họ tham gia mua cổ phiếu, thực hiện quyền làm chủ thực sự trên phần vốn đóng
góp của họ và thực sự nâng cao hiệu quả đồng vốn của họ. Động lực kinh tế này
góp phần khắc phục t tởng công chức tác phong hành chính, bị động sợ sệt, không
dám mạnh dạn trong sản xuất kinh doanh, biến những cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp nhà nớc từ vị trí công chức nhà nớc thành nhà kinh doanh thực sự, sống
chết vì sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài ra đây còn là điều kiện thuận lợi
để xây dựng giai cấp công nhân trong tình hình mới.
Cổ phần hoá cho phép từ bỏ chế độ bao cấp ngân sách của nhà nớc, gạt đợc
chỉ đạo nhiều khi phi kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên đồng thời làm cho
doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, hoạt động vì mục tiêu của
doanh nghiệp mà tập thể cổ đông giao phó và hoạt động bình đẳng theo pháp luật,

luật công ty, không bị chi phối, ràng buộc phi kinh tế phi lợi ích, gây tác hại và
làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó thực hiện quyền làm chủ
thực sự cho công ty, xí nghiệp khắc phục đợc nhợc điểm làm chủ trừu tợng chung
chung trong các doanh nghiệp, thực hiện thống nhất hài hoà về lợi ích nhà nớc,
doanh nghiệp và ngời lao động.
Cổ phần hoá cải tiến, đổi mới công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, tập
trung và đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung và lợi ích riêng trong doanh
nghiệp.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Cổ phần hoá chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần làm cho
doanh nghiệp đợc tự chủ chủ động trong quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế với
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc, mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh
doanh.
2.2. Đối với doanh nghiệp nhà nớc ngành mía đờng nói riêng
Đối với ngành mía đờng, việc tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nớc là tất yếu khách quan ngoài những lý do nh phân tích ở trên đối với doanh
nghiệp nhà nớc nói chung, còn xuất phát từ chính vị trí quan trọng của ngành.
Phát triển ngành mía đờng có vai trò ổn định và phát triển sản xuất tạo điều
kiện cho ngời nông dân trồng mía tái sản xuất mở rộng, cải thiện và nâng cao đời
sống của họ. Việc nhà máy đờng có điều kiện tốt hơn để phát triển sản xuất kinh
doanh làm cho ngời nông dân yên tâm hơn trong việc đầu t phát triển cây mía
nguyên liệu bán cho nhà máy, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình chuyển nền nông
nghiệp độc canh tự cấp tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Sự phát triển ngành mía đờng tác động đến nhiều bộ phận dân c. Là ngành
kinh tế có cơ cấu lao động đa dạng gồm: Các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật, công
nhân, nông dân. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính
đến nay, ngành mía đờng đã tạo thêm việc làm cho trên 45.000 lao động công
nghiệp, gần 700.000 lao động nông nghiệp và ổn định đời sống cho hơn 2 triệu ng-

ời. Điều đó còn có ý nghĩa hơn bởi hầu hết các nhà máy đờng, các vùng nguyên
liệu đều đợc bố trí chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, nền kinh tế còn lạc hậu, điều kiện
còn khó khăn trên khắp các vùng kinh tế của cả nớc. Chính điều này đã góp phần
phân bố lại dân c, hạn chế làn sóng di dân từ nông thôn vào các thành phố, vùng đô
thị để kiếm việc làm là hiện tợng phổ biến ở các nớc đang trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nh nớc ta. Có thể coi đây là hiệu quả xã hội lớn
của việc phát triển ổn định ngành mía đờng đem lại.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Tuy nhiên, việc phát triển bất cứ một ngành nào thì đòi hỏi quan trọng nhất
vẫn là nguồn lực vốn. Vì vậy, việc thu hút vốn từ mọi cá nhân, tổ chức, mọi thành
phần kinh tế mà trớc hết là từ chính cán bộ công nhân viên của nhà máy, công ty
mía đờng, của các hộ nông dân trong vùng nguyên liệu mía bằng cách thúc đẩy
tiến trình cổ phần hoá các nhà máy, công ty mía đờng là yêu cầu cấp thiết. Cổ phần
hoá chuyển các doanh nghiệp nhà nớc mía đờng sang hình thái công ty cổ phần
không những thu hút thêm vốn mà việc sử dụng đồng vốn đó còn có hiệu quả hơn
nhiều bởi mỗi ngời lao động đã trở thành ngời chủ thực sự của doanh nghiệp, là
ngời chủ sở hữu doanh nghiệp nên ý thức trách nhiệm của họ đối với sự phát triển
chung của doanh nghiệp đợc nâng cao hơn rất nhiều. Từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát
triển chung của toàn ngành, đảm bảo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. Những điểm mới trong quy định về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc
Ngày 19/6/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá đang có xu h-
ớng chậm lại.
Thể chế hoá một số t tởng, quan điểm chỉ đạo mới trong Nghị quyết Hội
nghị TW 3 khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả

