Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

luận văn: Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.43 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây
lắp vật liệu xây dựng An Dương.”














Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN
DƯƠNG 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An
Dương 6
1.1.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương . 6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương 8
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng
An Dương ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 10
1.2.2. Sản phẩm của Công ty 14
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 17
1.2.4. Lao động và điều kiện lao động 18
1.2.5. Tình hình tài chính của Công ty 20
1.2.6. Nguyên vật liệu 22
1.2.7. Môi trường kinh doanh của Công ty và ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đến cạnh tranh trên thị trường 22
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT
LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 24
2.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây 24
2.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp 24
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

2.2. Phân tích thực trạng hạ giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương 28
2.2.1. Giá thành xây lắp công trình xây dựng 28
2.2.2. Phân tích một số công trình Công ty thi công trong những năm gần
đây 38
2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động tới giá thành sản phẩm 45
2.2.4. Đánh giá chung tình hình hạ giá thành sản phẩm xây lắp của
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 52
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG 57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 57
3.2. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây
lắp vật liệu xây dựng An Dương trong thời gian tới 58
3.2.1. Quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu

3.2.2. Đảm bảo và rút ngắn tiến độ thi công công trình
3.2.3. Giảm tối ưu cơ cấu cán bộ điều hành quản lý thi công
3.2.4. Tổ chức hợp lý các biện pháp thi công
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi gia nhập WTO, đất nước ta đã có một công cuộc chuyển mình
lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục…
trong đó kinh tế là lĩnh vực tạo được bước ngoặt to lớn. Sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập đã buộc các doanh nghiệp
Việt Nam phải có cách nhìn nhận và phải tạo ra được những chiến lược kinh
doanh phù hợp. Là một doanh nghiệp Nhà nước đang chuẩn bị cổ phần hoá,
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng không nằm ngoài những
thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới của đất nước.
Kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng nhà ở, văn
phòng, trụ sở làm việc, các khu đô thị, các công trình giao thông, công
nghiệp,….ngày càng gia tăng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng, là một doanh nghiệp có
truyền thống xây dựng từ lâu đời, đã thi công thành công nhiều công trình xây
dựng lớn, nhỏ trong cả nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Công ty cũng đã thay đổi chiến lược phát triển kinh doanh của mình và
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày nay, Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương đã và đang khẳng định tầm quan trọng và uy tín của mình
trên thị trường xây dựng, phấn đấu trở thành một trong những Công ty xây
dựng hàng đầu Việt Nam.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các sản phẩm nói chung
và sản phẩm xây lắp nói riêng phải đảm bảo về mặt chất lượng cũng như về
giá cả. Chính vì vậy, một vấn đề quan trọng buộc các doanh nghiệp xây dựng
phải quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế thị trường hiện nay là thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành các sản phẩm xây lắp. Công ty Xây
lắp vật liệu xây dựng An Dương đã từng bước đổi mới công nghệ, tự hoàn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

thiện để nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty luôn
hướng tới đó là hạ giá thành xây lắp công trình.
Với mục tiêu áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và có cơ hội
được tìm hiểu về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong các công trình của
Công ty trong những năm gần đây nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương ” làm luận văn tốt nghiệp.
Trong luận văn này em sẽ trình bày cụ thể và rõ ràng hơn các vấn đề sau:
Phần I. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Phần II. Thực trạng hạ giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương trong những năm gần đây
Phần III. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp tại công
ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Xin trân trọng cảm ơn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
mà trực tiếp là các anh chị Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã giúp em tiếp cận
trực tiếp với tình hình thực tế của Công ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Trương Đức Lực đã hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thu Trang


Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY
DỰNG AN DƯƠNG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
1.1.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Công Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng, có truyền thống xây dựng hơn 45
năm. Trải qua nhiều năm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có chuyên
môn và công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và trưởng thành trong thực
tiễn thi công xây dựng nên đã thực hiện tốt các công trình xây dựng với chất
lượng kỹ thuật cao, mỹ thuật hoàn hảo.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã thực hiện thành công những dự
án như: Công trình Trường công nhân Kỹ thuật cơ giới Việt Xô, Nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi Hương Canh, Nhà máy gạch Ceramic Hương Canh,
Hồ hiếm khí Sóc Sơn, Nhà khách Đoàn bay 919,…v.v
Hiện nay Công ty đang triển khai một số hạng mục công trình trụ sở,
nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường dây và trạm biến áp
của các tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình, TP Hồ Chí
Minh như: khu đô thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn
– TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị
Quốc gia,…v.v
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng
An Dương đã và đang tạo được uy tín lớn trên thị trường xây dựng hiện nay
và trở thành một đối tác đáng tin cậy của các chủ đầu tư.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


