BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TW
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên:
Lớp
Mã sinh viên
: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
: Vũ Thị Hằng
: Kinh tế đầu tư 48C-QN
: QN290091
HÀ NỘI - 2010
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH
TẾ TRUNG ƯƠNG (CIEM)
I.
Quá trình hình thành:
Ngay khi miền Bắc được giải phóng, Đảng ta tập trung vào việc lãnh đạo
khôi phục cải tạo nền kinh tế thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965).
Mặc dù kết quả đạt được nhiều thành tựu to lớn nhưng vẫn tồn tại những vướng
mắc trì trệ trong quản lý, phê phán phương thức tổ chức quản lý hành chính. Trong
thời gian đó Đảng đề ra nhiều phong trào để thi đua khôi phục những vướng mắc,
cùng với đó là việc chi viện cho miền Nam nhằm giải phóng, thống nhất đất nước.
Sau khi miền Nam được giải phóng, Đảng ta tiếp tục thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ 2 (1976 – 1980) nhưng nền kinh tế vẫn lâm vào tình trạng khó khăn.
Do đó nhiệm vụ nghiên cứu kinh tế được đặt. Tại Đại hội IV đã đề ra nhiệm vụ: “…
Tổ chức lại nền sản xuất xã hội, cải tiến phương thức sản xuất xã hội trong phạm vi
cả nước…”, “thực hiện sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế
trong cả nước…”
Trước đòi hỏi ngày càng bức xúc của thực tiễn, yêu cầu cấp bách phải nghiên
cứu có luận cứ về phương thức quản lý kinh tế nên đẩy việc chuyển ban nghiên cứu
cải tiến quản lý kinh tế thành Viện.
Vào ngày 14/7/1977 Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương (khóa 4) ra
quyết định 209-NQ-NS/TW thành lập Viện nghiên cứu quản lý kinh tế của Trung
ương Đảng và Chính phủ và cử đồng chí Nguyễn Văn Trân làm Viện trưởng; đồng
chí Đồn Trọng Truyến làm Phó Viện trưởng.
Ngày 10/11/1977 Ban bí thư ra quyết định số 04 QĐ/TW quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và quy chế công tác của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW. Căn cứ
vào điều 63 của Hiến pháp năm 1959, điều 3 của Luật tổ chức Hội đồng chính phủ
ủy ban thường vụ quốc hội đã ban hành quyết nghị số 215 NQ/QH khóa 6 ngày
17/4/1978 phê chuẩn việc thành lập Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, cơ quan
ngang Bộ của Hội đồng chính phủ.
Ngày 18/5/1978 đã ban hành nghị định số 111-CP về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Viện.
2
Ngày 27/10/1992, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định 07-CP giao cho
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) quản lý Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế TW.
Ngày 29/11/1995 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định
17/BKH/TCCB quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế TW trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II.
Vị trí và chức năng:
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (CIEM) được thành lập năm 1978, là
Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Là đơn vị sự nghiệp khoa
học, có tư cách pháp nhân , có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động tự chủ theo
quy định của pháp luật.
Viện có chức năng là nghiên cứu và đề xuất về thể chế, chính sách, kế hoạch
hóa, cơ chế quản lý kinh tế; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý kinh tế và tổ chức hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật.
III.
Nhiệm vụ và quyền hạn của CIEM:
Theo Quyết định số 117/2009/QĐ-TTg ngày 15/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên
cứu Quản lý kinh tế Trung ương Trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện có các
chức năng và nhiệm vụ chính sau:
1. Nghiên cứu và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Dự thảo lộ trình, kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế chính sách quản
lý kinh tế vĩ mơ và cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ kế
hoạch.
b) Đề án về đổi mới cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, phát triển môi trường
kinh doanh và những vấn đề quản lý kinh tế liên ngành khác.
2. Tổng kết thực tiễn quản lý kinh tế trong nước, kinh nghiệm quốc tế; đề
xuất việc thí điểm áp dụng cơ chế, chính sách, mơ hình quản lý kinh tế mới.
3. Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về khoa học quản lý kinh tế và
phát triển khoa học quản lý kinh tế ở Việt Nam.
4. Nghiên cứu, tham giá ý kiến về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế do các
cơ quan, tổ chức khác soạn thảo.
5. Xây dựng hệ thống thông tin về quản lý kinh tế và cung cấp cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện cung ứng dịch vụ công.
