Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số Giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh ở Cty Xây dựng 204

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.23 KB, 47 trang )

đề tài chuyên sâu
Mở đầu
Trong những năm qua nhờ đờng lối mở cửa của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh
mẽ. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải xác định cho mình một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, nếu không có
chiến lợc kinh doanh hoặc có chiến lợc kinh doanh sai lầm thì chắc chắn sẽ
nhận đợc sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Trớc đây nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý đến chức
năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình một
cách có hiệu quả nhất, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp phải đối mặt với
môi trờng kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Do
vậy, chỉ chú ý đến chức năng nội bộ và công việc hàng ngày là không đủ,
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra các chính
sách, chiến lợc kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh và
hạn chế ở mức thấp nhất các ngyuy cơ từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nớc cũng
đặt ra vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp thành công và làm ăn có lãi
trong điều kiện thay đổi của môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tài
nguyên hiếm hoi. Do vậy chiến lợc kinh doanh không thể thiếu đợc, nó có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các công ty trong tơng lai.
Là một sinh viên thực tập tạiCông ty xây dựng 204, trong thời gian thực
tập tại công ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số giải pháp hoạch định
chiến lợc kinh doanh ở Công ty Xây dựng 204 nhằm đóng góp một số ý kiến
của mình tạo thêm cơ sở cho các quyết định chiến lợc liên quan đến sự phát
triển của Công ty.
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang


1
đề tài chuyên sâu
Chuyên đề có kết cấu gồm hai chơng :
* Chơng 1: Thực trạng công tác kế hoạch hoá hoạt đông kinh doanh của
Công ty Xây dựng 204
* Chơng 2: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoạch định chiến lợc kinh
doanh đến năm 2010 của Công ty Xây dựng 204
Do khả năng của bản thân em còn có hạn và lần đầu tiên nghiên cứu một
vấn đề còn khá mới mẻ nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót.
Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, các cô để bài viết của
em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Trung tâm,
các phòng ban chức năng của Công ty Xây dựng 204, phòng KHĐT nơi em
thực tập đã tạo điều kiện nghiên cứu trao đổi, cung cấp tài liệu và đặc biệt là
thầy giáo T.s Vũ Kim Dũng đã tận tình giúp đỡ và truyền thụ những kiến thức
quý báu để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đức Bình
Lớp QTKD TH 42A
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

2
đề tài chuyên sâu
Chơng 1
thực trạng công tác kế hoạch hoá
hoạt động kinh doanh của
công ty xây dựng 204
I thực trạng và công tác kế hoạch hoá hoạt động
kinh doanh của Công ty xây dựng 204

1 - Quá trình thành lập và phát triển của công ty
1.1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty.
34 năm trôi qua là khoảng thời gian không dài so với lịch sử phát triển của đất
nớc. đối với Công ty xây dựng 204 là khoảng thời gian dáng kể của sự hình
thành, xây dng và phá triển của đơn vị. Công ty xây dựng 204 nay có tiền thân
là công trờng xây dựng 204 thuộc Công ty kiến trúc hải phong trớc đây, đợc
thành lập vào ngày 25/3/1969. trong quá trinh xây dựng và phát triển Công ty
xây dựng 204 ngày nay đã trải qua các thời kỳ.
Từ năm 1969 - 1975:
Về công tác tổ chức: Ngày mới thành lập đơn vị có tổng số 192 CBCNVC
trong đó có 15 Đảng viên, 32 đoàn viên thanh niên. Đến năn 1973 lực lơng
CBCNVC ở thời điểm này là 398 ngời trong đó có 31 Đảng viên, 3 chi bộ và
93 đoàn viên thanh niên. Nhiệm vụ chính của đơn vị trong gia đoạn này là
tham gia xây dựng các công trình nh: tram điện DIEZEN Thợng Lý - Hồng
Bàng - Hải Phòng, nhà máy thuỷ tinh Việt Đức - Hải Phòng nhà máy sắt tráng
men nhôm , xây dựng cơ sở vật chất đoàn tầu đánh cá Hạ Long,nhà máy nơc
Hải Phòng,nhà máy iạnh Bính 300tấn, Nhà máy iạnh Việt Bun - Hải Phòng,
nhà máy thực phẩm Vĩnh Niệm và nhiều công trình khác trong thành phố Hải
Phòng. Bằng sự nỗ lực quyết tâm của công nhân viên chức đã phấn đấu hoàn
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

3
đề tài chuyên sâu
thành các chỉ tiêu năm kế hoạch,bàn giao các công trình đúng tiến độ,đảm bảo
chất iợng công trình và aan toàn lao động. Trong giai đoạn Mĩ leo thang bắn
phá miền Bắc (1972-1973). Đơn vị đã củng cố lợng tự động tham gia xung
kích bám trụ sản xuất và bảo vệ tuyến đờng sắt Hải Phòng - Hà Nội, sân bay
Kiến An ,bến cảng và nhà máy xi măng HP... với những thành tích đã đạt đợc
vinh dự cho đơn vị đợc Đảng và nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng

3 và uỷ ban nhân dân thành phố HP tặng cờ 5 năm liên tục là lá cờ đấu ngành
xây dựng HP (1969-1975). Bộ kiến trúc và công đoàn kiến trúc tặng 4 cờ cho
đơn vị hoà thành xuật sắc phong chào thi đua lao động sản xuất và 6 bằng
khen.
Thời kỳ 1976 - 1980:
Về công tác tổ chức: Năm 1976 công trờng xây dựng 204 đợc đổi tên thành xí
nghiệp xây dựng 204, tổ chức Đảng đã lớn mạn thành đảng bộ xí nghiệp có 3
chi bộ và 31 đảng viên , 195 đoàn viên thanh niên có tổng số CBCNVC là 410
ngời.
Nhiệm vụ chính của đơn vị trong thời gian 1976-1980 là thi công xây dựng
các công trình HP - HD. Xí nghiệp đã thi công các công trình nh: Trụ sở đăng
kiểm HP, khách sạn Duyên Hải - HP, nhà máy nớc An Dơng - HP, nhà máy xi
măng Hoàng Thạch và một số công trình công nghiệp, dân dụng thuộc khu
vực HP - HD. Các công trình đơn vị thi công đều đảm bảo tiến độ chất lợng và
an toàn lao động. Các phong trào thi đua của đơn vị đợc lãnh đạo xí nghiệp th-
ờng xuyên chỉ đạo, lãnh đạo các phong trào đạt năng xuất, chất lợng hiệu quả
cac, đời sống CBCNV không ngừng đợc cải thiện về nhà ở, nhà tập thể. Đặc
biết là công tác gia tăng chăn nuôi và các phong trào văn hoá, văn nghệ thể
dục, thể thao trong đơn vị. Bằng sự nỗ nực phấn đấu của tập thể các bộ CNVC
xí nghiệp trên các mặt công tác xản xuất , đời sống và xây dựng các phong
trào thi đua với thành tích đạt đợc ở trên đơn vị đợc tặng thởng là đơn vị 5 năm
liền đạt danh hiệu lá cờ đầu ngành xây dựng HP do UBND TP tặng
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

4
đề tài chuyên sâu
(1976-1980) công đoàn xây dựng Vệt nam tặng 6 lá cờ và 8 bằng khen đơn vị
thi đua xuất sắc trong phong trào lao động sản xuất và đời sống.
Thời kỳ tháng 10/1980-6/1985.

Công tác tổ chức: Tháng 10/1980 nhà máy nhiệt điện Phả Lại chính thức bớc
vào thi công tổ máy số 1. Xí nghiệp xây dựng 204 đợc Bộ xây dựng và Công
ty xây dựng số 16 giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia xây dựng công trình. Vinh
dự cho tuổi trẻ xí nghiệp đợc thành đoàn giao nhiệm vụ cho tuổi trẻ CBCNVC
xí nghiệp 204 đại diện cho tuổi trẻ HP tham gia xây dựng nhà máy nhiệt điện
Phả Lại với khẩu hiệu tất cả vì dòng điện ngày mai cho tổ quốc . Với ý
nghĩa, nhiệm vụ chính trị trên công tác tổ chức đớc triển khai và ổn đính với
mục tiêu là hoàn thành nhiệm vụ tại cong trình trọng điểm số 1 của nhà nớc.
Tháng 10/1980 với tổng số CBCNV xí nghiệp là 500 ngời, có 45 Đảng viên,
385 thanh viên, có 6 phòng ban chớc năng, 8 đội xây dựng và trên 40 các bộ
công nhân viên đại học, trung học nghiệp vụ và chuyên môn vơi nhiện vụ
chính trị tại công trờng trọng điểm của Nhà nớc ban chấp hành Đảng uỷ, giám
đóc xí nghiệp đã có nghị quyết, chỉ đạo lãnh đạo đơn vị khẩn chơng di chuyển
toàn bộ cơ sở vật chất và CBCNV từ Hải Phòng lên Phả Lại triển khai khối l-
ợng các công việc phụ trợ nh; Nhà 2, nhà 8, nhà kho , bến bãi , để ổn định cho
1200 CBCNVC của xí nghiệp và đơn vị lắp máy 691 ổn định nơi ăn ở và làm
việc tại trọng điểm công trình. Nhiệp vụ của đơn vị đợc ban chỉ huy thống nhất
nhà mãy nhiệt điện Phả Lại đợc giao cho xí nghiệp xây dựng 204 thi công toàn
bộ các ạng mục của phụ cáp nhiên liệu nhà máy, bể dầu 3000mét khối, nhà x-
ởng 47, sân bãi than, hệ thống băng tải than, khu nhà ở 2 tầng của nhà máy
một phần khối lợng công việc của nhà điều hành chính và một số hạng mục
công trình khác tại công trình trọng điểm. Bằng trách nhiệm nỗ nực khắc phục
mọi khó khăn cán bộ Đảng viên, đoàn viên công nhân viên chức đã nêu cao
vai trò doàn kết xây dựng và phấn đấu hoàn thành xuất sắc đảm bảo tiến đọ
chát lợng an toàn lao động, đến tháng 10 -1984 các công trình đã đợc bàn giao
và đà đợc chuyên gia Liên Xô ban chỉ huy thống nhất công trờng đợc đánh giá
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