doanh nghiệp nhà nớc, Nghị định 64/2002/NĐ-CP có 10 điểm cơ bản đợc bổ sung:
1. Không bắt buộc phải sử dụng hết số lao động hiện có tại thời điểm cổ
phần hoá, chỉ yêu cầu sử dụng tối đa số lao động hiện có. Số lao động còn lại sẽ đ-
ợc Quỹ hỗ trợ lao động dôi d do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc giải quyết. Ngời
lao động dôi d cũng đợc hởng chính sách đãi ngộ theo Nghị định số 41/2002/NĐ-
CP ngày 11/4/2002.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
2. Theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP, một pháp nhân chỉ đợc mua không quá
10-20%, một cá nhân chỉ đợc mua không quá 5-10% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp. Nghị định 64/2002/NĐ-CP không hạn chế số lợng mua cổ phần thuộc mọi
thành phần trong xã hội.
3. Cán bộ quản lý tại doanh nghiệp, từ phó phòng nghiệp vụ trở lên không bị
khống chế mức mua cổ phần u đãi bình quân trong doanh nghiệp. Ngời lao động
trong doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đều có quyền và nghĩa vụ nh nhau dựa
theo số năm thực tế làm việc tại khu vực Nhà nớc trớc khi cổ phần hoá.
4. Nghị định 44/1998/NĐ-CP không bắt buộc phải bán cổ phần lần đầu của
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá ra bên ngoài xã hội, còn Nghị định số 64/2002/
NĐ-CP quy định là chỉ tiêu bắt buộc. Mỗi doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá phải
dành tối thiểu 30% số cổ phần còn lại sau khi đã bán theo giá u đãi cho ngời lao
động trong doanh nghiệp và cho ngời sản xuất vac cung cấp nguyên liệu nông,
lâm, thuỷ sản cho doanh nghiệp . Số cổ phần bán ra ngoài xã hội phải thông qua
các tổ chức tài chính trung gian thực hiện theo phơng thức bán đấu giá.
5. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP khẳng định: cổ đông sáng lập trong doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá phải thoả mãn các điều kiện: tham gia thông qua điều
lệ lần đầu của công ty cổ phần; cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ
thông đợc quyền chào bán; sở hữu số lợng cổ phần bảo đảm mức tối thiểu theo quy
định của điều lệ công ty; số lợng cổ phần tối thiểu của cổ đông sáng lập do Đại hội
đồng quyết định và ghi vào Điều lệ Công ty.