Một số thông tin chung về Công ty Xây lắp
vật liệu xây dựng An Dương
 Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG
Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
 Trụ sở chính:
Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phường Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 047170943 - 047171249
Fax : 047166781
 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ Xây dựng
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Minh Nam - Kỹ sư
xây dựng
- Tài khoản:
Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Mã số thuế: 2600104283 – 019
 Các đơn vị thành viên của Công ty:
- Phân xưởng xây lắp số 1
- Phân xưởng xây lắp số 2
- Phân xưởng xây lắp số 3
- Phân xưởng Granito Italy
- Phân xưởng cầu thang ghế đá

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

- Phân xưởng gạch hoa bê tông
- Phân xưởng cơ khí, cơ điện
 Ngành, nghề kinh doanh: (Số đăng ký kinh doanh: 110561 ngày
24/04/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ)
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí
ốp lát, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng;
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng ngành cấp thoát nước, bưu điện,
đường dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến thế điện, sửa chữa các loại
phương tiện vận tải thuỷ, bộ; Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng;
- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng, nạo vét cảng, kênh, luồng, lạch, sông,
biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác;
- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi (chỉ kinh doanh khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)./.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu
xây dựng An Dương
 Giai đoạn I: Công ty đá hoa Granitô Hà Nội(1958 -1996)
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương tiền thân là Công ty đá
hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ năm 1958 thuộc Bộ Kiến trúc, nay là Bộ
Xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với tổ chức
và quản lý của ngành xây dựng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi - Bộ Xây dựng.
Thời kỳ này Công ty chỉ sản xuất, kinh doanh các loại gạch hoa và gạch
Granitô các loại. Trong giai đoạn này Công ty đã tạo được uy tín trên thị

trường gạch Granitô, cung cấp số lượng lớn gạch Granitô cho các công trình
xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

 Giai đoạn II: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương (1996
đến nay)
Để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, Tổng
Công ty Sông Hồng đã quyết định chuyển Công ty đá hoa Granitô Hà Nội
thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch toán kinh tế phụ
thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng.
Thời kỳ này Công ty vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng vừa tổ chức thi công xây dựng công trình. Thực hiện đồng thời cả
hai nhiệm vụ nên trong giai đoạn này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Mặc
dù có truyền thống trong việc sản xuất vật liệu xây dựng nhưng do sản xuất
vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, nhân công nhiều…nhưng do máy móc
không đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ít, mẫu mã đã lỗi thời
không thể cạnh tranh được làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Do đó năm 2007, Công ty đã tập trung vào nhiệm vụ thi công xây
dựng công trình.
Trong giai đoạn này Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc thi công xây dựng thành công những công trình lớn như: Trường
công nhân kỹ thuật Việt Xô - Bộ Xây dựng, Đoàn bay 919, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Văn phòng làm việc và khách sạn Long Vân,
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề
đáp ứng thị trường xây dựng trong nước. Đơn vị đã được Nhà nước trao tặng 3
Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính

Phủ và Bộ Xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Xây lắp
Vật liệu Xây dựng An Dương ảnh hưởng tới giá thành và công
tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc -
chịu trách nhiệm phối hợp và điều hành các hoạt động trong Công ty, bên
dưới là các phòng ban chức năng có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc Công ty.



























Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH
SXCN

PGĐ PHỤ TRÁCH
ĐÂU TƯ

PGĐ PHỤ TRÁCH
XÂY L
ẮP

PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
PX
GRANNITO

ITALY
PX
CẦU
THANG
PX
GẠCH
HOA BÊ
PX CƠ
KHÍ
ĐIỆN
PX
XÂY LẮP
SỐ 1
PX
XÂY LẮP
SỐ 2
PX
XÂY LẮP
SỐ 3
PHÒNG KẾ HOẠCH
- KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC
– HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐẦU TƯ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A



 Ban lãnh đạo Công ty gồm một Giám đốc và ba Phó Giám đốc phụ
trách 3 lĩnh vực chủ yếu của Công ty
• Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu doanh nghiệp, làm việc theo
chế độ một thủ trưởng, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
∗ Nhiệm vụ của Giám đốc Công ty:
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo và kiểm duyệt các phòng chức năng lập và làm hồ sơ dự thầu,
biện pháp thi công công trình.
- Ban hành các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản
phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước.
• Phó Giám đốc Công ty: là người điều hành theo sự phân công, uỷ
quyền của Giám đốc.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Công nghiệp: có nhiệm vụ quản lý
điều hành lĩnh vực sản xuất của Công ty về khối lượng, chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
* Phó Giám đốc phụ trách đầu tư: có nhiệm vụ tìm kiếm các dự án đầu
tư cho Công ty, đồng thời sử dụng tốt nhất nguồn vốn đầu tư để đạt hiệu quả
cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty.
* Phó Giám đốc phụ trách xây lắp: có nhiệm vụ tổ chức thi công xây
lắp các công trình của Công ty đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình,
tiến độ thi công và sự an toàn cho người lao động.
 Công ty có 4 phòng ban chức năng:
• Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tổ chức hạch toán trong Công ty, lập kế hoạch tài chính theo tháng,
quý, năm trình Công ty phê duyệt.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong việc quản lý, sử dụng vốn và
tài sản do cấp trên giao.
• Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
- Cân đối và lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Kế
hoạch SXKD hàng năm của Công ty gồm; Sản lượng, doanh thu, vốn, vật tư,
mua sắm thiết bị kỹ thuật, thi công, lao động tiền lương.
- Điều tra thu thập, xử lý thông tin kinh tế để tham mưu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực tìm hiểu các dự án thi công.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý,
điều chỉnh và sử dụng máy móc một cách hiệu quả.
- Cùng với các phòng ban chức năng quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
kỹ thuật.
• Phòng Tổ chức – Hành chính:
- Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng
lao động theo phân cấp. Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty trong
sắp xếp tổ chức tổ chức sản xuất, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề
xuất các giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động , chính sách cán bộ.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và
giải quyết kịp thời các chế độ chính sách đối với CBCNV theo phân cấp của
Công ty.
• Phòng Đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh trong Công ty
và tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng đầu tư cho Công ty
- Khi được uỷ quyền, được phép kí kết hợp đồng xây dựng, mua bán
hàng hoá, để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

động kinh doanh.
 Công ty có 4 phân xưởng sản xuất và 3 phân xưởng xây lắp
• Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng sản xuất là đơn vị trực tiếp sản xuất các loại sản phẩm của
Công ty: gạch Granito, cầu thang, ghế đá, gạch hoa bê tông và các sản phẩm
cơ khí, cơ điện cho Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và hỗ
trợ các phân xưởng xây lắp trong việc đảm bảo một số nguyên vật liệu.
• Các phân xưởng xây lắp:
Phân xưởng xây lắp là đơn vị trực tiếp thi công các công trình do Tổng
Công ty chỉ định, do Công ty tự tìm kiếm và các công trình Công ty đầu tư
xây dựng.
1.2.2. Sản phẩm của Công ty
 Sản phẩm : Vật liệu xây dựng: Gạch hoa - cầu thang và gạch
Granito
Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty vô cùng đa dạng và phong
phú. Trong một thời gian dài, Các công trình xây dựng đều sử dụng những vật
liệu này của Công ty. Bảng dưới đây là danh mục một số loại sản phẩm chủ
yếu mà Công ty sản xuất và tiêu thụ được với số lượng lớn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

Bảng 1.1: Danh mục các loại sản phẩm chủ yếu
TT I. Gạch hoa - cầu thang II. Gạch Granito
1 Bê tông 6 phân Gạch Granito 30x30
2 Vỉa vuông Gạch Granito chống trơn 30x30