5

đề tài chuyên sâu
cao, song song với nhiệm nụ công tác đời sống đã đợc lãnh đạo xí nghiệp quan
tâm nâng cao đời sống về vật chất lẫn tinh thaanftaoj niềm tin cho cans bộ
công nhân viên chức yên tâm thi đua lao động sản xuất, các phong trào thi đua
đợ duy trì tốt. Năm 1980 - 1985 cơ bản kết thúc nhiệm vụ xây dựng Nhà máy
nhiệt điện Phả Lại. CBCNV xí nghiệp vinh dự đợc nhà nớc tặng thởng huân
chơng lao động hạng ba, Trung đoàn tặng cờ tuổi trẻ xung kích trên công tr-
ờng nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Tổng liên đoàn lao động VN tặng cờ đơn vị
thi đua xuất saw trong phong trào thi đua sản xuất. Bộ xây dựng ,công đoàn
xây dựng VN, liên đoàn lao động Thành phố HP tặng cờ đơn vị thi đua xuất
sắc. Đơn vị vinh dự đợc đón tiếp đồng chí Võ Văn Kiệt uỷ viên trung ơng
Đảng Phó thủ tớng chính phủ về thăm đơn vị 1982 đồng chí Đặng Quốc Bảo
uỷ viên trung ơng Đảng bí th thứ nhất ban chấp hành trung ơng Đoàn về thăm
tuổi trẻ xí nghiệp xây dựng 204 tại công trình trọng điểm này.Năm 1983 đồng
chí Đoàn Duy Thành uỷ viên trungĐảng, bí th thành uỷ HP và các đồng chí
lãnh đạo thành phố HP đến thăm đơn vị tại công trình trọng điểm nhà máy
nhiệt điện Phả Lại ,đây là niềm vinh dự lớn, niềm cổ vũ động viên tạo thêm
khí thế và niềm tin cho cán bộ công nhân viên chức xí nghiệp hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ tại công trình.
Thời kỳ tháng 6/1985-2/1996.
Về công tác tổ chức: 6/1985 xí nghiệp xây dựng 204 đợc bộ xây dựng và công
ty xây dựng số 16 quyết định cho xí nghiệp trở lại địa bàn HP để ổn định tổ
chức triển khai nhiệm vụ mới thành đoàn HP chính thức làm lễ đón nhận và
ghi nhận thành tích xuất sắc của CBCNVC, đoàn viên thanh niên xí nghiệp
xây dựng 204đã hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng các công trình tại công tr-
ờng nhà máy nhiệt điện Phả Lại, vinh dự và tự hào của những ngời chiến thắng
tại công trờng trọng điểm của nhà nớc đợc trở về thành phố Cảng thân yêu và
những khó khăn tiếp diễn đó là: Xí nghiệp lại phải tập trung xây dựng cơ sở
vật chất từ đầu nh: Trụ sở xí nghiệp ,trang thiết bị văn phong, nhà ở cho 1200
CNVC từ Phả Lại trở về (trụ sở cũ của xí nghiệp 204tại 200 Lê Lai Ngô Quyền

Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

6
đề tài chuyên sâu
HP công ty xây dựng 16 bàn giao cho UBND phờng Máy Chai Ngô Quyền
HP). Đúng trớc tình hình khó khăn trên ban chấp hành đảnguỷ, giám đốc xí
nghiệp đã có nghị quyết chu cgơng biện pháp cụ thể phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của đơn vị, đồng thời lãnh đạo đảng Công ty xây dựng số 16 đã tạo điều
kiện cho xí nghiệp khu nhà ở của công ty để xí nghiệp xây dựng trụ sở mới tại
268 Trần nguyên hãn. Lựng lợng CBCNVC của xí nghiệp tại thơi điểm năm
1985 có 970 ngời ở hai tỉnh ( Phả Lại và Hải Phòng ), Đảng bộ xí ghiệp có 73
đảng viên, 6 chi bộ có, có 6 phòng ban, 11 đội xây dựng và trên 67 CBCNV là
đại học, trung cấp,sơ cấp,chuyên môn nghiệp vụ. Về nhiệm vụ sản xuất xí
nghiệp triển khai các công trình nh: 5tầng sở công an hp,3 tầng công ty rau
quả HP, 3 tầng dịch vụ đờng biển HP, kho máy HP ,móng khách sạn thuỷ thủ
quốc tế HP, móng nhà 3 tầng công ty cơ khí HP,trạm điện 110 Kw Cửa cấn ,
trạm điện220Kv Đồng Hoà, kho mát Vĩnh Niệm, bể xăng dầu khách sạn Hữu
Nghị 11 tầng,khách sạn 12 tầng PalajaQuảng Ninh, khu xử lý nớc thải khu
công nghiệp NomuraHP, nhà máy xi măng CHINFON HP, dợc phẩm TW3,
trụ sở huyện Kiến Thuỵ, và một số công trình khác tại các tỉnh HP,Hải Dơng,
Hà Bắc, Quảng Ninh... Trong quá trình triển khai công trình cán bộ CNVC đã
phát huy trí tuệ tập thể đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo phát huy quyền chủ
động sáng tạo. Vận dụng các quy chế dân chủ và tăng cờng các mặt quản lý,
do vậy các công trình thi công đảm bảo đợc chất lợng ,tiến độ ,an toàn lao
động, tiêu biểu có 3 công trình đạt huy chơng vàng đó là :Công trình khách
sạn 11 tầng HP, dợc phẩm TW 3 HP, trủ sở huyện Kiến Thuỵ. Song song với
công tác sản xuất ,công tác đời sống đợc quan tâm đó là ổn định nơi ăn ,ở, cải
thiện điều kiện làm việc tăng thu nhập và các chế độ chíng sách đối với
CBCNVC đợc đảm bảo. Với thành tích đã đạt đợc từ 1985-1996 đơn vị đã vinh