6. Bộ Tài chính chỉ hớng dẫn mẫu tờ cổ phiếu thống nhất để doanh nghiệp
chủ động in ấn, phát hành theo quy định chung nhằm đơn giản thủ tục quản lý tại
kho bạc và phù hợp với đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp.
7. Cho phép áp dụng nhiều phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hoá: vẫn thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp nhng cơ quan
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
quản lý trực tiếp doanh nghiệp chỉ định ngời đại diện làm chủ tịch Hội đồng, cơ
quan tài chính
8. Giá trị quyền sử dụng đất đai trong doanh nghiệp cổ phần hoá chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp kinh doanh nhà và hạ tầng cơ sở và đợc xác định dựa theo
khung giá chuyển quyền sử dụng đất của từng địa phơng và đảm bảo bù chi phí đã
đầu t đền bù, san lấp, giải phóng mặt bằng. Các doanh nghiệp khác trớc mắt vẫn áp
dụng chính sách thuê đất và giá đất theo quy định của luật đất đai đang thực hiện
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế. Tuy
nhiên, Nghị định số 54/2002/NĐ-CP yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố phải rà
soát và tính lại giá thuê đất ở những vị trí kinh doanh thuận lợi, tạo sự công bằng
cho các doanh nghiệp.
9. Ngời lao động trong danh sách thờng xuyên của doanh nghiệp nhà nớc cổ
phần hoá đợc Nhà nớc bán tối đa 10 cổ phần u đai cho 01 năm đã làm việc thực tế
tại khu vực kinh tế Nhà nớc với giá giảm 30% so với mệnh giá ban đầu. Trị giá 01
cổ phần là 100.000 đồng. Tổng giá trị u đãi không vợt quá giá trị thuộc phần vốn
Nhà nớc tại doanh nghiệp.
10. Toàn bộ giá trị doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá do Bộ trởng các
Bộ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định, kể cả trờng hợp giá trị doanh
nghiệp thực tế thấp hơn giá trị trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp dới 500 triệu
đồng. Nếu quá mức này mới cần sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Thủ tớng Chính phủ không trực tiếp quyết định từng doanh nghiệp cụ thể
chuyển thành công ty cổ phần nh Ngị định 44/1998/NĐ-CP mà chỉ quyết định phê

duyệt phơng án tổng thể sắp xếp - đổi mới doanh nghiệp toàn ngành, địa phơng,
Tổng công ty giai đoạn 2002 2005. Trên cơ sở phơng án đã đợc duyệt, các Bộ,
ngành, địa phơng hoàn toàn chủ động quyết định trong tổ chức thực hiện.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
III. đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ngành
mía đờng
Cổ phần hoá đối với mỗi ngành kinh tế đều có những đặc điểm riêng biệt do
chính đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật của ngành quy định. Đối với ngành mía đờng
là ngành kinh tế bao hàm cả 2 chuyên ngành nhỏ: công nghiệp chế biến nông sản
và nông nghiệp trồng trọt, phát triển trên nhiều vùng của cả nớc, có những điểm
riêng khác đòi hỏi hoạt động quản lý doanh nghiệp cũng nh việc sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp trong đó có cổ phần hoá chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
không thể không lu tâm đến.
Doanh nghiệp nhà nớc mía đờng là các doanh nghiệp chế biến biến nông sản
có mối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy.
Khi tiến hành cổ phần hoá, công tác tuyên truyền đến từng hộ nông dân trồng mía
những điều cần biết về chính sách cổ phần hoá là đặc biệt quan trọng. Việc các hộ
nông dân trồng mía hiểu biết rõ hơn về cổ phần hoá doanh nghiệp từ đó góp vốn cổ
phần vào doanh nghiệp là điều kiện hết sức thuận lợi cho cả hai phía doanh nghiệp
và hộ nông dân sau khi doanh nghiệp chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Khi
đó, ngời nông dân bán mía cũng chính là ngời chủ sở hữu công ty, họ có ý thức, có
trách nhiệm với phần vốn cổ phần đóng góp vào công ty nên không thể tự ý phá bỏ
những hợp đồng kinh tế đối với công ty nh tình trạng nông dân vùng nguyên liệu
của nhà máy vì muốn đợc lợi trớc mắt mà phá vỡ hợp đồng, bán nguyên liệu cho
các nhà máy khác ngoài vùng nguyên liệu với giá cao hơn hoặc bán cho các trung
gian để họ ép giá các nhà máy, đẩy giá thành sản xuất đờng lên cao; một số hộ còn
chặt phá bỏ cây mía vì thấy lợi ích kinh tế trớc mắt là thấp hơn so với chuyển sang
các loại cây trồng khác khi cha hết hợp đồng với nhà máy. Cũng chính vì vậy mà

