Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập thiết bị viễn thông pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 42 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng như trong tiến trình
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO
nói riêng đặt ra cho nền kinh tế và sản xuất của chúng ta cần phải đáp ứng được các
yêu cầu chung của thế giới. Có thể nhận thấy một điều: Nền sản xuất của chúng ta
hiện tại mang tính thủ công và hết sức lạc hậu, do đó điều kiện cần và đủ để quá trình
hội nhập thành công là phải hiện đại hóa nền kình tế, hiện đại hóa và tự động hóa quá
trình sản xuất. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học
kỹ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin. Với sự trợ giúp
của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng cao năng xuất và tự động hóa
ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nói đến máy tính thì trước hết phải nói đến một
lĩnh vực quan trọng gấp bội, đó chính là nền công nghiệp điện tử.
Nền công nghiệp điện tử và các sản phẩm của nó là nền tảng cơ bản nhất cho
việc ra đời của máy tính và sâu xa hơn chính là nền sản xuất hiện đại ngày nay. Các
sản phẩm của công nghiệp điện tử đã đi sâu vào đời sống của mỗi quốc gia, vùng lãnh
thổ và mỗi con người chúng ta. Công nghiệp điện tử là lĩnh vực không thể thiếu đối
với tất cả các khía cạnh trong cuộc sống hiện đại nhân loại ngày nay.
Là một sinh viên được học tập tại trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I,
em đã được học tập, rèn luyện và tiếp thu rất nhiều kiến thức trong lĩnh vực phát
thanh truyền hình, đặc biệt ngành chuyên môn như: Thiết bị đầu cuối viễn thông để
tìm hiểu nâng cao kiến thức, qua đợt thực tập này em đã có cơ hội tiếp cận thực tế với
các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thắng và các bác, các
anh( chị) của Đài Truyền Thanh Nga Sơn, đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của
ngành viễn thông, và có thể nắm bắt được kỹ hơn về hệ thống máy móc thiết bị của
đài nơi em thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài báo cáo thực tập của em
không tránh được những sai xót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để em có thể hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Thắng giảng viên
trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, cùng bác Nguyễn Duy Quang cán bộ
hướng dẫn, các anh (chị) của Đài truyền thanh Nga Sơn đã trực tiếp hướng dẫn và tạo


điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I: TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
I. Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới
được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954. Trong những
năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời kỳ trước
năm 1954, trong khoảng thập kỷ 60, 79 và gữa thập niên 80.Trong khoảng thời gian
25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thực sự của ngành viễn thông, đó là
sự phát triển vượt bậc về công nghệ truyền dẫn.Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp
4 lần so với trước năm 1960. Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động
hóa với mạng lưới được mở rộng sang các quốc gia trên thế giới, với tốc độ phát triển
ở mức cao từ 20% đến 25% mỗi năm, vượt xa hơn tất cả, xảy ra trong 70 năm trước,
kết quả là những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm, phần
lớn dùng cơ khí. Ngày nay, kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có
kiến thức sâu rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của ngành viễn thông
có bước ngoặt rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi được khắp
nơi trên thế giới.
Cho đến ngày nay, ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toàn(kỹ thuật tự
động hóa và số hóa)chuyển từ A\D và ngược lại nhờ bộ chuyển đổi PCM với tốc độ
cao.
II.Thiết bị đầu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao gồm các
máy tính, thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu diện và trao đổi tín hiệu
điều khiển với mạng lưới.
1. Điện báo truyền dẫn
Nguyên lý điện báo truyền chữ
Điện báo truyền chữ thực hiện truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin bằng sự

biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở phía phát. Tín
hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này và xảy ra sự biến đổi
ngược lại để hoàn nguyên văn bản cho người sử dụng, sự đơn giản của tín hiệu điện
báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm của điện báo truyền chữ.