3
a) Triển khai các chương trình đề tài nghiên cứu khoa học về quản lý kinh tế,
phát triển môi trường kinh doanh và lĩnh vực khoa học có liên quan khác theo quy
định của pháp luật;
b) Đào tạo tiến sĩ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành quản lý kinh tế
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện hoạt động tư vấn về quản lý kinh tế, phát triển môi trường kinh
doanh;
d) Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm, cơng trình nghiên cứu khoa học, tài
liệu nghiên cứu về quản lý kinh tế, phát triển môi trường kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
đ) Hỗ trợ hoạt động của Câu lạc bộ doanh nghiệp nhà nước, hợp tác với câu
lạc bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong quản lý kinh tế theo phân công của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao và theo quy định của pháp luật.
IV. Tổ chức bộ máy của Viện:
1. Lãnh đạo Viện:
Đội ngũ cán bộ của Viện gồm 93 cán bộ, trong đó có 2 Phó Giáo sư, 13 tiến
sỹ, 48 thạc sỹ và 30 cán bộ thuộc chun ngành của Viện có trình độ cấp bậc đại
học trở lên.
Viện trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về toàn bộ hoạt động của Viện.
Phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Kế hoach và Đầu tư bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW và chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
Từ năm 1978 đến năm 1998 có danh sách các đồng chí Viện trưởng, Phó
viện trưởng của Viện như sau:
4
STT
Họ và tên
Chức danh
Thời kỳ
1
Nguyễn Văn Trân
Viện trưởng
1978 - 1989
2
Đoàn Duy Thành
Viện trưởng
1991 - 1992
3
Đồn Đỗ
Phó Viện trưởng
1981 - 1999
4
Đồn Trọng Tuyến
Phó Viện trưởng
1978 - 1981
5
Trần Dương
Phó Viện trưởng
1982 - 1987
6
Dương Bạch Liên
Phó Viện trưởng
1982 - 1986
7
Dương Xuân Ngà
8
Nguyễn Văn Bích
Phó Viện trưởng
1989 - 1998
9
Lê Đăng Doanh
Phó Viện trưởng
1991 - 1993
10
Nguyễn Văn Huy
Phó Viện trưởng
1991 – 1994
11
Đặng Đức Đạn
Phó Viện trưởng
1995 – 1998
Phó Viện trưởng
5
1985 - 1989
12
Lê Xuân Bá
Phó Viện trưởng
Từ 1998
Hiện nay ban lãnh đạo Viện bao gồm:
- Viện trưởng: PGS.TS Lê Xuân Bá
- Phó Viện trưởng: Trần Xuân Lịch
- Phó Viện trưởng: TS Nguyễn Đình Cung
- Phó Viện trưởng: TS. Võ Trí Thành
- Phó Viện trưởng: ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng.
2. Cơ cấu tổ chức Viện:
Trong bộ máy tổ chức của Viện, bên cạnh ban lãnh đạo Viện cịn có Hội
đồng khoa học và bao gồm 11 ban nghiên cứu.
- Ban nghiên cứu thể chế kinh tế
- Ban nghiên cứu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh
- Ban nghiên cứu chính sách cải cách và phát triển nông thôn
- Ban nghiên cứu chính sách dịch vụ cơng
- Ban nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô
- Ban nghiên cứu khoa học quản lý kinh tế
- Ban nghiên cứu chính sách đầu tư
- Trung tâm tư vấn và quản lý đào tạo
- Trung tâm thơng tin tư liệu
- Văn phịng Viện
Viện trưởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật.
2.1 Hội đồng khoa học:
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khoa học:
Hội đồng khoa học của Viện là tổ chức tư vấn giúp Viện trưởng trong việc tổ
chức công tác nghiên cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học trong
Viện. Hội đồng có nhiệm vụ thảo luận và phát biểu với Viện trưởng về:
- Dự thảo kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm của Viện, bao
gồm cả vấn đề hợp tác nghiên cứu với các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước;
- Tổ chức và quản lý các hoạt động khoa học: xét duyệt đề cương nghiên cứu
các chương trình, đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp bộ để Viện trưởng quyết
6
định. Nêu yêu cầu đối với những nhiệm vụ, nội dung cần nghiên cứu để các đơn vị,
cá nhân trong và ngoài Viện thực hiện;
- Đánh giá về mặt khoa học các cơng trình, các đề tài nghiên cứu;
- Đánh giá về mặt khoa học các đề án của Viện trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ, các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
- Đề nghị khen thưởng các cơng trình khoa học xuất sắc thuộc phạm vi
quyền hạn của Viện.