việc bán cổ phần với giá u đãi cho nông dân trồng mía vùng nguyên liệu của nhà
máy là một chủ trơng đúng đắn phù hợp với sự phát triển chung của toàn ngành.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Đặc điểm chung của các nhà máy, công ty đờng cha cổ phần hóa hiện nay là
kinh doanh thua lỗ nặng, vốn kinh doanh 100% là vốn vay. Vì vậy tiến hành cổ
phần hoá các doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn vớng mắc bởi nó tơng tự
nh việc bán một thứ mà thực sự không thuộc sở hữu về mình. Chính vì vậy mà để
có thể đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá thì việc giải quyết khó khăn về tài chính
cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Ngoài các biện pháp xử lý tồn tại và hỗ trợ
tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nớc cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ
khác.
Chơng II
Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc ngành mía đờng
I. Khái quát về các nhà máy đờng Việt Nam.
1.Tình hình sản xuất của các nhà máy đờng
1.1. Về nguyên liệu
1.1.1.Diện tích trồng mía
Vụ sản xuất mía đờng 2003 2004, diện tích trồng mía cả nớc là 305.000
ha, giảm 10.000 ha so với vụ trớc, trong đó diện tích vùng nguyên liệu tập trung
của các nhà máy là 236.380 ha, trong đó diện tích có ký hợp đồng đầu t là194.811
ha.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Qua 10 năm thực hiện chơng trình mía đờng (năm 1994-2004), diện tích
trồng mía đã tăng gấp đôi.
Bảng 1: Diện tích trồng mía qua các vụ sản xuất từ 1994 1995 đến

2003-2004
Đơn vị tính: 1000 ha
Năm 94-95 95-96 96-97 97-98 98-99 99-00 00-01 01-02 02-03 03-04
Diện tích 150 171 237 240 283 351 300 309 315 305
Nguồn:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trớc khi triển khai chơng trình mía đờng, diện tích mía của cả nớc còn ít và
tăng chậm trong năm đầu của chơng trình, đến vụ sản xuất 1999-2000, thời điểm
mà mục tiêu 1 triệu tấn đờng của chơng trình cần đạt đợc đã đến nên nhiều nhà
máy đã mở rộng diện tích làm diện tích trồng mía tăng vọt từ 283.000ha vụ
1998-1999 lên 351.000 ha. Nhiều nhà máy đờng ở phía Nam thừa nguyên liệu,
nông dân lâm vào cảnh khốn đốn vì không bán đợc mía nên diện tích trồng mía
giảm đáng kể trong vụ sau, chỉ còn 300.000 ha. Trong khi đó 1 số nhà máy đờng
phía Bắc lại điêu đứng vì thiếu nguyên liệu. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải
làm tốt và hợp lý hơn khâu quy hoạch vùng nguyên liệu.
Đến vụ sản xuất mía đờng 2003-2004, diện tích cũng chỉ là 305.000 ha và
có xu hớng ổn định trong những vụ sau nữa. Điều này là phù hợp bởi vì vấn đề
quan trọng hiện nay là là quy hoạch hợp lý vùng nguyên liệu chứ không phải mở
rộng tuỳ tiện không theo quy hoạch.
1.1.2 Năng suất và sản lợng mía
Vụ sản xuất 2003 2004, năng suất bình quân đạt 49 tấn/ha, tăng sản lợng
mía cây đạt 14,2 triệu tấn. Năng suất giảm vậy là do năm nay điều kiện về thời tiết
khí hậu rất bất lợi đến trồng mía. Từ đó sản lợng cũng giảm theo, mặt khác, vụ
này, diện tích mía cũng giảm đáng kể
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Bảng 2: Năng suất và sản lợng mía từ vụ sản xuất 1994-1995 đến vụ
sản xuất 2003-2004
Vụ sản
xuất

