Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao vai trò quản lý & hiệu quả quản lý vốn ở Tổng Cty Đường sông Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.02 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của Nghị quyết Đại Hội Đảng VI, nền kinh tế nớc ta
chuyển biến từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng XHCN. Lý luận và thực tiễn trong những năm qua đã khẳng định việc đổi
mới đó là hoàn toàn đúng đắn. trong những thành tựu về phát triển kinh tế, xã
hội đã đạt đợc có sự đóng góp không nhỏ của nghành thơng mại, xây dựng nói
chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó nói riêng, đó là một mắt
xích không thể thiếu đợc trong sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới.
Trong nền kinh tế hiện nay, để có thể trang trải mọi chi phí, đảm bảo có lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những hớng đi đúng
đắn: tìm đợc những nguồn hàng ổn định, với giá thấp nhất và đẩy mạnh việc
bán với giá hợp lý nhất, đồng thời không ngừng khai thác, tìm kiếm và đẩy
mạnh mở rộng thị trờng. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH
TM và XD Tân Thịnh em nhận thấy rằng: Để thực hiện những điều trên thì xây
dựng kế hoạch ngân sách cho tơng lai của doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng, có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vì vậy trong đồ án tốt nghiệp của mình em xin trình bày đề tài: Hoạch
định ngân sách năm 2005 tại Công ty TNHH TM và XD Tân Thịnh
Mục đích của đề tài:
- Tìm kiếm cho doanh nghiệp khả năng khai thác thu để thoả mãn chi tiêu
đem lại khoản lợi nhuận.
- Cách thức để kế hoạch hoá kết quả tài chính sẽ thu trong kỳ kinh doanh.
- Giúp doanh nghiệp xây dựng lên cơ sở, căn cứ để điều hành, kiểm tra, đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Giúp doanh nghiệp khám phá khâu sản xuất đang tiềm ẩn, khả năng để nâng
cao hiệu quả.
-1-
- Giúp doanh nghiệp vạch ra phơng thức, mục tiêu hoạt động của các bộ phận


khác nhau, vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
- phần 1: Cơ sở lý luận về ngân sách và hoạch định ngân sách doanh
nghiệp
- phần 2: Phân tích công tác thực hiện ngân sách tại Công ty TNHH
TM và XD Tân Thịnh .
phần 3: Hoạch định ngân sách năm 2005 cho Công ty TNHH TM và
XD Tân Thịnh.
-2-
Phần I:
Cơ sở lý luận về ngân sách và hoạch định
ngân sách doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về ngân sách doanh nghiệp
1.1.1 Lý luận chung về ngân sách doanh nghiệp
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về định nghĩa thế nào là một doanh
nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam, doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
- là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lợi.
Nh vậy, tất cả các loại hình doanh nghiệp, dù khác nhau về hình thức sở hữu,
về quy mô, hay về quá trình sản xuất, ... thì đều có chung một mục tiêu hoạt
động. Đó là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa giá trị doanh nghiệp để hớng tới mở
rộng phát triển doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp đều phải chú trọng
vào một trong những hoạt động cơ bản. Để đảm bảo có đủ tiền để trả lơng đúng
kỳ hạn, hay thanh toán tiền hàng, tiền vay của ngân hàng đúng kỳ hạn, doanh
nghiệp cần phải lập kế hoạch và kiểm soát việc thu chi. Điều đó nghĩa là doanh
nghiệp cần lập một bản kế hoạch dự báo dòng tiền thu và chi cho một mục tiêu
cụ thể. Bản kế hoạch này đợc gọi là ngân sách