dự đợc chính phủ tặng thởng huân chơng lao động hạng 2 và bộ xây dựng
,công đoàn lao động Việt Nam, UBND thành phố HP ,liên đoàn lao động
thành phố HP, hàng năm đợc tặng cờ và bằng khen, là đơn vị liên tục có phong
trào thi đua xuất sắc trong sản xuất và đời sống.
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

7
đề tài chuyên sâu
Thời kỳ tháng 3/1996 - nay: Xí nghiệp xây dựng đợc nâng cấp thành Công ty
xây dựng 204 trên cơ sở sắp xêps lạ tổ chức hiện có, là đơn vị hạch toán độc
lập thuộc tổng Công ty xây dựng Bạch Đằn. Đến tháng 3/2001 Tổng công ty
xây dựng Bạch Đằng quyết định sát nhập công ty xây dựng 209 với nguyên
trạng thái và tổ chức về công ty xây dựng 204, đây là một thời điểm khó khăn
cả về việc làm, cơ sở vật chất, tiền vốn, lực lợng CBCNVC đợc bổ sung đông
nhng không mạnh, cơ chế thị trờng mang tính cạnh tranh khắc nghiệt đặc điểm
nổi bật của thời kỳ này là.
Về cơ cấu tổ chức: Bộ máy lãnh đạo của xí nghiệp sau khi đợc nâng cấp thành
công ty gồm đồng chí Nguyễn Xuân Thơ giám đốc công ty, đồng chí Đặng
Tuấn Tuynh bí th Đảng uỷ, đồng chí Bạch Văn Giảng chủ tịch công đoàn,
đông chí Nguyễn Huy Thanh bí th đoàn thanh niên, đồng chí Nguyễn Trọng
Thuỷ phó giám đốc công ty. Tháng 9/2000 tại đại hội nhiệm kỳ 2000-2003 đã
bầu đồng chí Lê Văn Thành giám đốc công ty kiêm bí th Đảng uỷ Công ty.
Cơ cấu tổ chức Công ty xây dựng 204:
Số lợng và chất lơng CNV có trong danh sách:
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

8
Ban giám đốc

(1 GĐ, 3PGĐ)
Phòng TCHC Phòng KTTC Phòng DA Phòng
KHCN
Phòng
KHĐT
Trạm bê tông th-
ơng phẩm
Xởng mộc 9 độ xây dựng
3 hạng mục công
trình
đề tài chuyên sâu
Ts Nữ ĐT Bậc thợ Tuổi Văn hoá
1 2 3 4 5 6 7 18-
35
36-
45
>46 I II III
274 57 209 4 3 122 89 38 13 5 38 180 36 5 106 163
Tháng 3/2001 sau khi có quyết định sát nhập Công ty 209 lực lợng cán bộ
CNVC thời điểm này là 497 ngời. Trong đó có 70 nữ thợ chuyên nghiệp các
loại 280 ngời, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ gồm 110 ngời trong đó đại học 55ng-
ời, trung học 55 ngời Có 4 phòng ban chức năng 12 đội xây dựng, 2 chi nhánh
tại Quảng Ninh, Hà Nội. Tổng công ty bổ nhiệm đồng chí Đồng văn Chung
quyền giám đốc công ty xây dựng 209 về giữ chức phó giám đốc công ty xây
dựng 204.
1.2 - Một số thành tựu mà công ty đạt đợc hiện nay.
Công ty xây dựng 204 đã thi công nhiều công trình với địa bàn hoạt động rộng
từ HP - HD - HN - HB - QN... Với các công trình đã thi công ở Quảng Ninh
nh: Công trình 7 tầng cảng vụ Quảng Ninh, cải tạo bu điện trung tâm, 7 tầng
khách sạn Bạch Đằng, khách sạn công đoàn trụ sở điện lực, trụ sở công an, trụ