3 Vỉa vát Gạch Granito to 40x40
4 Gạch hoa Gạch Granito to chống trơn 40x40
5 Gạch trơn Gạch Granito 50x50
6 Bát giác chèn
7 Gạch Block các loại
8 Ghế tựa các loại
9 Mặt ghế
10 Tựa ghế
11 Chân ghế
12 Mặt bàn các loại
13 Cầu thang thành phẩm
14 Ghế băng
15 Tấm lát Huế
16 Đan rãnh
17 Vỉa các loại
18 Gạch thông gió

Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Công ty có truyền
thống sản xuất gạch Granito từ nhiều năm và đã tạo được uy tín cũng như
thương hiệu trong một thời gian dài. Nhưng việc sản xuất gạch Granito hiện
nay gặp nhiều khó khăn nên sản phẩm làm ra chưa đáp ứng đúng nhu cầu thị
trường. Chính vì thế làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Do đó đến năm 2007 Công ty đã quyết định ngừng sản xuất gạch
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

Granito cùng những vật liệu xây dựng khác để tập trung vào nhiệm vụ thi
công xây dựng công trình.

 Sản phẩm: Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm xây dựng. So với sản phẩm của
những ngành khác thì nó có nhiều nét khác biệt mang tính đặc thù:
- Công trình xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thường được
sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Tính chất riêng biệt của sản phẩm
xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lượng công tác và phương thức thực
hiện chúng. Ngay cả đối với các công trình được xây dựng theo thiết kế mẫu
cũng đòi hỏi có sự thay đổi về khối lượng công tác do liên quan đến những
điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn nơi công trình thi
công. Chính vì thế đặc điểm đơn chiếc của sản phẩm xây dựng là đặc điểm có
ảnh hưởng chủ yếu và bao trùm đến việc hình thành giá thành xây dựng.
- Công trình xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc nhiều điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài
trời. Đặc điểm này dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu,
chi phí vận chuyển chúng đến nơi thi công, về năng suất lao động và tiền
lương của công nhân xây dựng cũng như về hệ số sử dụng thời gian và năng
suất xe máy thi công… Do đó dẫn đến sự khác nhau về giá thành sản phẩm
xây dựng.
- Công trình xây dựng rất đa dạng, thường có kích thước quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao, vì thế
đòi hỏi phải dành một khoản chi phí lớn và thời gian dài để tạo ra sản phẩm,
đồng thời thời gian khai thác cũng kéo dài.
- Công trình xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác như: khảo
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


sát thiết kế, lựa chọn phương án thi công, phương pháp tổ chức quản lý,…và
từ đó ảnh hưởng đến công tác hạ giá thành sản phẩm.
Thị trường sản phẩm xây dựng đang rất sôi động bởi tính chất và đặc
điểm đặc biệt của thị trường này, nhất là đối với nước ta đang trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển này đòi hỏi những người kinh doanh
xây dựng phải đa dạng hoá và mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh và tự khẳng định mình trên thị trường đầy biến động đó.
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tập trung xây
dựng hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường để trở thành một trong
những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Bằng
chứng là trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể,
đã hoàn thành nhiều dự án lớn và phức tạp với chất lượng cao, mỹ thuật hoàn
hảo.
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thi công của Công ty bao gồm:
- Trụ sở làm việc
- Nhà xưởng sản xuất
- Phương tiện và các thiết bị máy móc chuyên môn
- Các dịch vụ hỗ trợ
Tất cả các phương tiện máy móc liên quan đều được kiểm soát dựa trên
danh mục mã số và có sổ theo dõi trong quá trình vận hành bảo dưỡng.
Chương trình bảo dưỡng định kỳ hàng năm được tiến hành đúng thời gian và
trình tự để đảm bảo khả năng sản xuất tốt nhất của các loại máy móc.
Danh mục các loại máy móc thiết bị của Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương được thể hiện trong bảng phục lục 1.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