Trong doanh nghiệp, ngân sách có thể đợc định nghĩa là một bản kế
hoạch thu, chi đợc lợng hoá và đợc chuẩn bị từ trớc cho một thời gian cụ thể.
Ngân sách phải đợc lợng hoá: Điều này có nghĩa là ngân sách phải đợc
biểu thị bằng các con số, thực tế thờng là một số tiền. Một danh sách liệt kê
những gì doanh nghiệp dự tính thực hiện có thể hữu ích, nhng đó không phải là
một bảng ngân sách nếu nó không đợc thể hiện bằng các con số.
-3-
Ngân sách phải đợc chuẩn bị từ trớc: Bảng ngân sách phải đợc lập trớc
thời gian dự định thực hiện ngân sách đó. Các số liệu trong hoặc sau thời gian
thực hiện ngân sách có thể cũng quan trọng, nhng không phải là một phần của
một bảng ngân sách.
Ngân sách phải đợc áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể: bảng
ngân sách đợc lập cho một khoảng thời gian xác định cụ thể ( thờng là một
năm). Một kế hoạch tài chính mở cho tơng lai không có điểm kết thúc không đ-
ợc gọi là bảng ngân sách
Một điều quan trọng là ngân sách không phải là một bảng bao gồm các
số liệu thực tế vì nó liên quan đến những sự việc cha hề xảy ra. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình có thể thay đổi
trong khoảng thời gian thực hiện ngân sách, điều này có nghĩa là ngân sách sẽ
không còn chính xác. Cũng giống nh các kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi dự
báo hoàn toàn chính xác về tơng lai. Tuy nhiên, ngay cả trong trờng hợp nh vậy,
nó vẫn đóng vai trò định hớng cho những ngời thực hiện và vai trò này rất quan
trọng.
1.1.2 Chức năng của ngân sách.
1.1.2.1 Chức năng phân phối.
Chức năng phân phối là cái vốn có của ngân sách, thông qua chức năng phân
phối, các quỹ tiền tệ nhất định đợc hình thành hoặc đợc sử dụng, đợc chia nhỏ
vì những mục đích nhất định, theo tác dụng hẹp hơn hay rộng hơn.
-4-
1.1.2.2 Chức năng kiểm tra

Chức năng kiểm tra đợc thể hiện dới dạng: xem xét tính cần thiết, quy
mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các
ngân sách cụ thể.
1.2 Hoạch định ngân sách
1.2.1 Khái niệm về hoạch định ngân sách
Qua việc tìm hiểu về ngân sách ta có thể thấy rằng, để đạt đợc mức lợi
nhuận mong muốn trong tình trạng tài chính chủ động và lành mạnh, các
doanh nghiệp phải dự toán đợc toàn bộ ngân sách sản xuất kinh doanh. ứng với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của nó, công tác lập kế hoạch thu chi hoạt động
sản xuất kinh doanh, mô tả quan hệ tài chính sẽ xảy ra trong mục tiêu kinh
doanh đã định, đợc gọi là hoạch định ngân sách.
Hoạch định ngân sách là một nhiệm vụ, chức năng quản lý quan trọng
của các chủ doanh nghiệp, nhằm đạt đợc hiệu quả cao trong mục tiêu kinh
doanh.
1.2.2 Tác dụng của hoạch định ngân sách
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình
hoạt động của doanh nghiệp có thể thay đổi trong khoảng thời gian thực hiện
ngân sách, điều này có nghĩa là ngân sách sẽ không còn chính xác. Cũng giống
nh các kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi dự báo hoàn toàn chính xác về tơng
lai.
Tóm lại, ngân sách chỉ là một bản kế hoạch đa ra các hớng dẫn. Không nên
quản lý một cách cứng nhắc và xem ngân sách là cớ để không thực hiện công
tác quản lý. Thỉnh thoảng cần phải điểu chỉnh để kế hoạch này có ý nghĩa hơn.
Trong trờng hợp cần thiết thì cấp quản lý cao nhất có thể quyết định phớt lờ một
ngân sách nào đó nếu nh họ thấy rằng nh vậy sẽ kinh tế hơn.
Ngân sách đợc xây dựng với mục đích là đem lại lợi ích cho công việc
quản lý. Một khi ngân sách không đợc hoạch định và kiểm soát tốt, nó sẽ dẫn
-5-
đế những hậu quả khong mong muốn. Ngợc lại, nếu hoạch định và kiểm soát
ngân sách tốt thì doanh nghiệp có thể đợc hởng lợi ích sau:

- Phối hợp hoạt động tốt và đề cao tinh thần tập thể trong doanh nghiệp: quá
trình hoạch định và kiểm soát ngân sách có nghĩa là nhà quản lý ở mọi cấp
độ và ở các bộ phận khác nhau có dịp gặp gỡ, trao đôi, thảo luận và liên kết
các mục tiêu của họ với nhau. Doanh nghiệp sẽ đạt đợc những thành công to
lớn nếu nh tất cả mọi thành viên đều hợp sức lại cho những mục đích chung
thay vì mỗi bộ phận hoạt động một cách ích kỷ để tạo ra vơng quốc của
riêng mình. Sự phối hợp này giúp cho các trởng bộ phận hiểu đợc mỗi hoạt
động của đơn vị mình tác động tới tổng thể nh thế nào, điều này rất cần thiết
cho chính họ cũng nh cho cả doanh nghiệp.
- Trao đổi thông tin: Để thực hiện một ngân sách, mọi ngời cần phỉ biết việc
gì có thể và không thể thực hiện đợc đối với bộ phận mình. Hoạch định ngân
sách sẽ thúc đẩy các cấp quản lý trao đổi với nhau về các chính sách và mục
tiêu của doanh nghiệp. Điều này giúp củng cố tính tập thể, mọi ngời làm
việc vì nhau và vì doanh nghiệp.
- Thống nhất mục tiêu: Nh đã biết, lập kế hoạch là khâu then chốt trong toàn
bộ quá trình hoạch định ngân sách. Sử dụng hệ thống ngân sách đòi hỏi các
nhà quản lý phải đề ra mục tiêu phấn đầu trong tơng lai nhất quán, thay vì
thay đổi mỗi ngày. Nó cũng có nghĩa là các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp phải cùng nghĩ đến một mục tiêu thống nhất khi hoạch định ngân
sách.
- Kiểm soát thực hiện kế hoạch: Kiểm soát thông qua ngân sách là một dạng
uỷ thác trách nhiệm. Nhìn tổng thể mà nói, ngân sách sẽ gây ảnh hởng đến
chiến lợc của một doanh nghiệp. Để phát huy hết tác dụng của các ngân
sách, những kết quả thực tế phải luôn đợc đánh giá so sánh với kết quả dự
báo. Nếu nh hai kết quả không khớp nhau thì cần phải có sự can thiệp để đa
ra những biện pháp phù hợp. Nếu không có kế hoạch thì không có tiêu chuẩn
đánh giá nào để đánh giá những gì đang xảy ra và vì vậy bất kỳ sự quản lý
nào cũng chỉ mang tính ngẫu nhiên và tùy tiện.
-6-
ý đồ xây dựng hệ thống ngân sách là để có đợc bức tranh toàn cảnh rõ

nét hơn về những sự việc sẽ xảy ra và làm cho các bộ phận cũng nh từng cá
nhân có trách nhiệm trong việc quản lý chi tiêu trong đơn vị mình. Chính vì thế
mà sức mạnh của mỗi phòng ban, mỗi bộ phận có thể đợc cụ thể hoá và cả tập
thể sẽ biết cách để vợt qua bất cứ khó khăn nào.
- Động viên mọi nguồn lực: Nếu nh mọi ngời ở mọi cấp độ trong doanh
nghiệp tham gia càng nhiều vào việc hoạch định và kiểm soát ngân sách, họ
càng hiểu rõ và ủng hộ các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đợc tham
dự vào hoạch định và kiểm soát là một sự động viên quan trọng đối với mọi
ngời.
Tất cả các nhân tố vừa đợc đề cập ở trên đều quan trọng, nhng mục đích chủ
yếu của ngân sách là thống nhất mục tiêu và kiểm soát thực hiện kế hoạch.
Nh vậy ta có thể thấy, lợi ích của công tác hoạch định ngân sách xuất phát
từ sự cần thiết của nó đối với công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có đối sách để khai thác tối đa nguồn thu, thực hiện có hiệu quả
chính sách chi tiêu theo thứ tự trọng yếu của mục đích chi. Ngân sách đợc lập
sẽ là công cụ tài chính quan trọng để chủ doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
kinh doanh đã định trong thế chủ động về tài chính. Những lợi ích của hoạch
định ngân sách cụ thể nh sau:
- Hoạch định ngân sách là tìm kiếm cho doanh nghiệp khả năng khai thác thu
để thoả mãn chi tiêu đem lại khoản lợi nhuận.
- Hoạch định ngân sách là cách thức để kế hoạch hoá và chính thức hoá các kế
hoạch đó về kết quả tài chính sẽ thu trong kỳ kinh doanh.
- Kế hoạch thu, chi trong dự toán ngân sách là mục tiêu và mục đích cho hoạt
động, là căn cứ điều hành, kiểm tra, đánh giá các hoạt động.
- Hoạch định ngân sách sẽ giúp doanh nghiệp khám phá khâu sản xuất đang
tiềm ẩn, khả năng để nâng cao hiệu quả.
- Kế hoạch ngân sách là một kế hoạch tổng thể vạch ra phơng thức, mục tiêu
hoạt động của các bộ phận khác nhau, bởi vậy nó đòi hỏi đồng thời tạo điều
-7-
kiện liên kết hoạt động của các bộ phận khác nhau vì mục tiêu chung của