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài, đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên
gọi khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số và
một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng với một ký tự thì
mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã ( 2
6
= 64 tổ hợp ). Nhưng điện báo truyền chữ chỉ
dùng 5 đơn vị mã ( 2
5
= 32 tổ hợp), tương tự như máy chữ, mỗi từ mã bình thường đại
diện cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp
theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm
ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:
Hình 1.1 sơ đồ khối phát và thu:
Phần phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm việc
ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5bit từ song song sang nối tiếp. Bộ hoặc gồm 5 bit với
đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ song
song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dừng đưa
kết thúc sự làm việc đưa bộ khởi về trang thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để sẵn
sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn

thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
Phần thu:

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thu phải tiếp nhận các bít nối tiếp chuyển đổi thành 5 bít song song, tiến
hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng S/N.
Bộ khởi được khởi động nhờ đơn vị khời của từ mã được bộ phân phối tạo ra thứ tự
bít, bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bít để xác địnhgiá trị bít với xác xuất
đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo. Bộ dừng đưa bộ phân phối về
trạng thái ban đầu, tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng
tác động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải
mã xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu( dây truyền sản xuất)trong khi đang in một
ký tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
2. Truyền ảnh tĩnh (Fax)
Nguyên lý : Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ
truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản xuất khác
nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ các khuyến nghị của
CCITT để thuận tiện cho việc liên lạc
* Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:
Hình 1.2 Mô hình một máy Fax(cơ điện)

Mô hình một máy Fax hiển thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc được cố
định trên mặt trống hình trụ. Trống được mô tơ ổn tốc quay nhanh, qua giảm tốc là
nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động đều, thẳng, chậm.
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác định. Ánh
sáng được hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình dạng và kích thước
nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.


SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ được chia thành những phần tử ảnh nhỏ, tập hợp
thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung
bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tương ứng tỉ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt
với quy định xác định của phần tử gọi là quét(quét dòng,quét mành) hệ thống quang
học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét. Tín hiệu điện(tạo ra khi quét ảnh gốc trên máy
phát)được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện biến đổi ngược tín hiệu điện
thành hình ảnh trên vật mang tin. Do đặc tính của thị giác, chúng ta chấp nhận bức
ảnh thu được có cảm giác thị giác tương tự. Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải tỉ
lệ với bậc sáng trên ảnh gốc.
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần 1 bậc sáng của nét nổi lên trên bậc
sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyềh ảnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật, máy Fax được phân loại theo 4 nhóm:
- GI : Truyền dẫn tương tự (FM), độ phân giải 96 dòng /in (truyền trang A4 mất 6
phút)
- GII : Giống như GI nhưng tốc độ cao hơn gấp 2 lần (truyền trang A4 mất 3 phút)
- GIII : Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600 baud, độ
phân dải 200 dòng/in (truyền trang A4 mất 1 phút)
- GIV : Được thiết kế cho ISDN, truyền dẫn số tốc độ 56kbit/s. Độ phân giải 400
dòng/in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả trên. Tuy
nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo 2 tọa độ, một tọa độ
được quét nhanh là quét dòng, một tọa độ được quét chậm là quét mành. Sự phối hợp
quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Ghi chú:
- CCD :charge Coupled Devices(thiết bị ghép điện tích)

- ADC: biến đổi tương tự sang số
- DDC: Digital Data Com peressio(ép số liệu số)
- Modem Mo: Modu laton (điều chế để phát)
- Dem: Demodulation(giải điều chế thu)
- De: Data Expansion(dẫn số liệu)