sở bu điện, khách sạn 11 tầng Vân Hải, khách sạn 12 tâng và nhiều công trình
khác tại khu vực QN. Khu vực HP công ty đã thi công công trình 5tầng , trụ sở
công an , trụ sở bu điện, trung tâm quan trắc môi trờng. Trụ sở quản lý vốn và
18 hạng mục công trình tại NOMURA - HP với t cách là nhà thầu phụ của
OBAYSHI, giai đoạn 1, giai đoan2 đã tham gia các công trinh YASAKI, công
trình HIlEX và nhà máy FUJIMOLD ( là công trình thay mặt Tổng công ty
xây dựng Bạch Đằng làm nhà thầu chính ) dự án đờng nớc 353, huyện An Hải,
trờng học Kiến Quốc - Kiến Thuỵ, nhà máy xi măng HP mới và dự án phân x-
ởng vỏ nhà máy đóng tầu bạch Đằng với giá trị số lợng trên 60 tỷ đồng và
hàng chục công trình khác tại HP. Khu vực HD: Công ty đã thi công công
trình dây truyền hai nhà máy nhiệt diiện Phả Lại, cải tạo mạng lới điện Ninh
giang, Thanh Hà. khu vực HN: Công ty đã thi công nhà máy CANON tại khu
công nghiệp Bắc Thăng Long với giá trị số lợng hàng chục tỷ đồng và hiện
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

9
đề tài chuyên sâu
nay chi nhánh HN đã thi công và tiếp cận một số công trình tại khu vực HN,
VP, LS. Khu vực Bắc Ninh: Công ty đã thi công 5 Km đờng quốc lộ 18 đoạn
Chí Linh - Bắc Ninh với chi phí trên 18tỷ đồng. Từ những năm 1996 đến nay
công ty đã tìm kiếm việc làm, đấu thầu và thi công hàng chục công trình công
nghiệp và dân dụng trên địa bàn rông. Với truyền thống đoàn kết của đơn vị
CBCNVC đã khắc phục mọi khó khăn từng bớc ổn định về công tác tổ chức và
triển khai thi công đảm bảo tiến độ, chất lợng an toàn lao động và đạt hiệu quả
cao từng bớc lấy lại nièm tin với lãnh đạo tổng công ty Bạch Đằng, với các bên
khách hàng, tạo niềm tin với CBCNVC gắn bó với đơn vị kết quả các chỉ tiêu
hàng năm đều đạt và vợt mức kế hoạch nh các năm 2002 - 2004 là:
Nội dung đơn vị Chỉ tiêu thực hiện Kế hoạch
2002 2003 2004 2005

Giá trị sản lợng Tr đ 13159 185630 215000 230000
Công trình bàn giao Ct 17 21 25 27
Nộp ngân sách nhà
nớc
Tr đ 4917 5560 6492 6950
Lơng BQ 1000đ/n/t 1015 1090 1160 1180
Đầu t Tr đ 6504 6975 7625 8025

Công ty xây dựng 204 là đơn vị thành viên thuộc tổng công ty xây dựng Bạch
Đằng là một tập đoàn lớn của bộ xây dựng đợc tổ chức trên cơ sở kết hợp giữa
tính đa năng và tính chuyên môn hoá trên một số ngành nghề: Xây lắp các
công trình xây dựng ,công nghiệp giao thông , thuỷ lợi ,càu tàu ,bế cảng ,các
công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị và khu công công nghiệp ,có quy mô chung
hiện đại. Thi công đơn vị xây dựng điện, nớc lắp đặt các thiết bị công nghệ
công trình cấu kiện xây dựng và các công trình kênh, đập trạm bơm. Hoàn
thiện xây dựng trang trí nội thất thiết kế xây dựng vờn hoa cây cảnh. Xây dựng
trạm biến thế từ 35 - 110 - 220 Kv và các đờng dây chung cao thế và hạ thế.
Khai thác kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cát, đá, bê tông thơng phẩm.
Hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nớc trên các lĩnh vực công
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

10
đề tài chuyên sâu
nghệ xây dựng các công trình. Các công trình do công ty xây dựng 204xây
dựng luôn đạt chất lợng cao ,tién độ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, giá
cả hợp lý. Do vậy uy tín của công ty xây dựng 204 càng đợc nâng cao trong thị
trờng xây dựng. Công ty chúng tôi luôn sẵn sàng hợp tác với các đơn vị trong
và ngoài nớc nhu cầu của khách hàng gần xa.
1.3 Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty.

Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức sự phân công, phân cấp trong
bộ máy các mối quan hệ quản lý và qui chế điều hành.
Công ty có 5 phòng ban chức năng:
Phòng dự án : Gồm 8 ngời trong đó có 1 trởng phòng và 2 phó phòng.
Phòng kỹ thuật thi công : Gồm 5 ngời trong đó có 1 trởng phòng.
Phòng tài chính kế toán : Gồm 6 ngời trong đó có 1 kế toán trởng và 1 phó
phòng.
Phòng tổ chức hành chính: Gồm 4 ngời trong đó có ỏntởng phòng và 1 pho
phòng.
Phòng kế hoạch và đầu t : Gồm 4 ngời trong đó có 1 trởng phòng và 1 phó
phòng.
Qui chế điều hành và mối quan hệ.
Giám đốc có bộ máy giúp việc là các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ đợc
giao ,tiếp thị đấu thầu các công trình xây dựng giao cho bộ xây dựng để thợc
hiện. Các đội xây dựng thực hiện giải quyết các công việc đợc giao nếu không
giải quyết đợc hoặc có vấn đề cha rõ nhờ bộ máy điều hành can thiệp giúp đỡ.
Từ ban giám đốc đến các đội xây dựng trực tiếp thực hiện công việc có mối
quan hệ mật thiết với nhau cùng nhau giải quyết công việc, công trình xây
dựng và phải gắn kết chặt chẽ cùng nhau hoàn thành tốt công việc.
Công tác xây dựng trên các mặt: Kế hoạch ,tuyển dụng, bố trí sử dụng, đánh
giá đề bạt,đào tạo tiền lơng, thởng và các hình thức phân phối khác.
Kế hoạch: Để thực hiện các kế hoạch đã lập phải lập đợc về kế hoạch về nhân
sự, lợng lao động ký hợp đồng dài hạn với Công ty, lợng lao động thời vụ
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