94-95 95-96 96-97 97-98 98-99 99-00 00-01 01-02 02-03 03-04
Năng suất
bình quân
(tấn)
42 43 47,4 48,5 48,9 50,8 50 49,2 49,8 49
Sản lợng
(triệu tấn)
6,3 7,4 11,2 11,6 13,8 17,8 15 15,2 15,7 14,2
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năng suất mía qua các vụ không tăng thậm chí còn có lúc giảm và thấp hơn
nhiều so với thế giới (năng suất chỉ bằng 68% của Thái Lan, bằng 75% của Trung
Quốc). Nguyên do vì vẫn còn tình trạng thiếu giống mía tốt, giá hợp lý, đáp ứng
nhu cầu trồng mới tại chỗ. Sản lợng mía tăng khá nhanh nhng chất lợng còn thấp.
Niên vụ 2003-2004, chữ đờng bình quân cả nớc mới chỉ đạt 9,8 CCS ( chữ đờng
CCS: là số đơn vị đờng sucuro thơng phẩm tinh khiết mà một nhà máy đờng công
nghiệp thu hồi từ 100 đơn vị mía nguyên liệu trên dây chuyền sản xuất tiên tiến),
đã tăng hơn so với các niên vụ trớc, nhng chữ đờng thực tế từ nguyên liệu mía cây
đa vào bàn ép vẫn còn khoảng cách lớn, thấp hơn khá nhiều so với chữ đờng thực
tế tại ruộng thực nghiệm so sánh giống mía phải vận chuyển một đoạn đờng khá xa
mới đến đợc nhà máy. Nguyên do cũng bởi một phần xuất phát từ việc sản lợng d
thừa khu vực này, thiếu hụt khu vực khác, và những yếu kém trong điều hành sản
xuất mía. Ngời trồng mía cha thực sự quan tâm đến chất lợng ngay từ khâu chọn
giống, chăm sóc, bón phân, Hệ thống giao thông còn khó khăn dẫn đến đầu t quy
hoạch chỉ đạo vùng nguyên liệu của nhà máy cha đợc quan tâm đúng mức. Nhà
máy phó mặc việc sản xuất mía cho nông dân. Vì vậy, các nhà máy đờng muốn tồn
tại đợc thì việc quan tâm đến nhập nội và chọn lọc các giống mía tốt, có các biện
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
pháp hỗ trợ cho nông dân trồng mía là rất cần thiết, nếu có thể, nên có các trại

giống của chính nhà máy.
1.1.3. Tình hình phát triển vùng nguyên liệu tập trung
Theo báo cáo tình hình sản xuất vụ 2001 2002, công tác quy hoạch, đầu
t xây dựng vùng nguyên liệu mía còn nhiều hạn chế. Cụ thể:
Về quy hoạch, các nhà máy đều có quyết định của tỉnh phê duyệt đủ diện
tích, nhng thực tế việc phát triển vùng nguyên liệu gặp rất nhiều khó khăn, do
nhiều nơi thực tế không có đất (nh Việt Trì, Việt Đài, Sơn Dơng, Quảng Bình,
Quảng Nam, Bình Thuận, Kon Tum, , diện tích trồng mía rất manh mún, kết cấu
hạ tầng vùng mía còn quá yếu kém, làm cho giá thành nguyên liệu cao, trồng mía
kém hiệu quả.
Giám đốc một số nhà máy cha thực sự quan tâm đến công tác xây dựng
vùng nguyên liệu, không có quan hệ gắn bó với địa phơng, cha có các chính sách
hoàn chỉnh đầu t xây dựng vùng nguyên liệu, hỗ trợ gắn bó ngời trồng mía với nhà
máy. Nhiều nơi việc ký kết hợp đồng kinh tế với ngời trồng mía chỉ mang tính hình
thức, không có ràng buộc về kinh tế, không thực hiện hỗ trợ đầu t ban đầu cho ngời
trồng mía. Đội ngũ cán bộ nông vụ còn mỏng về số lợng, yếu về năng lực, hạn chế
đến việc quản lý đầu t xây dựng vùng nguyên liệu.
Miền Bắc có 13 nhà máy thì 5 nhà máy gặp rất khó khăn về nguyên liệu là:
Việt Trì, Sơn Dơng, Quảng Bình,Việt Đài và Sông Lam. Miền Nam, nhiều nhà
máy hầu nh không đầu t xây dựng vùng nguyên liệu, cạnh tranh mua mía bằng giá,
mua qua thơng lái, do đó vùng nguyên liệu giá mua không ổn định nên mặc dù hầu
hết các nhà máy hoạt động đủ công suất nhng do tranh mua với nhau và với các lò
thủ công nên đẩy giá mía lên cao tức giá thành sản xuất đờng cao, sản xuất kém
hiệu quả. Một số nhà máy tranh ép sớm ảnh hởng đến chất lợng đờng và hiệu quả
thu hồi.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
Tuy vậy, đến vụ sản xuất 2002 2003, tình hình trên vẫn không mấy khả
quan hơn, có những nhà máy thừa nguyên liệu nh: Đồng Xuân, Nghệ An Tate