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ khối của máy Fax
Hình 1.3. Sơ đồ khối của máy Fax
Nhờ kỹ thuật vi xử lý, máy Fax hiện đại có thể làm việc với Modem tự động
phát, tự động thu. Tự động phát 50 trang văn bản chuẩn bị sẵn, điều đó rất tiện sử
dụng máy Fax và thời gian ban đêm. Bằng các phím cài đặt chương trình máy Fax có
thể tự động phát 1 văn bản đến nhiều địa chỉ khác nhau hoặc phát nhiều văn bản đến 1
địa chỉ nào đó. Chế độ hỏi vòng (Rolling) cho phép máy tự động gọi hoặc tự thu thập
nhiều văn kiện từ nhiều địa chỉ đã xác định.
Kỹ thuật mã khóa làm cho máy có thể bảo mật văn bản đối với người khác,
máy còn tự động thống kê mọi thông tin về phát và thu, các văn bản phát và thu đều
được chèn đoạn mở đầu ghi các thông tin giới thiệu, xác nhận địa chỉ, thời gian và đều
được lưu trữ. Máy phát hiện đại thường có sẵn modem kết hợp với máy điện thoại, có
thể tự động trả lời điện thoại, có màn hình hướng dẫn và bảo dưỡng máy.
3. Máy điện thoại ấn phím
Máy điện thoại ấn phím là thiết bị đầu cuối phục vụ thông tin thoại qua mạng điện
thoại. Đặc điểm kỹ thuật của máy điện thoại phụ thuộc kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu
thoại của mạng.
Các phương thức gửi số đến tổng đài: Máy điện thoại ấn phím hiện nay thường
dùng 2 phương thức gửi số đến tổng đài là:
• Phương thức 1: Gửi số dùng chế độ mã thập phân (chế độ PULSE)


SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Muốn gửi đi một số nào đó thì nó phát đi số xung tương ứng với phím đó. Khi
dùng phương thức này thì chức năng phải ở chế độ P (PULSE) và lúc này điện thoại
bàn phím có thể khai thác với tổng đài cơ điện và tổng đài điện từ.
• Nguyên tắc hoạt động
Khi ấn một phím nào đó thì có số xung tương ứng với phím ấn như vậy. Khi cần
phát đi một địa chỉ thì ấn những phím tương ứng với địa chỉ cần gửi. Khi đó mỗi số sẽ
được đưa lên đường dây dưới dạng một chuỗi xung thập phân. Trong đó được phân
bố như sau:
- Thời gian không có dòng là 62ms
- Thời gian có dòng là 38ms
- Thời gian 1 xung là 100ms (tức là trong 1 giây máy có thể phát ra 10 xung)
- IDP( Intenet Digit Pause) :là thời gian nghỉ giữa hai loạt xung(hai số ấn) và
IDP thường khoảng từ 100ms-1200ms.
• Phương thức 2: Là phương thức gửi số bằng mã lưỡng âm đa tần DTMF ( Dual
Tone Mutiplex Frequenxy )-chế độ TONE
Nút chức năng phải ở chế độ T (Tone)và lúc này điện thoại ấn phím chỉ thích hợp
với tổng đài điện từ. Chế độ T là chế độ gửi đến. Tổng đài hai âm bằng hai tần và nằm
trong băng tần của tiếng thoại(0.3-3,4)khz
* Nguyên tắc hoạt động: Khi ta ấn một phím nào đó sẽ phát đi một tổ hợp hai tần
số(hai tần số này có một tần số thấp và một tần số cao) nhưng vẫn nằm trong tổ âm
tần. Ở tổng đài điện từ có bộ phận tổ hợp tần số này để biết con số thuê bao đã phát
đi.
* Chức năng cơ bản của máy điện thoại
- Phát và tiếp nhận báo hiệu
- Phát mã số thuê bao bị gọi

- Phát và thu tín hiệu để nói chuyện
- Khử trắc âm, chống các loại nhiễu và điều chỉnh âm lượng để âm thu được dễ
nghe nhất.
Hiện nay kĩ thuật vi xủ lý được dùng trong các máy điện thoại rất phong phú.
Trong mạng thông tin điện thoại số chủ động và kết hợp với thiết bị đầu cuối tạo ra
nhiều dịch vụ chất lượng cao.
- Máy điện thoại bao gồm các khối sau:
• Chuông