11
đề tài chuyên sâu
( thuê ngoài ) ngoài những nhân viên ký hợp đồng dài hạn với Công ty. Để
phục vụ cho quá trình hoạt động xây dựng của Công ty, tính chất, mức độ

công việc thay đổi Công ty thuê lao dộng ngoài theo thời vụ đáp ứng tiến độ
các công trình xây dựn. Việc thuê lao động ngoài đem lại nhiều lợi ích, giảm
chi phí đầu t cho công ty dẫn đế tăng lợi nhuận.
Tuyển dụng: Khi có nhu cầu về lao động lâu dài nh quy mô Công ty mở rộng,
mở rộng phòng ban, theo nhu cầu xây dựng của khách hàng thì Công ty tiến
hành tuyển dụng. Nguồn để tuyển dụng gồm nhân công ở trờng CNKT, các
nguồn khác ( cử nhân, kỹ s đã qua đào tạo ở các trờng đại học ). Thực tế ở
Công ty 204 năm vừa qua có kế hoạch mở thêm phòng dự án ( tách từ phòng
KHĐT ra ) và đã tuyển thêm 7 nhân viên mới ví trình độ đại học phục vụ cho
nhiệm vụ của Công ty phù hợp với yêu cầu của thị trờng.
Bố trí sử dụng nhân sự: Để tạo điều kiện cho việc hoàn thành công việc cũng
nh việc phát triển của nhân viên, công nhân trong công ty. Ban lãnh đạo Công
ty đã bố trí hợp lý lao động phf hợp với năng lực, chuyên môn đợc đào tạo
tránh làm trái ngành, chuyên môn giúp cho cán bộ CNV phát huy hết khả năng
của mình đa Công ty ngày một lớn mạnh cả về quy mô, chất lơng....
Trên cơ sở hoàn thành các công việc đợc giao vào cuối mỗi kỳ sản xuất ban
lãnh đạo đều đánh giá kết qủa đạt đợc từ đó đề bạt, khen thởng, rút king
nghiệm cho cán bộ CNV. Các hình thức khen thởng có thể tăng lơng, thởng
tiền, tổ chức đi du lịch,tham quan. Bên cạnh khen thởng Công ty nghiêm khắc
đối với CBCNV cha hoàn thành nhiệm vụ với các hình thức kỷ luật khác nhau.
Đào tạo: Để chủ động trong việc thực hiện các công việc, chủ động về nguồn
nhân lực cho công việc thực hiện các công trình xây dựng, ban lãnh đạo Công
ty có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nhăm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn. Công ty có trờng đào tạo nghề cho công nhân để chủ động lao động, cho
các cán bộ đi học nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thị trờng.
2- Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến công tác
hoạch định chiến lợc của Công ty Xây dựng 204.
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang


12
đề tài chuyên sâu
2.1 - Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây dựng.
Sản phẩm của ngành xây dựng là sản phẩm đặc biệt, nó có nhiều đặc
điểm khác biệt so với sản phẩm của ngành khác do vậy nó có ảnh hởng rất lớn
đến công tác hoạch định chiến lợc của công ty.
- Sản phẩm xây dựng là các công trình ( liên hiệp công trình, hạng mục
công trình ) đợc tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra. Đợc
sử dụng tại địa điểm quy định và thờng đợc phân bổ trên nhiều nơi của lãnh
thổ. Vì vậy trong công tác hoạch định chiến lợc cần chú trọng phân tích để lựa
chọn các chiến lợc liên kết.
- Sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, thờng đợc sản xuất theo
đơn đặt hàng của chủ đầu t.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của địa ph-
ơng xây dựng, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cách thức
cấu tạo và phơng pháp chế tạo. Do đặc điểm này mà khi hoạch định chiến lợc
công ty phải tính đến thời vụ, sự thuận lợi khó khăn của thời tiết và tính chất
đặc biệt của từng công trình, của từng địa phơng - nơi đặt công trình. Nhiều
khi công trình không hoàn thành kế hoạch do những biến cố bất ngờ của thời
tiết do đó việc tìm hiểu tình hình thời tiết của năm kế hoạch rất quan trọng ảnh
hởng lớn đến công tác hoạch định chiến lợc.
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thức lớn, có kết cấu phức tạp, khó
chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về chất lợng cao, chi phí cho sản xuất lớn,
thời gian chế tạo và sử dụng dài.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng và có liên quan đến nhiều ngành
kinh tế quốc dân, nó mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc
phòng cao vì vậy khi có sự thay đổi chính sách vĩ mô sẽ ảnh hởng đến chiến l-
ợc kinh doanh của doanh nghiệp do đó khi hoạch định chiến lợc cần phân tích
kỹ môi trờng vĩ mô.
2.2 - Tính chất cơ động trong hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng.

Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

13
đề tài chuyên sâu
Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và
giai đoạn xây dựng công trình gây khó khăn cho tổ chức sản xuất, làm phát
sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và tuyển dụng lao động do đó công ty
cần, tăng cờng tính cơ động về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn các loại
hình tổ chức quản lý sản xuất linh hoạt, tăng cờng khâu điều hành tác nghiệp,
phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển và tuyển dụng lao động.
Mặt khác, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh h-
ởng của thời tiết. Đặc điểm này thờng làm gián đoạn quy trình thi công làm
cho năng lực sản xuất của công ty không đợc sử dụng đều theo quy định do đó
phải dự trữ nhiều vật t hơn. Hơn nữa chu kỳ sản xuất thờng dài làm cho vốn
sản xuất của công ty dễ bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất
hiện theo thời gian làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên
quan đến thời hạn xây dựng công trình. Do đó đòi hỏi công ty trong công tác
hoạch định chiến lợc phải lựa chọn trình tự thi công hợp lý, tận dụng nguồn
nhân công ở địa bàn nơi công trình đóng, tổ chức dự trữ vật t hợp lý, để công
trình đảm bảo đúng tiến độ thi công và đem lại hiệu quả cao nhất.
2.3 - Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty.
Tính đến ngày 31/12/2003 máy móc thiết bị hiện có của Công ty đợc thể
hiện qua biểu sau :
Thiết bị Công ty Xây dựng 204 hiện có đến ngày 31/12/2003
Stt Loại thiết bị Nớc sản xuất
Số l-
ợng
Giá
trị

còn
lại
A Trạm trộn
1 Trạm trộn bê tông Hàn Quốc + Nhật 03 80%
2 Trạm nghiền Nga 01 80%
3 Máy trộn bê tông Nga + Trung Quốc 06 80%
B Ô tô vận chuyển
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

14
đề tài chuyên sâu
4 Ô tô MAZ ben Nga 07 80%
5 Xe KAMAZ ben Nga 20 80%
6 Xe ASIAN Hàn Quốc 06 80%
7 Xe tải thùng KAMAZ Nga 02 80%
8 Ô tô cẩu KPAZ Nga 02 80%
9 Xe bom chở bê tông Nga 02 80%
10 Xe tới nhựa Hàn Quốc + Trung
Quốc
02 80%
11 Xe Stec chở nớc Trung Quốc + Nga 02 80%
12 Xe chỉ huy
LANDCUISER
Nhật 01 80%
13 Xe MAZDA 626 Nhật 01 80%
14 Xe MERSEDES Đức 01 80%
15 Xe FOR bán tải Nhật + Mỹ 01 80%
16 Xe FOR 4 chỗ Mỹ 01 80%
17 Xe TAFOOR 25 tấn Nga 01 80%

C Thiết bị thi công
* Máy rải
18 Máy rải đá dăm Nhật 01 80%
19 Máy rải bê tông Nhật + Đức 03 80%
20 Máy rải cấp phối Đức 01 80%
* Máy nén khí
21 Máy nén khí Tiệp + Nga 03 80%
22 Máy lu rung Nhật 02 80%
23 Máy phun bê tông Trung Quốc 01 80%
* Búa đóng cọc
24 Búa rung 45 Kw Nhật 01 80%
25 Búa đóng cọc 2,5 tấn Trung Quốc 01 80%
26 Cọc thép L = 6 - 12 tấn Việt Nam 01 80%
* Máy xúc
27 Máy xúc Nhật + Hàn Quốc 13 80%
28 Máy xúc lật Đức 01 80%
* Máy ủi
29 Máy ủi Nga + Nhật 13 90%
* Máy san
30 Máy san Nhật 08 80%
* Máy lu
31 Máy lu bánh thép Nhật 15 80%
32 Lu rung YZ 14 Trung Quốc 03 100%
33 Lu SAKAI 4 tấn Nhật 02 100%
34 Lu rung SAKAI 16 tấn Nhật 03 80%
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