doanh nghiệp.
Để sử dụng hữu hiệu các nguồn thu, mỗi doanh nghiệp, tổ chức hoạt động
cần phải thiết lập đợc ngân sách. Đó chính là kim chỉ nam của ngời quản lý
trong việc điều hành doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao thể hiện trên các
mặt:
- Nguồn tài chính dồi dào;
- Quan hệ tài chính lành mạnh và ngày càng mở rộng;
- Thị trờng kinh doanh ổn định, vững chắc đảm bảo sức cạnh tranh cao;
- Tốc độ tăng trởng ổn định cao, trên cơ sở của nguồn vốn an toàn, độc lập
- Chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa
1.3 Nội dung của hoạch định ngân sách
1.3.1 Đối tợng tham gia hoạch định ngân sách
Hoạch định ngân sách là một kế hoạch tài chính của một giai đoạn xác
định, rất quan trọng đối với sự điều hành quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào. vì
thế rõ ràng là việc hoạch định ngân sách cần có sự tham gia của các phòng ban
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu mỗi phòng ban đều cố gắng để giành đợc
nhiều từ ngân sách nhng lại quên đi sự cần thiết để duy trì sự ổn định chung của
doanh nghiệp. Nhu cầu, đòi hỏi của mỗi phòng ban là vô hạn trong khi nguồn
lực của doanh nghiệp thì chỉ có hạn, vì thế việc áp dụng một số giải pháp mang
tính áp đặt trong quá trình thực hiện ngân sách là điều khó tránh khỏi. Điều nay
sẽ mang lại những tác hại không nhỏ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Do
đó, quá trính hoạch định ngân sách rất cần ý kiến đóng góp tích cực và xác
đáng của nhiều bộ phận khác nhau.
Việc hoạch định ngân sách thờng là nhiệm vụ của một nhóm - nhóm
hoạch định ngân sách- và thờng đợc lãnh đạo bởi các nhà quản lý cấp cao. Tất
cả các phòng ban, bộ phận chính trong doanh nghiệp đều phải có ngời đại diện
trong nhóm hoạch định. Nhóm hoạch định thờng bao gồm:
- Giám đốc công ty, giám đốc điều hành, hoặc tổng giám đốc;
- Trởng phòng kinh doanh;
-8-