& Lyle, Bourbon Gia Lai, Nớc Trong, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Dăk Lăk,
Lam Sơn. Có những nhà máy lại thiếu nguyên liệu trầm trọng: Sơn La, Bourbon
Tây Ninh, An Khê, Cao Bằng, Tuyên Quang, Quảng Ngãi, Nam Quảng Ngãi, Thới
Bình, Sơn Dơng, Ninh Hoà, Việt Đài, Việt Trì, Bình Thuận, Cam Ranh, Quảng
Bình, Quảng Nam. Trong đó các nguyên nhân thiếu nguyên liệu phải kể đến là:
thiếu diện tích (Việt Trì, Cam Ranh, Việt Đài, Sơn Dơng, Thới Bình, Quảng Ngãi,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Bourbon Tây Ninh); do năng suất thấp (Việt Đài, Sơn D-
ơng, Tuyên Quang, Cao Bằng và Sơn La); do chất lợng mía thấp (Sơn La, Quảng
Nam, Quảng Bình, Thới Bình) hoặc các nhà máy có chi phí vận chuyển cao (Việt
Trì, Việt Đài, Quảng Nam, Thới Bình)
Tồn tại chung về vấn đề nguyên liệu hiện nay vẫn là năng suất và chất lợng
mía thấp, chi phí vận chuyển cao, chi phí về nguyên liệu cao, làm cho giá thành đ-
ờng cao. Đó vẫn là do công tác quy hoạch, đầu t xây dựng vùng nguyên liệu cha
tốt, việc xác định địa điểm của một số nhà máy cha sát thực tế, hoặc có đất nhng
dân không trồng mía dẫn đến một số nhà máy xây xong đã lâu nhng vẫn không đủ
50% nguyên liệu.
Chính vì vậy mà mới đây, trong Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày
04/03/2004 , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định di chuyển Nhà
máy đờng Quảng Nam (thuộc Tổng công ty mía đờng II), Nhà máy đờng Quảng
Bình (thuộc Tổng công ty mía đờng I) đến địa điểm mới phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành mía đờng và vùng nguyên liệu; dừng sản xuất chế biến đờng của
Công ty Đờng Rợu bia Việt Trì (nay là Công ty Bia rợu VIGER) thuộc Tổng công
ty mía đờng I.
1.2. Tình hình chế biến đờng
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
1.2.1. Chế biến đờng thủ công
Trớc khi công nghiệp đờng phát triển, các lò đờng thủ công chiếm u thế
trong lợng đờng sản xuất ra. Vụ sản xuất 1994 1995, trong 300.000 tấn đờng

sản xuất ra có 200.000 tấn đợc chế biến từ các lò thủ công (chiếm 66,67% tổng sản
lợng). Trong một vài năm gần đây sản lợng đờng thủ công có xu hớng giảm
Bảng 3: Tình hình sản xuất đờng thủ công qua các niên vụ từ 1994-1995 đến
2003-2004
Đơn vị: 1000 tấn
Năm 94-95 95-96 96-97 97-98 98-99 99-00 00-01 01-02 02-03 03-04
Sản lợng 200 210 200 260 230 200 250 300 150 180
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Sản phẩm đờng thủ công rất đa dạng gồm: đờng bát, đờng phên, đờng vàng
ly tâm, đờng trắng ly tâm, đờng mật, Các tỉnh có sản l ợng đờng thủ công lớn là:
Phú Yên, Khánh Hoà, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và Cà Mau.
Sản xuất thủ công có nhiều lợi thế nh: Mức đầu t thấp, dễ tháo lắp di chuyển
đến gần vùng nguyên liệu, thuế ít và lao động rẻ. Các cơ sở chế biến thủ công đóng
một vai trò quan trọng trong ngành sản xuất mía đờng nớc ta, tạo công ăn việc làm
cho hàng vạn lao động nông thôn, đảm nhận các vùng mía nhỏ, xa nhà máy và mía
đầu vụ, cuối vụ có sản lợng ít; làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, đáp ứng một
phần nguyên liệu cho các nhà máy luyện đờng và thoả mãn nhu cầu sử dụng của
nhân dân ta về các loại sản phẩm truyền thống.
Với điều kiện hiện nay trong những năm tới sản xuất đờng thủ công vẫn một
phần không thể thiếu đợc của ngành sản xuất đờng nớc ta, sẽ tồn tại ở những vùng
trồng mía truyền thống nhng cơ sở hạ tầng lại yếu kém, ở những nơi khô hạn mà ở
đó chỉ trồng mía là có hiệu quả, nếu ta đầu t xây dựng nhà máy sẽ gặp khó khăn và
chi phí đầu t cũng sẽ rất cao. Chính vì vậy, mới đây Hiệp hội mía đờng Việt Nam
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
đã đa ra lời kêu gọi các lò đờng thủ công hoạt động trở lại. Cây mía giờ đây không
chỉ đợc xem là trồng để lấy đờng mà còn cho ra nhiều loại sản phẩm khác nh cung
cấp mật rỉ để chế biến trong nhiều ngành công nghiệp, tận thu bã mía để làm ván
ép, làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi bò, trồng nấm, làm nguyên liệu cho nhiều