Danh sách thành viên Hội đồng khoa học
1. PGS. TS. Lê Xuân Bá - Chủ tịch
2. TS. Võ Trí Thành - Phó chủ tịch
3. TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh - Thư ký
4.TS. Trần Tiến Cường
5. TS. Phạm Lan Hương
6. TS. Nguyễn Đình Cung
7. PGS. TS. Nguyễn Đình Tài
8. TS. Chu Tiến Quang
9. Ths. Vũ Xuân Nguyệt Hồng
10. Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
11. TS. Trần Kim Hào
12. TS. Nguyễn Mạnh Hải
13. TS. Lê Xuân Sang
Thành viên ngoài Viện được mời tham gia
14. TS. Lê Đăng Doanh
15. PGS. TSKH Nguyễn Văn Đặng
16. TS. Đặng Đức Đạm
17. TS. Đinh Đức Sinh
2.2 Ban nghiên cứu thể chế kinh tế:
Chức năng và nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của Nhà nước
và các vấn đề trong phân cấp trong quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
2. Nghiên cứu các vấn đề về thể chế kinh tế;
3. Nghiên cưư các vấn đề liên quan đến cơ chế,chính sách phát triển kinh tế
vùng và các khu kinh tế;
7
4. Nghiên cứu đổi mới cơng tác kế hoạch hóa; chủ trì tổng hợp cơ chế, chính
sách phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
5. Nghiên cứu các vấn đề khác liên quan đến thể chế kinh tế.
Danh sách cán bộ của Ban Nghiên cứu thể chế kinh tế:
- Trưởng ban: KS. Lê Viết Thái
- Phó trưởng ban: TS. Trần Thị Hạnh
- ThS.Nguyễn Đình Chúc
- ThS. Trần Thị Thu Hương
- ThS. Trần Trung Hiếu
- CN. Lê Minh Ngọc
2.3 Ban nghiên cứu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh
Chức năng và nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp; hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Nghiên cứu cơ chế, chính sách đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước.
3. Nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp; nghiên cứu mơ hình tổ chức quản
lý, các hình thức liên kết kinh tế, liên kết doanh nghiệp; cơ chế, chính sách mua bán,
sát nhập các loại hình doanh nghiệp.
4. Nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với các loại hình
doanh nghiệp khơng phân biệt hình thức sở hữu.
5. Nghiên cứu những vấn đề khác về cải cách và phát triển năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Danh sách thành viên trong ban:
- Trưởng ban: TS.Trần Tiến Cường
- Phó trưởng ban: KS. Bùi Văn Dũng
- Phó trưởng ban: ThS. Phạm Đức Trung
- ThS.Nguyễn Thị Lâm Hà
- ThS. Nguyễn Thị Luyến
- ThS. Trịnh Đức Chiều
- CN. Nguyễn Thành Tâm
2.4 Ban nghiên cứu cải cách chính sách và phát triển nơng thơn:
Chức năng, nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
8
2. Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, mơ hình hợp tác
trong nơng thơn;
3. Nghiên cứu chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo trong nơng thơn;
4. Nghiên cứu chính sách bảo vệ mơi trường ở nông thôn
5. Ngiên cứu những vấn đề khác liên quan tới chính sách phát triển nơng
thơn.
Danh sách cán bộ:
- Trưởng ban TS Chu Tiến Quang
- Phó trưởng ban Ths. Nguyễn Thị Hiên
- Phó trưởng ban Ths. Lưu Đức Khải
- Ths. Lê Thị Xuân Quỳnh
- Ths. Nguyễn Hữu Thọ
- Ths. Đinh Xn Nghiêm
2.5 Ban nghiên cứu chính sách dịch vụ cơng:
Chức năng, nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chính sách phát triển thị trường tài nguyên, thị trường lao
động, thị trường khoa học cơng nghệ
2. Nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các loại hình dịch vụ: dịch vụ
mơi trường, dịch vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội
3.Nghiên cứu các vấn đề phát triển bền vững
4. Nghiên cứu mô hình tổ chức vsf quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ công
phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
5. Nghiên cứu những vấn đè khác liên quan tới dịch vụ công
Danh sách cán bộ:
- Trưởng ban Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
- Phó trưởng ban TS. Nguyễn Mạnh Hải
- Ths. Trần Tồn Thắng
- Ths. Đặng Thu Hồi
- Ths. Ngơ Minh Tuấn
- Ths. Bùi Thị Phương Liên
- Ths. Hoàng Văn Cương
- ThS. Hồ Cơng Hịa
- CN. Bế Thu Trang
2.6 Ban nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô:
9
Chức năng, nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô và dự báo kinh tế vĩ mô;
2. Nghiên cứu chính sách thương mại và các vấn đề liên quan đến chính sách
thương mại;
3. Nghiên cứu cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế;
4. Nghiên cứu chính sách phát triển thị trường tài chính và hệ thống tài
chính;
5. Nghiên cứu các vấn đề khác liên qua đến chính sách kinh tế vĩ mơ và hộ
nhập kinh tế quốc tế.