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Chuyển mạch nhấc đặt
• Quay số
• Tổ hợp(ống nói và tai nghe trên cấu trúc tay cầm)
• Mạch khử trắc âm, diệt tiếng “keng”, điều chỉnh âm lượng
Ngoài ra các khối cơ bản trên, máy điện thoại còn có thể có: hệ thống vi xử lý, hệ
thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn.
Dưới đây là sơ đồ khối điện thoại:
Hình 1.4. sơ đồ khối điện thoại
tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến mạch chuông có tính chọn lọc đến từng số và tín-
Mạch bảo vệ quá áp: chống điện áp cao do đường dây điện thoại bị chập mạng điện
hoặc do bị sấm sét ảnh hưởng.
- Mạch bảo vệ đảo cực: Để bảo vệ điện áp một chiều từ tổng đài đến các khối cấp cho
IC có cực tính ổn định.
- Mạch chuông: Phản ứng với h phi tuyến sao cho nó chỉ làm việc với dòng chuông
mà không liên quan đến dòng một chiều, dòng đảo thoại tín hiệu quay số.
- Chuyển mạch nhấc-đặt: Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị tri trí quy định làm
cho nó chỉ mạch chuông được nối vào dây thuê bao, còn mạch phía sau được nối và

dây thuê bao

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mạch phát xung số: Gửi địa chỉ thuê bao gọi đến tổng đài, tín hiệu này có thể
dạng xung thập phân và lượng âm đa tần.
- Mạch diệt tiếng keng (CLIC): khi quay số thường tạo ra tiếng leng keng. Muốn
diệt được tiếng động này thì phải ngắt mạch chuông trong quá trình quay số. Mặt khác
trong quá trình phát xung số, cảm ứng trong tai nghe xuất hiện tiếng CLIC. Do đó,
trong mạch này có nhiệm vụ ngắt mạch, đàm thoại.
- Mạch sai động: Là mạch kết hợp với mạch cân bằng để khử hiện tượng trắc âm.
Vì vậy phải giảm nhỏ hiện tượng này.
- Mạch nói: Là mạch gửi tín hiệu thoại
- Mạch nghe: Là mạch thu tín hiệu thoại
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím : đĩa quay số là một cấu kiện cơ
khí. Khi quay một số, tay người làm cuộn lò xo dụng cụ quay số, khi nhả tay ra thì đĩa
quay số trở về vị trí tĩnh nhờ lực giãn của lò xo. Nhờ vai trò của một cơ cấu ổn định
tốc độ quay số này ổn định, bảo đảm những xung quay số có bề rộng chuẩn 38ms, cự
ly chuẩn 62ms, số xung đúng bằng số được quay(riêng số 0 là một xung), từng số
quay lại cách nhau một khoảng chuẩn đủ lớn để tránh nhầm lẫn số. Có thể tạo ra một
số thuê bao bằng cách bấm trên bàn phím, tuy nhiên công việc này vẫn gọi là quay số
kết quả ấn phím cũng có thể tạo ra xung quay số như trên. Nhờ các mạch tạo xung
trong IC, nhưng bàn phím được thiết kế hướng tới tín hiệu quay số mà đa tần lưỡng
âm.
III. Bộ nhớ ngoài
1. Flash disk
a. Đặc điểm
• Thường kết nối qua cổng USB

• Không phải dạng đĩa là toàn bộ nhớ bán dẫn cực nhanh
• Dung lượng phát triển cực nhanh

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Gọn nhẹ và tiện lợi
b. Một số dạng đĩa flash
• 1)Supports USB full-speed(12MBps)transmission
• 2) Driverless installation in Windows ME/2000/xp,
• Mac 9.0 and
• Above,Linux 2.4 and above
• 3) Supports boot-up by USB-HDD or USB-ZIP mode
• 4) LED indicator displays status
2. Đĩa quang (CD-ROM, DVD)
• CD_ROM(Compact Disk ROM)
• CD-R(Recordable CD)
• CD-RW(Rewriteable CD)
• Dung lượng phổ biến 650MB
• ổ đĩa CD
• CD ROM: có thể đọc dữ liệu từ đĩa CD
• CD RW: có thể vừa đọc ổ đĩa CD và có thể ghi dữ liệu lên đĩa CD-R, và
CD-RW
• Tốc độ đọc cơ sở 150KB/s
• Tốc độ bội lần: 40x, 50x,60x
• DVD (Dagital Video Disk): chỉ dùng trên đầu đọc
• DVD(Dagital Versatile Disk): dùng trên ổ đĩa máy tính.
IV.Thiết bị ghép nối truyền dữ liệu- MODEM
1. Khái quát về modem