15
đề tài chuyên sâu

35 Lu rung BOMAX Đức 02 80%
36 Lu bánh lốp 20 -25 tấn Nhật + Việt Nam 02 80%
37 Máy phun bê tông Trung Quốc 01 80%
38 Máy bơm nớc Nhật 07 80%
39 Máy phát điện Nhật 04 80%
40 Máy hàn Nhật + Việt Nam 05 80%
41 Máy đầm Nhật + Nga + Tr. Quốc 25 80%
* Máy kỹ thuật
42 Máy kinh vĩ Đức + Nhật 05 bộ 90%
43 Máy thuỷ bình Nhật + Thuỵ Sỹ 10 90%
* Các thiết bị khác
44 Ván khuôn các loại Việt Nam 06 80%
45 Kích các loại từ 5-10 tấn Trung Quốc 05 80%
Qua bảng kê khai thiết bị của công ty trên ta thấy lợng máy móc thi công
của công ty tơng đối lớn sau 3 năm thành lập chứng tỏ công ty đã đầu t nhiều
vào việc đầu t mua sắm máy móc thiết bị. Nhng phần lớn máy móc thiết bị có
giá trị còn lại > 80% chứng tỏ những loại thiết bị mới và hiện đại phục vụ cho
thi công trong công ty cha có . vì vậy trong công tác hoach định chiến lợc cho
giai đoạn tới Công ty cần phải có kề hoạch đầu t mua sắm mấy móc, thiết bị
mới ,tăng cờng công tác nghiên cứu và phát triển để có đợc những máy móc
đáp ứng kịp thời cho công tác thi công.
3- Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng
204 trong thời gian qua.
3.1 - Đánh giá khái quát công tác kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh.
Hiện nay ở công ty có ba loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn, kế hoạch
ngắn hạn và kế hoạch trung hạn. Kế hoạch dài hạn thờng đợc xây dựng trong
khoảng thời gian 5 năm, kế hoạch ngắn hạn đợc xây dựng cho 1 năm và kế
hoạch trung hạn từ 3 - 5 năm. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này em chỉ
đi sâu tìm hiểu kế hoạch dài hạn của công ty còn kế hoạch ngắn hạn đợc xem
nh là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm. Qua tìm hiểu và phân

tích quá trình xây dựng kế hoạch ở công ty có thể thấy quá trình xây dựng kế
hoạch tiến hành theo sơ đồ sau:
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

16
đề tài chuyên sâu
Quá trình xây dựng kế hoạch của Công ty
* Trên thực tế ở Công ty Xây dựng 204 cha có văn bản cụ thể về phân
tích môi trờng kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng kế hoạch cho
mình, các văn bản mà công ty thờng căn cứ để định hớng cho sản xuất kinh
doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 2000 - 2005 là:
- Định hớng của Bộ Xây dựng về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành xây
dựng đến năm 2005
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2001
- Năng lực của công ty hiện tại, hớng đầu t phát triển năm 2000, năm
2001 và những năm tiếp theo. Sau khi nghiên cứu, phân tích và tổng hợp
những văn bản đó lại thì ta có thể xác định đợc việc phân tích môi trờng kinh
doanh của Công ty.
* Các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch của công ty đợc xác định dựa
vào:
- Định hớng của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải về mục tiêu chủ
yếu phát triển ngành
- Các chỉ tiêu cũng nh nhiệm vụ mà Tổng công ty giao cho Công ty xây
dựng 204
- Kết quả tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ở những năm trớc
- Năng lực sản xuất của công ty và nguồn lực có thể khai thác
Công ty cần phân tích và chỉ ra điểm yếu và điểm mạnh của mình trên
các mặt nh : tài chính, nhân sự, tổ chức, thiết bị công nghệ, sản xuất , Trên
cơ sở đó xác định mục tiêu dài hạn nh :

- Tăng khả năng thắng thầu
- Tăng lợi nhuận
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

17
Phân tích môi trường
kinh doanh
Xác định
mục tiêu
Đề ra các giải
pháp
đề tài chuyên sâu
Bảo đảm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
-
Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2002 - 2005
Đvt : Triệu đồng
Stt Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Giá trị sản lợng 137.270 159.762 175.920 215743
2 Tổng giá trị đầu t 5.860 3.912 2.714 1.966
3 Các chỉ tiêu tài chính
3.1 Tổng doanh thu 110.316 140.243 164.529 205.674
3.2 Lợi nhuận thực hiện 1150 1752 2064 2645
3.3 Các khoản nộp Nhà nớc 4916 5243 5762 6124
3.4 Tài sản và nguồn vốn
+ Nguồn vốn kinh doanh 65.000 78000 84000 100000
+ Vốn cố định 34000 45000 62000 69000
4 Lao động và tiền lơng
4.1 Tổng số cán bộ CNV 405 520 640 780
4.2 Thu nhập bq/ ngời/ tháng 0.75 1.15 1.2 1.3

3.2 - Căn cứ xây dựng kế hoạch của Công ty
3.2.1 - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng là nhân tố chủ yếu quyết định
Công ty sản xuất gì, sản xuất nh thế nào và khối lợng bao nhiêu. Vì thế công
tác điều tra nghiên cứu thị trờng là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty Xây dựng 204 cũng không vợt khỏi quy luật này, tuy nhiên công
ty cha có phòng ban chuyên môn để chuyên nghiên cứu và phân tích nhu cầu
thị trờng cho nên khi xây dựng công ty chỉ dựa vào chiến lợc phát triển kinh tế
đầu t xây dựng của các ngành, của các tỉnh mà công ty có khả năng tham gia
đấu thầu và khả năng ( tỷ lệ ) thắng thầu của công ty để lập kế hoạch. Cụ thể
năm 2002 ngoài những công trình chuyển tiếp từ năm 2001 sang công ty còn
dự định khởi công mới những công trình dự án năm thứ 3 đờng Cồn Thoi -
Nguyễn Đức Bình Lớp QTKD TH K42A
Trang

18

×