Danh sách cán bộ của Ban Chính sách kinh tế vĩ mơ:
- Trưởng ban: TS. Phạm Lan Hương
- Phó trưởng ban: ThS. Hồng Văn Thành
- Phó trưởng ban: ThS. Đinh Hiền Minh
- ThS. Trịnh Quang Long
- ThS. Nguyễn Tú Anh
- ThS. Trần Bình Minh
- ThS. Nguyễn Anh Dương
- ThS. Nguyễn Công Mạnh
- CN. Nguyễn Hải Thanh
2.7 Ban nghiên cứu chính sách đầu tư:
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý đầu tư của nhà nước
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đầu tư cơng
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách sử dụng và thu hút vốn đầu tư xã hội
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách cơ cấu đầu tư
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đầu tư khác có liên quan
Danh sách cán bộ trong ban chính sách đầu tư:
- Trưởng ban: TS. Trần Kim Chung
- Phó Trưởng ban: ThS. Nguyễn Kim Anh
- Ths. Phạm Thiên Hoàng
- Ths. Tạ Minh Thảo
- Ths. Nguyễn Thị Huy.
2.8 Ban nghiên cứu tạp chí quản lý kinh tế:
10
Chức năng, nhiệm vụ:
- Xuất bản và phát hành: Tạp chí quản lý kinh tế bằng tiếng Việt và tiếng
Anh (Vietnam Economic Management Review), Bản tin, Phụ trương Tạp chí Quản
lý kinh tế và các ấn phẩm, tài liệu nghiên cứu khác có liên quan tới quản lý kinh tế
theo quy định của pháp luật
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo để trao đổi những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đổi mới quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường và phù hợp với các nguyên
tắc hội nhập kinh tế quốc tế;
- Quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên, phóng viên thuộc biên chế, hợp đồng
của Tạp chí theo Luật Báo chí; quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật
và theo Quyết định của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương;
Tạp chí Quản lý kinh tế có con dấu riêng.
Danh sách cán bộ Tạp chí Quản lý Kinh tế:
- Tổng biên tập: TS. Trần Kim Hào
- Phó tổng biên tập: TS.Lê Xuân Sang
- ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
- ThS. Phan Lê Minh
- CN. Nguyễn Châu Ly
- CN. Nguyễn Kim Thanh
- CN. Nguyễn Bình Nguyên
- ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền.
2.9 Trung tâm tư vấn quản lý và đào tạo:
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và là đầu mối thực hiện
công tác đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về quản lý kinh tế theo yêu cầu của các
đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước;
- Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn phục vụ cho công tác tư vấn và đào tạo về
quản lý kinh tế;
- Thường trực Văn phòng Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Doanh nghiệp nhà
nước;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác liên quan đến tư vấn, quản lý và đào tạo.
Danh sách cán bộ của Trung tâm Tư vấn Quản lý và Đào tạo
- Giám đốc Trung tâm: PGS.TS.Nguyễn Đình Tài
11
- Phó Giám đốc trung tâm: CN. Nguyễn Văn Hưởng
Ths. Đinh Trọng Thắng
- Trưởng phòng Phòng đào tạo và quản lý cán bộ: TS. Lê Mạnh Hùng
- Trưởng phòng Phòng tư vấn quản lý: CN. Nguyễn Anh Dũng
- CN. Nguyễn Nam Hải
- ThS. Tạ Minh Thảo
- CN. Thái Hồng Thu
- CN. Bùi Đức Chiến.