Từ bảng phụ lục 1 đó ta có thể thấy Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng
An Dương đã trang bị rất nhiều loại máy móc, thiết bị và phương tiện hiện
đại, đủ số lượng, chủng loại, khá đồng bộ để phục vụ quá trình thi công xây
dựng và phục vụ nhu cầu làm việc của cán bộ Công ty, có khả năng thi công
nhiều công trình cùng một lúc, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Điều đó
đã tạo thuận lợi cho việc hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình mà vẫn
đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho các cán bộ Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Lao động và điều kiện lao động
Năm 2007, tổng số lao động của Công ty là 273 người. Sự biến động về
số lượng lao động qua các năm là không lớn và hầu như chỉ thay đổi số lượng
công nhân kỹ thuật là chủ yếu.
Từ bảng 1.2 ta thấy Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo, có lực
lượng kỹ sư, kiến trúc sư, sủ nhân kinh tế, cử nhân kỹ thuật dày dặn kinh
nghiệm. Tổng số lao động hiện nay của Công ty là 273 người. Nhân viên có
trình độ đại học là 61 người,chiếm tỷ lệ khá cao: 22,3%, số lượng công nhân
kỹ thuật là 212 người, chiếm tỷ lệ là 77.7%. Ngoài ra do đặc thù của ngành
nên Công ty còn có lực lượng lao động phổ thông rất đông đảo, chiếm tỷ lệ
khá cao trong cơ cấu lao động của Công ty. Số công nhân này hầu hết đều bố
trí ở các phân xưởng sản xuất và ở các đội xây dựng.
Công ty có môi trường làm việc thích hợp để tạo ra các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Các điều kiện lao động như: nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm, độ ồn, yêu cầu về an toàn lao động đều được Công ty đảm bảo để phát
huy tối đa khả năng làm việc của người lao động.
Đối với lao động trực tiếp, Công ty sẽ căn cứ vào bảng chấm công để từ
đó tính lương được hưởng của mỗi người. Đối với lao động thuê ngoài, Công
ty sẽ trả lương theo hình thức khoán ngoài theo đơn giá thoả thuận.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh



Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

Bảng 1.2: Số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công ty
TT Phân loại
Tổng
số
Thâm niên
< 5 năm
5 – 10
năm
> 10
năm
I Hệ đại học 61 5 15 27
1 Kiến trúc sư 7 3 2 2
2 Kỹ sư xây dựng 20 5 7 8
3 Kỹ sư máy xây dựng 4 2 2
4 Kỹ sư giao thông thuỷ lợi 5 2 3
5 Kỹ sư cơ khí 2 2
6 Kỹ sư điện, điện tử 2 1 1
7 Kỹ sư vật liệu xây dựng 3 1 2
8 Kỹ sư hoá SILICAT 1 1
9 Kỹ sư cấp thoát nước 3 2
10 Kỹ sư kinh tế xây dựng 4 1 2 1
11 Cử nhân kinh tế tài chính 10 3 3 4
II Công nhân kỹ thuật (Bậc ≥ 4) 212 28 96 88
1 Thợ nề 62 10 30 22
2 Thợ mộc 10 1 5 4
3 Thợ sắt 15 6 9
4 Thợ sản xuất VLXD 72 10 40 22
5 Thợ vận hành máy móc các loại 15 2 5 8

6 Thợ điện, nước, sửa chữa cơ khí 16 4 3 9
7 Thợ hoàn thiện trang trí nội thất 12 1 3 8
8 Các lợi thợ khác
10 4 6

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

1.2.5. Tình hình tài chính của Công ty
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua các số liệu sau:
(bảng 1.3)
Từ bảng 1.3 ta nhận thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên một cách
nhanh chóng qua các năm, đặc biệt là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tổng tài sản của Công ty và tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên
tổng tài sản qua các nămlần lượt như sau: năm 2004 là 22.602 triệu đồng và
53.1%; năm 2005 là 38.945 triệu đồng và 62.2%; năm 2006 là 54.932 triệu
đồng và 65.1%; năm 2007 là 88.166 và 65.2%.
Qua bảng tổng hợp đó ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty chưa thực
sự hợp lý, vốn vay còn chiếm tỷ lệ lớn so với nguồn vốn chủ sở hữư. Cụ thể
là tỷ lệ nguồn vốn vay so với tổng nguồn vốn qua các năm là: năm 2004:
87.13%; năm 2005: 79.26%; năm 2006: 74.24%;; năm 2007: 74.25%. Nguyên
nhân chính là do các chủ đầu tư chậm thanh toán các công trình. Mặt khác
điều đó cũng cho ta thấy Công ty đã sử dụng các biện pháp tài chính để tận
dụng tối đa nguồn vốn vay. Tuy nhiên tỷ lệ vốn vay cao sẽ làm tăng độ rủi ro
trong kinh doanh. Chính vì vậy Công ty cũng đã sử dụng các biện pháp nhằm
làm giảm tỷ lệ vốn vay qua các năm.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