* chức năng:
-Chuyển đổi thông tin bên ngoài thành dữ liệu máy tính và ngược lại
- Nối ghép thiết bi ngoại vi với máy tính
- Mỗi Module có một hay nhiều cổng vào
- Mỗi cổng được đánh địa chỉ xác định

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2. Sơ đồ khối cấu trúc tổng quát modem
Hình 1. 5 Sơ đồ khối cấu trúc tổng quát modem
3. Sơ đồ khối cấu trúc modem có bộ chia
Bộ điều
hướng
Bộ giải
điều chế
hiệu chỉnh
lỗi
Bộ điều khiển
truy cập
phương tiện
Giao diện
USB-
Etetrnet
Bộ điều
chế burst


SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 1.6 Sơ đồ khối cấu trúc modem có bộ chia
4. Sơ đồ khối cấu trúc modem-STB
One-two
Splitter
Set Top Box
TV
RF Tune
QAM
Demud
QPSK/QAM
MOdulator
MAC r
Data
and
contron
on
logic
tune r

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc Modem STB
V. Thiết bị nhập dữ liệu
1. Chuột

- Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình
- Chuột xuất hiện trên màn hình window với giao diện đò họa, các trình điều khiển
chuột thường được tích hợp trong các hệ điều hành.
-Có 2 loại chuột phổ biến là chuột bi và chuột quang.
1.1. Chuột bi
HẠ TẦN RF
54-860M Hz
HẠ TẦN RF
54-860MHz
KHỐI GIẢI
MÃ NTSC
KHỐI THU
64/256-
qQQAMQAM
MODEM CÁP
THU 64/256-
QAM&MAC
MODULE
TRUY
NHẬP CÓ
ĐIỀU KIỆN
KHUẾCH
ĐẠI
HẠ TẦN
OOB70-
KHỐI PHÁT
QPSK / QAM
ĐƯỜNG LÊN
CÁC BỘ
GIẢI MÃ

A/V
MPEG
GIẢI MÃ
NTSC XỬ
LÝ ĐỒ HỌA
Bộ
điều
hướn
g
KHỐI THU
OBB QPSK
STB,CPU
Kênh
điều
chế
Điều
khiển
từ xa
Bộ
nhớ
USB
ENTH
ERNE
T
PHẦN
MOD
DEMMOD
Phần xử

Phần sử

dụng

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

13

p
vào
ra
Phần
RF
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi
Cấu tạo bên trong chuột bi
* Cấu tạo: bên trong chuột bi có một viên bi cao su tì vào hai trục bằng nhựa được đặt
vuông góc với nhau, khi ta di chuột thì viên bi quay=> làm cho hai trục xuay theo, hai
trục nhựa được gắn với bánh răng nhựa có đục lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào
trong một cảm biến bao gồm một Diot phát quang và một đèn thu quang.
* Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục lỗ
chiếu vào đèn thu quang, khi bánh răng xoay thì ánh sánh chiếu vào đền thu quang bị
ngắt quãng, đèn thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải mã=>
tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển lên màn hình.
Bộ cảm biến chuyển đổi cơ học của viên bi thành tín hiệu điện
* Trong chuột bi có hai bộ cảm biến, một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển theo
phương dọc màn hình.
Hai bộ cảm biến đưa tín hiệu về IC giải mã,giải mã thành tín hiệu nhị phân đưa về
máy tính.
• Bên cạnh đó bộ cảm biến là công tắc để ấn phím chuột trái hay phím chuột
phải.


SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công tắc để nhấn trái chuột hay nhấn phải chuột

1.2. Chuột quang
a. Cấu tạo của chuột quang

- Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang
học, chuột không có bi mà thay vào đó là một lỗ
để chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ.
* Cấu tạo bên trong chuột quang
- Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ
thống phất qung và cảm quang, Diode phát ra ánh
sáng chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu
kính hột tụ, hột tụ lên bộ phận cảm quang.
- Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thông thường.

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

15
Lỗ chiếu
và phản
chiếu A/S
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Nguyên tắc hoạt động của chuột quang

Bộ phận quang học trong chuột quang
* Diode phát quang phát ra ánh áng đỏ chiếu lên bề mặt tấm di chuột, ành của bề mặt

tấm di chuột được thấu kính hột tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang, bộ phận cảm
quang sẽ phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh=> tạo thành tín hiệu điện gửi về máy
tính.
+ Diode phát quang có 2 chế độ sáng, chế độ sáng yếu Diode được cung cấp khoảng
0,3 v. Chế độ sáng mạnh Diode được cung cấp khoảng 2,2V.
+ Khi ta không di chuyển chuột thì sau khoảng 3 giây Diode sẽ tự chuyển sang chế độ
tối để giảm cường độ phát xạ làm tăng tuổi thọ của Diode.
2. Bàn phím

Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím
là các ký tự, số và các lệnh điều khiển.
2.1 .Cấu tạo bàn phím

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu có một địa chỉ
hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân
11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn.
Trong dữ liêu 11 bít gửi về có 8 bit mang thông tin nhị phân(gọi là mã quét bàn
phím)và 3 bít mang thông tin điều khiển, 8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy
ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các nhà sản xuất bàn phím.


2.2. Nguyên lý hoạt động của bàn phím
Bảng sau là một thí dụ khi ta nhấn một số phím, bàn phím sẽ gửi mã quét ở
dạng nhị phân về máy tính như sau:
Tên phím mã quét nhị phân Mã ASCII tương ứng
A 0001 1110 0100 0001

S 0001 1111 0101 0011
D 0010 0000 0100 0100
F 0010 0001 0100 0110
G 0010 0010 0100 0111
Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành sẽ
dịch các mã nhị phân thành ký tự theo bảng mã ASCII
Khi ấn phím A=>bàn phím gửi mã nhị phân cho bộ nhớ đệm sau đó hệ điều hành
sẽ đổi sang mã ASCII và hiển thị ký tự trên màn hình
VI. Thiết bị đầu cuối Audio- Máy ghi âm
1. Tổng quát máy ghi âm
Chức năng máy ghi âm:
• Máy ghi âm dùng để ghi âm lấy tin tức của các phóng viên.
• Dùng để biên tập chương trình phát thanh.
• Dùng để ghi lại lời đối tượng phỏng vấn.
• Dùng làm thiết bị lưu trữ dữ liệu Audio khi phát thanh.

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Dùng để giải trí trong gia đình , cá nhân.
Phân loại:
• Máy ghi âm chuyên dùng.
• Máy ghi âm dân dụng.
• Máy ghi âm trong thiết bị nghe trộm.
1. Sơ đồ khối máy ghi âm
Hình 1.8 Sơ đồ khối máy ghi âm
• Phần lớn máy ghi âm Stereo hiện nay có cấu trúc theo sơ đồ khối tổng hợp.
- Ghi stereo từ micro,radio, quay đĩa stereo
- Phát stereo.