ngành năng lợng nh sản xuất điện, đốt lò, Tuy nhiên, nh ợc điểm chính của chế
biến đờng thủ công là hiệu suất quá thấp, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vệ sinh thực
phẩm cha cao, chất lợng sản phẩm kém và có tác động xấu đến môi trờng. Nh vậy
là trong tơng lai chế biến đờng thủ công vẫn tồn tại nhng bị thu hẹp trong giới hạn
nhất định theo hớng cải tiến công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi và giảm ô
nhiễm môi trờng.
1.2.2. Chế biến đờng công nghiệp
Bảng 4:Tình hình sản xuất đờng mía công nghiệp qua các niên vụ từ
1994-1995 đến 2003-2004
Đơn vị: 1000 tấn
Năm 94-95 95-96 96-97 97-98 98-99 99-00 00-01 01-02 02-03 03-04
Sản lợng 100 110,1 182,1 231,4 322 556,7 764 772,6 1056 1020
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Tỷ lệ tiêu hao mía bình quân cả nớc vụ sản xuất mía đờng 2003 2004 là
10,9 mía/1 đờng, miền Bắc bình quân là 10,3 mía/1 đờng, miền Trung là 10,4 mía/
1 đờng, miền Nam bình quân là 11,7 mía/1 đờng. Một số nhà máy có chất lợng
mía tốt, tỷ lệ tiêu hao mía thấp phải kể đến là: Cam Ranh, Ninh Hoà 9,3 mía/1 đ-
ờng, Cao Bằng, Lam Sơn 9,7 mía/1 đờng, TX Tuyên Quang, Việt Đài, Quảng Ngãi,
An Khê là 10 mía/ 1 đờng. ép mía công nghiệp đã tiết kiệm đợc một số lợng lớn
mía bị lãng phí do ép thủ công (ép thủ công tỷ lệ tiêu hao mía là 18 20 mía/1 đ-
ờng).
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
1.2.3. Tình hình sản xuất các sản phẩm sau đờng
Thông thờng hàng năm vụ ép của các nhà máy chỉ kéo dài trên dới 180
ngày, có nơi chỉ đạt 150 ngày. Vì vậy, để tránh lãng phí về nguồn nhân lực, đảm
bảo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho ngời lao động, thì bên cạnh việc xây
dựng dây truyền công nghệ sản xuất đờng các nhà máy chế biến đều có kế hoạch
da dạng hoá sản phẩm với việc đầu t xây dựng các xí nghiệp, phân xởng chế biến