Bảng 1.3: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng An Dương
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu ĐVT

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Tổng tài sản
Đồng

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện


20.547.973.182 22.602.770.500 34.370.749.021 38.495.238.903 45.211.995.297 54.932.574.286
73.472.318.108
88.166.781.729
1 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ,, 10.904.598.850 11.995.058.735 21.639.811.743 24.236.589.152 29.450.579.124 35.782.453.636 47.859.031.738 57.430.838.086
2 TSLĐ và đầu tư dài hạn ,, 9.643.374.332 10.607.711.765 12.730.937.278 14.258.649.751 15.761.416.173 19.150.120.650 25.613.286.369 30.735.943.643
II Tổng cộng nguồn vốn
Đồng

20.547.973.182 22.602.770.500 33.162.606.579 37.142.119.369 45.211.995.297 54.932.574.286 73.472.318.108 88.166.781.729
1 Nợ phải trả ,, 14.556.683.111 16.012.351.422 19.629.684.038 21.985.246.122 23.331.471.267 28.347.737.589 37.915.099.025 45.498.118.830
2 Nguồn vốn chủ sở hữu ,, 5.991.290.071 6.590.419.078 13.532.922.542 1.515.687.3247 21.880.524.030 26.584.836.697 35.557.219.082 42.668.662.899
IV

Th
ực hiện nghĩa vụ với Ngân sách


Đồng


1 Số còn phải nộp kỳ trước ,, 21.722.547 23.894.802 46.068.105.499 51.596.278.159 72.283.219 87.824.112 117.464.749 140.957.699
2 Số phải nộp trong kỳ ,, 1.709318.727 1.880.250.600 2.639.873.352 2.956.658.154 4.790.499.508 5.820.456.902 7.784.861.106 9.341.833.328
3 Số đã nộp trong kỳ ,, 1.673.418273 1.840.760.100 2.790.934.150 3.125.846.248 4.296.707.819 5.220.500.000 6.982.418.750 8.378.902.500
4 Số còn phải nộp trong kỳ ,, 57.623.001 63.385.302 245.746.837 275.236.458 566.074.908 687.781.014 919.907.106 1.103.888.527
V Tổng số vốn kinh doanh
Đồng

13.104.792.032 14.415.271.235 23.191.565.990 25.974.553.905 34.973.322.102 42.492.586.354 56.833.834.248 68.200.601.098
1 Vốn ngân sách ,, 447.206.503 491.927.154 439.220.673 491.927.154 404.878.316 491.927.154 657.952.568 789.543.082
2 Vốn tự bổ sung ,, 1.239.403.710 1.363.344.081 4.368.980.052 4.893.257.658 8.601.365.597 10.450.659.200 13.977.756.680 16.773.308.016
3 Vốn vay Ngân hàng ,, 11.418.181.818 12.560.000.000 18.383.352.001 20.589.354.241 25.967.078.189 31.550.000.000 42.198.125.000 50.637.750.000
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

1.2.6. Nguyên vật liệu
Đối với bất kỳ một cơ sở sản xuất nào thì nguyên vật liệu là đầu vào
quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Trong thi công thì
nguyên vật liệu lại càng cần thiết, nếu thiếu thì sẽ không thể tiến hành xây
dựng bất kỳ một công trình nào.
Các loại nguyên vật liệu và vật tư cần thiết để phục vụ quá trình thi
công gồm:
- Xi măng và các chất phụ gia
- Gạch, đá, cát, sỏi, sắt thép…
- Nước và các chất phụ gia dạng lỏng