- Ghi mono cho kênh trái.
- Ghi mono cho kênh phải.
- Phát mono cho kênh trái.
- Phát mono cho kênh phải.
- Ghi chuyển tiếp tín hiệu từ kênh trái sang kênh phải và ngược lại
2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy ghi âm
* Tốc độ truyền băng danh định:
MIX
AMP
AMP
POWER
OSC
SA
MIX
AMP
AMP
POWER
P
R
P P
R
R
P
R
R
R
P

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A


18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Đó là vận tốc chạy băng danh định của băng từ chạy qua đầu từ(khe từ). Đơn vị
tính của vận tốc băng cm/s.
- Máy ghi âm thường có các tốc độ danh định như sau: 76,2 cm/s÷38,1 cm/s ÷19,05
cm/s÷ 9,53 cm/s÷4,76 cm/s÷2,38 cm/s.
- Các tốc độ 19,05 cm/s và 9,53 cm/s dùng cho hệ thống âm thanh Stereo có chất
lượng( Hifi)
-Các tốc độ thấp dùng cho máy ghi âm tiếng nói.
* Sai điệu
Tốc độ chạy băng không ổn định, người nghe cảm thấy sắc thái( độ cao) âm thanh
thay đổi tức là âm thanh bị dao động.
-Đánh giá mức sai điệu bằng hệ số sai điệu là trị số cực đại của độ sai lệch tần số tín
hiệu đo được khi đọc với tần số ghi. Độ cảm thụ sai điệu của tai mọi người không
giống nhau.
* Dải tần công tác
- Là khoảng tần số mà máy ghi âm làm việc ghi/ đọc bình thường không méo.
- Các máy ghi âm chất lượng cao bao giờ cũng có dải tần công tác rộng. Ví dụ ở vận
tốc 4,76 cm/s dải tần chỉ đạt 80÷8000Hz, vận tốc 9.53 cm/s dải tần đạt 60÷10Hz.
* Méo tần số
- Độ khuếch đại (Kdb) trong đặc tuyến tần số không được bằng phẳng và sẽ sinh ra
méo tần số.
* Độ méo không đường thẳng
- Độ méo không đường thẳng do các phần tử phi tuyến của hệ thống ghi, đọc gây
ra(băng từ nhão, khe đầu từ quá rộng, biến áp,đền già, )
- Đánh giá độ méo không đường thẳng tính bằng hệ số sóng hài so với sóng cơ
bản(bậc 1)suy ra(%).
* Dải động tín hiệu
- Là khoảng cách giữa mức tín hiệu lớn nhất với tín hiệu nhỏ nhất mà máy vẫn có khả
năng làm việc tốt, với hệ hệ số méo nhỏ cho phép. Đơn vị tính bằng dB

- Dải động của những máy ghi âm dân dụng khoảng 65dB.
* Công suất danh định

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công suất danh định là công suất dòng âm tần ra của bộ khuếch đại đọc ứng với độ
méo không đường thẳng cho phép.
- Đơn vị đo công suất danh định là oát (W) hoặc mini(mW).
* Độ nhạy đầu vào:
- Là điện áp tối thiểu đưa tới đầu vào khuếch đại ghi để đảm bảo băng từ có mức ghi
bình thường.
- Đơn vị là mV.
- Với máy thu (aux) với trở kháng 1KΩ tần số 400Hz thì độ nhạy khoảng 0,4mV
- Với máy quay đĩa trở kháng 0,5MΩ thì độ nhạy khoảng 250mV
- Với đường ghi từ chương trình tiếp âm với trở kháng 10Kw điện áp vào khoảng
250mV
VII. CAMERA
1. Sơ đồ khối
Ảnh của vật được ánh sáng chiếu vào sẽ phản đến bộ lọc quang của camera
nhằm mục đích hiệu chỉnh cường độ ánh sáng, sau đó đưa qua lăng kính tách màu để
tách thành 3 màu cơ bản RGB và đập vào ma trận cảm biến độ sáng CCD, tín hiệu độ
sáng được chuyển thành tín hiệu điện analog được số hóa, xử lý, định dạng thành
khung truyền và đưa đến thiết bị lưu trữ hoặc thiết bị hiển thị.
2. Bộ tách màu
Y=0,59G + 0,3R +0,11B