2.10 Trung tâm thông tin tư liệu
Chức năng và nhiệm vụ:
1. Thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của Viện và đáp
ứng nhu cầu thông tin kinh tế cho người dùng ở trong nước và ngoài nước là các cơ
quan nghiên cứu và hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và những người có
quan tâm.
2. Tổ chức biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin
3. Thực hiện hoạt động của một thư viện chuyển ngành về kinh tế; xây dựng
và phát triển các cơ sở dữ liệu điện tử.
4. Quản lý và phát triển các hoạt động của Cổng thông tin kinh tế Việt Nam;
Website của Viện.
5. Hợp tác trong nước và quốc tế về hoạt động Thông tin – Thư viện
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến thông tin và tư liệu.
Danh sách cán bộ:
- Giám đốc trung tâm: CN. Hồng Thu Hồ
- Phó giám đốc trung tâm: ThS. Trần Hồng Minh
- CN. Nguyễn THị Phương Loan
- CN. Nguyễn Thị Hải Linh
- ThS. Nguyễn Hương Giang
- KS. Nguyễn Văn Tùng.
2.11 Văn phòng Viện:
Chức năng và nhiệm vụ:
1. Tổ hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và nghiên cứu khoa
học của VIện; đôn đốc và chuẩn bị báo cáo cơ quan lãnh đạo cấp trên về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của VIện;
12
2. Thực hiện cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin nội bộ, quản trị,
lễ tân;
3. Thực hiện công tác tổ chức và nhân sự;
4. Quản lý hành chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Viện;
5. Làm đầu mối các công tác đối ngoại, phối hợp các dơn vị tổ chức các cuộc
họp, hội thảo của Viện.
Danh sách cán bộ của Văn phòng Viện:
- Chánh văn phịng: CN.Nguyễn Thị Hạnh
- Phó Chánh văn phịng: KS.Phạm Mạnh Cường
- CN. Đinh Thị Hoan
- CN. Đỗ Thị Kim Thoa
- Ths. Nguyễn Lan Oanh
- CN. Hồ Thị Hồng Vân
- CN. Vũ Thanh Bình
- Chu Văn Cường
- Nguyễn Thị Thanh
- Nguyễn Quốc Đông
- Đỗ Trọng Thanh
- Nguyễn Huy Ngạn
- Vũ Gia Hà
- Nguyễn Thị Chuyển.
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CIEM
I. Các hoạt động:
1. Hoạt động nghiên cứu
1.1 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước
Viện đã nghiên cứu được 3 đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước:
- Đề tài: Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế (Đề tài năm 2000)
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Xuân Bá
Việc hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành thành viên chính thức của các tổ
chức quốc tế địi hỏi Việt Nam phải có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm
13
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, vì đó là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư,
bảo đảm tăng trưởng kinh tế, thực hiện có hiệu quả cơng cuộc CNH-HĐH. Đề tài
đã nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực
cạnh tranh của Việt Nam. Ngoài ra đề tài cịn tập trung nghiên cứu, rà sốt, phân
tích và đánh giá các chính sách có liên quan được thực thi trong thời gian qua ở Việt
Nam và từ đó làm cơ sở để tìm kiếm, xây dựng và khuyến nghị thực hiện các chính
sách, chiến lược hợp lý, có hiệu quả nhằm đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam có đủ
sức để cạnh tranh với nền kinh tế ở các quốc gia khác trong bối cảnh hợp tác và hội
nhập ngày càng lớn mạnh như hiện nay.
- Đề tài: Cơ sở khoa học hình thành đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mơ của Nhà nước thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố (Đề tài năm 1999)
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Đăng Doanh
Đề tài tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế trong việc thiết kế và điều hành hệ
thống chính sách kinh tế vĩ mơ; nhận xét về quá trình phát triển giai đoạn 19912000 và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế nước ta, trên cơ sở
đó xác định các vấn đề và dự kiến cách thức giải quyết nhằm hình thành đồng bộ
các chính sách kinh tế vĩ mơ ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
- Đề tài: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đổi mới cơng tác kế hoạch hố
kinh tế vĩ mơ ở Việt Nam trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
(Đề tài năm 1999)
Chủ nhiệm đề tài: TS. Đặng Đức Đạm
Nghiên cứu kinh nghiệm kế hoạch hoá kinh tế vĩ mô ở một số nước kinh tế
thị trường; đánh giá q trình đổi mới và hiện trạng cơng tác kế hoạch hố kinh tế vĩ
mơ ở Việt Nam, những kết quả