các sản phẩm sau đờng nh: cồn, rợu bia, nớc giải khát, ván ép, phân vi sinh, . Các
sản phẩm này vừa góp phần giải quyết đầu ra cho sản xuất đờng, tận thu các phế
phẩm từ khâu chế biến, vừa mang lại nguồn thu đáng kể cho các nhà máy đờng.
Vụ sản xuất 2002 2003 doanh thu từ các sản phẩm sau đờng đạt trên 1 tỷ
đồng. Các sản phẩm gồm có: Bánh, kẹo, nha, rợu, bia, nớc giải khát, cồn, phân vi
sinh, ván ép, nấm ăn, điện,
-Về bánh kẹo: Các sản phẩm bánh kẹo của các nhà máy tiêu thụ chậm
hơn so với các vụ trớc do bị hàng ngoại nhập trốn thuế và các cơ vềsở sản xuất
bánh kẹo thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển mạnh.
-Về phân vi sinh: Đã có 33/44 nhà máy đờng tận dụng bã bùn sản xuất
phân vi sinh, trong đó có 17 nhà máy đã xây dựng đợc nhà xởng, còn lại sản xuất
ngoài trời bằng phơng pháp thủ công, phần áp dụng cơ giới còn rất hạn chế. Vụ
2002 2003 đã sản xuất đợc 180.000 tấn/200.000 tấn công suất và mới chỉ đáp
ứng đợc gần 50% nhu cầu cho vùng nguyên liệu của các nhà máy. Việc tận dụng
bã bùn để sản xuất phân hữu cơ vi sinh của nhiều nhà máy còn cha triệt để, giá
thành sản xuất còn cao.
-Về sản xuất cồn: Năm 2003 sản xuất đợc 13 triệu lít. Các nhà máy sản
xuất cồn đều có lãi, nhng sắp tới nhiều đơn vị triển khai sản xuất và vì vậy trong n-
ớc cung sẽ vợt cầu cần phải chuyển đổi sang sản xuất cồn nguyên liệu hoặc các dự
án khi triển khai phải đảm bảo bao tiêu toàn bộ sản phẩm mới có thể đạt hiệu quả.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa NN &PTNT
-Về ván ép: Hiện nay có công ty đờng Hiệp Hoà sản xuất ván ép từ bã
mía và gỗ rừng trồng, vụ 2002 2003 sản xuất đợc 7.500 m
3
. Nhìn chung, ván
tiêu thụ tốt, có lãi, thị trờng vẫn còn nhu cầu.
Đến vụ sản xuất 2003 2004, việc tận dụng phế phụ phẩm của ngành đờng
để đầu t các sản phẩm sau đờng đã đợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

đặt trong quy hoạch sản xuất các sản phẩm cồn, điện, ván ép, Về cồn, tổng công
suất của các nhà máy đờng là 45 triệu lít/năm, trong đó lớn nhất là công ty cổ phần
đờng Lam Sơn với 25 triệu lít. Về ván ép, các Nhà máy có sản lợng lớn là Công ty
cổ phần đờng Bình Định và Công ty cổ phần đờng La Ngà, mỗi đơn vị là 10.000 m
3
sản phẩm.
Các nhà máy đều tận dụng tốt hơn phụ phế phẩm của ngành đờng để sản
xuất các sản phẩm dễ tiêu thụ: phân vi sinh, nấm ăn, điện, cồn, thức ăn gia súc
trên cơ sở quy hoạch chung của toàn ngành.
Ngành mía đờng là ngành có đặc điểm kinh tế kỹ thuật phù hợp với việc
phát triển đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy mà đầu t cho các sản phẩm sau đờng là rất
quan trọng. Nó vừa là hình thức sản xuất tiết kiệm vừa khuyếch trơng đợc danh
tiếng của đơn vị, lại vừa là phơng thức hạn chế đợc rủi ro. Các nhà máy cần có kế
hoạch về các sản phẩm sau đờng phù hợp.
2. Tình hình tiêu thụ
2.1. Thị trờng
2.1.1. Thị trờng trong nớc
Trong những năm qua, Nhà nớc đã quy định chế độ bảo hộ đối với đờng,
ngoài thuế nhập khẩu đờng còn áp dụng giấy phép để hạn chế nhập khẩu. Tuy vậy
thị trờng đờng trong nớc vẫn có những biến động bất lợi, giá thành sản xuất đờng
cao, giá bán đờng lại không ổn định, bị tụt giá khiến cho các nhà máy thua lỗ kéo
dài.
Đinh Thị Minh Phợng NN 42A
25

×