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A


20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bộ tách màu gồm một hệ thống lăng kính được ghép lại với nhau tạo ra các
mặt lưỡng sắc(Green, Blue)và(Green,Red). Nguồn ánh sáng phản chiếu từ ảnh đến hệ
thống lăng kính sẽ được tách ra làm 3 thành phần, thành phần ánh sáng Green được đi
thẳng qua hệ thống lăng kính để đến cảm biến Green, hai thành phần còn lại là Red và
Blue lần lượt phản xạ trên hai mặt lưỡng sắc để đến các biến tương ứng. Phân bố năng
lượng ánh sáng tổng hợp sau khi qua hệ thống thấu kính cũng có sự thay đổi.
* CCD (charge Coupled Devide= thiết bị ghép diện tích

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(1).Cấu trúc chuyển khung
(2). Cấu trúc chuyển dòng
(3). Cấu trúc chuyển khung –dòng

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Xử lý tín hiệu
100 ÷ 600%
Sơ đồ xử lý tín hiệu của CAMERA
Các Camera cho phép bảo vệ vùng sáng đến 600% trước khi đạt đến giới hạn
Hệ số K được lưu vào ram
Tín hiệu ra
Mức cực đại hệ

thống có thể xử lý
Nén tín hiệu y0=Ky
(0<k<y)
Tín hiệu vào
100%
600%
0%

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VIII. thiết bị đầu cuối điện thanh
1. Micro
Micro và Loa là thiết bị đầu cuối của nhiều hệ thống thông tin. Trong chúng xảy
ra biến đổi âm thanh thành tín hiệu điện và ngược lại. Chúng là một hệ phức tạp bao
gồm các phần hệ âm học,cơ học, điện học tương tác với nhau. Cá hệ dao động âm, cơ,
điện tuy khác nhau về vật lý, nhưng có thể được miêu tả bằng những biểu thức toán
học tương tự nhau.
Một số loại Micro
Micro tryền thống Condenser Microphone
Micro không dây shure Micro cổ ngỗng(dùng cho hội nghị)
Độ nhạy hướng trục của micro là tỉ số điện áp đầu ra ký hiệu là U của ống nói
với âm thanh áp tác động khi hướng truyền âm (ký hiệu là P )của ống nói.
η
0 =
U/P (mv/(N/m
2
)
P: đo được tại vị trí đặt ống nói


SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Độ nhạy của ống nói không thay đổi ở một góc tới cầu truyền âm, đó là ống nói vô
hướng.
+Đặc tuyến hướng là tỉ số giữa độ nhạy η
0
với độ nhạy hướng trục η
0
H(Ө)= η
0/
η
0
( Ө là góc giữa hướng truyền âm và hướng trục âm của micro)
+ Đặc tính tần số của micro là sự phụ thuộc của nhạy hướng trục vào tần số η
0
(ω).
+ Tạp âm nội bộ của micro:
N=20lg (Uta /Uth)
Uta : điện áp tạp âm nội bộ
Uth:điện áp tín hiệu đầu ra của micro.
Tương ứng với thanh áp 1µbar như tác động vào
Ống nói có nhiều loại:ống nói điện động, ống nói tĩnh điện, ống nói áp điện và ống
nói bột than
2. Loa
Là thiết bị dùng để biến tín hiệu điện thành sóng âm thanh, quy luật biến đổi sóng
điện từ.
(1)Nam châm vĩnh cửu.

(2)Hai cuôn dây có lõi sắt cuốn với số vòng bằng nhau chất lượng
cỡ dây như nhau.
(3)Màng rung rất mỏng.
(4)Vỏ bọc bằng kim loại hay nhựa cứng.
Nguyên lý hoạt động của loa:
Khi chưa có dòng điện xoay chiều , qua từ lực của nam châm vĩnh cửu luôn hút
màng rung vào, màng có lực đàn hồi cân bằng với từ lực của nam châm nên màng
không bị hút sát mà giữ ở vị trí cân bằng.

SV Trần Văn Hoàn Lớp ĐTVT 7A

25

×