Một điều đáng lo ngại là sau khi trúng thầu và bắt đầu thi công thì
nguyên vật liệu có thể rơi vào tình trạng khan hiếm làm cho giá cả tăng lên,
gây bất lợi cho Công ty, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Mặt khác, việc
dự trữ đối với quá trình thi công là không khả thi vì đặc điểm của ngành xây
dựng là không cố định mà thi công ở những khu vực khác nhau, do đó Công
ty phải mua nguyên vật liệu tại địa phương nơi thi công. Để khắc phục điều
này, Công ty phải tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu
địa phương để được hưởng chiết khấu.
1.2.7. Môi trường kinh doanh của Công ty và ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh đến cạnh tranh trên thị trường
* Thuận lợi:
- Công ty có cơ sở vật chất tốt, phương tiện máy móc kỹ thuật hiện đại
và tương đối đồng bộ, do đó có khả năng thi công được những công trình
phức tạp với tiến độ nhanh chóng, đáp ứng đòi hỏi và yêu cầu của chủ đầu tư.
- Đội ngũ lao động có trình độ, có năng lực và kinh nghiệm thi công
nhiều công trình phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã thi công được
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

nhiều công trình lớn, kỹ thuật phức tạp và hiện nay Công ty đang triển khai
một số hạng mục công trình trụ sở, nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao
thông, đường dây và trạm biến áp của nhiều tỉnh thành trên cả nước.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và sôi
động để hội nhập kinh tế quốc tế, do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là
rất lớn. Đây chính là điều kiện để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình ở cả lĩnh vực thi công và đầu tư.
* Khó khăn:

- Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là doanh nghiệp Nhà
nước, là đơn vị thành viện trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng, do đó hoạt
động của Công ty nhiều khi còn phụ thuộc vào các công trình do Tổng Công
ty giao cho.
- Bên cạnh những máy móc trang thiết bị đồng bộ, Công ty vẫn còn
nhiều máy móc đã cũ, hoạt động kém hiệu quả nhưng vẫn chưa được thay
mới làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt, đòi hỏi Công ty luôn
phải thay đổi và nâng cao uy tín của mình bằng những công trình có kỹ thuật
cao và mỹ thuật hoàn hảo.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh


Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A

PHẦN II.
THỰC TRẠNG HẠ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP
VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY

2.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong những năm gần đây
2.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp
Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp của Công ty được thể hiện qua Bảng 1.4
Từ bảng kế hoạch thực hiện xây lắp qua các năm ta thấy việc thực hiện
kế hoạch của Công ty tương đối tốt, từ năm 2004 đến năm 2007 việc thực
hiện kế hoạch tăng lên nhanh chóng. Cụ thể: năm 2004 chỉ đạt 95.36% kế
hoạch; đến năm 2005 đạt 115.8%; năm 2006 đạt 124.6%; nhưng đến năm
2007 chỉ đạt 113.9% giảm sao với hai năm trước.

Trong 3 năm: Năm 2004, năm 2005 và năm 2006, Công ty thực hiện kế
hoạch được giao tốt hơn là thực hiện kế hoạch tự tìm kiếm. Kết quả thực hiện
kế hoạch được giao và kế hoạch tự tìm kiếm lần lượt là 95.6 và 79.9% năm
2004; 115.8% và 113.5% năm 2005; 124.6% và 90.1% năm 2006 so với kế
hoạch đặt ra. Nhưng năm 2007 thì ngược lại, Công ty thực hiện kế hoạch tự
tìm kiếm tốt hơn kế hoạch được giao. Cụ thể, kết quả thực hiện kế hoạch tự
tìm kiếm và kế hoạch được giao năm 2007 lần lượt là 113.9% và 115.4% .
Điều đó cho thấy Công ty ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh của mình để chuẩn bị cho giai đoạn Cổ phần hoá Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh

Hà Thị Thu Trang Công nghiệp 46A


Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
KH TH
Tỷ lệ
(%)
KH TH
Tỷ lệ
(%)
KH TH
Tỷ lệ
(%)
KH TH

Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch được giao
30.287 28.882 95.36 35.298 40.875

115.8 40.531

50.512

124.6 57.295 65254 113.9
Kế hoạch tự tìm kiếm
15.215 12.256 79.7 17.896 20.325

113.5 23.546

21.215

90.1 30.531 35.245 115.4
Sản xuất gạch Granito
320 415 129 450 398 88.4 400 321 80.3 400 276 69
Tổng số
45.882 41.553 90.56 53.644 61.598

114.7 64.447

72.048

111.8 88.226 100.775

114.2

×