- Trởng bộ phận tiếp thị và bán hàng;
- Trởng bộ phận cung ứng vật t;
- Trởng bộ phận thiết kế;
- Trởng phòng hành chính và nhân sự;
- Giám đốc tài chính, hay kế toán trởng.
Mỗi thành viên trong nhóm hoạch định ngân sách sẽ đa ra các dự báo trong
phạm vi trách nhiệm của mỗi ngời:
Giám đốc công ty sẽ đa ra ớc tính sản lợng sản xuất có thể đạt đựơc.
Trởng phòng kinh doanh sẽ phải đa ra dự báo về số lợng hàng bán ra cũng
nh giá cả cho mỗi chủng loại sản phẩm.
Trởng bộ phận hành chính và nhân sự sẽ phải dự báo chi phí hành chính, số
lợng nhân công cần thiết cho kế hoạch sản xuất kinh doanh, tuyển dụng
nhân viên mới hoặc cắt giảm lao động cũng nh chi phí cho việc giữ nhân
viên làm việc lâu dài cho doanh nghiệp. Các khoản chi phí này sẽ tuỳ thuộc
và việc thoả thuận lơng bổng, tuỳ thuộc vào lĩnh vực và địa bàn doanh
nghiệp đang hoạt động. Những thay đổi về giá cả hoặc chi phí thuê mớn
cũng sẽ đợc trởng bộ phận hành chính nhân sự cập nhật và dự báo.
Trởng bộ phận cung ứng vật t sẽ đa ra dự báo về giá nguyên vật liệu trong
thời gian tới, bao gồm nguyên liệu thô và tất cả các máy móc thiết bị cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Trỏng bộ phận thiết kế sẽ dự báo về nguồn nhân lực và vật lực cần thiết
trong thời gian tới nhằm đảm bảo chất lợng công việc thích hợp để đạt đợc
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Kế toán trởng hay giám đốc tài chính sẽ cho biết kế hoạch có liên quan đến
tính hình tiền mặt của doanh nghiệp và cung cấp số liệu chi phí cũng nh hiệu
quả hoạt động của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp. Đôi lúc có sự thay đổi
lớn về lãi suất ngân hàng từ tháng này sang tháng khác và có tất cả các loại
khó khăn hoặc thuận lợi về tài chính mà có thể ảnh hởng đến hoạch định của
doanh nghiệp.
-9-

Kế toán trởng còn có nhiệm vụ tổng hợp và liên kết tất cả các ngân sách để đa
ra ngân sách tổng hợp đồng thời dự báo lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt
đợc.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ thì việc hoạch định ngân sách có thể do một
vài trởng bộ phận đảm trách, hoặc đôi khi có thể chi do một ngời chịu trách
nhiệm.
1.3.2 Quá trình hoạch định ngân sách
Đầu tiên, nhóm hoạch định sẽ đa ra bản dự báo khả năng của mính tất cả
các nhân tố quyết định: lợng hàng hoá bán ra; kế hoạch tăng giảm hàng tồn
kho; sản lợng sản xuất cần thiết tơng ứng với các kế hoạch bán hàng và tăng
giảm tồn kho.
Để đa ra đợc một bản kế hoạch hoàn chỉnh thì điều vô cùng quan trọng là
cần phải thu thập đầy đủ các thông tin phục vụ cho việc lập ngân sách.
1.3.2.1 Các thông tin cần thiết sử dụng trong hoạch định ngân sách doanh
nghiệp.
Sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
Các yếu tố bên ngoài :
Tăng trởng kinh tế, các tiến bộ kỹ thuật, các chính sách của Nhà nớc về tiền
tệ, về thuế, ... qua từng thời kì khác nhau.
Các yếu tố bên trong :
Tổ chức của doanh nghiệp, cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ, năng lực
của lao động, v.v...
Do đó, để công việc phân tích đạt kết quả cao và chính xác, nhằm mục tiêu
đi tới dự đoán tài chính giúp cho việc ra các quyết định tài chính và đi tới dự
đoán kết quả tơng lai của doanh nghiệp, không thể chỉ giới hạn trong nghiên
cứu các bảng biểu tài chính mà còn phải bắt đầu từ việc tập hợp các thông tin,
gồm có thông tin bên ngoài và thông tin bên trong.
-10-
1.3.2.2 Hệ thống dự thảo ngân sách
Hệ thống hoạch định ngân sách doanh nghiệp cho hoạt động sản xuất

kinh doanh xét trong mỗi liên hệ với quá trình hoạt động tạo ra kết quả thực
hiện theo trình tự sau:
- Lập ngân sách bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để dự kiến các khoản thu
ngân sách kinh doanh từ hoạt động bán hàng. Đây là một mặt của bảng cân
đối ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập ngân sách sản xuất: Bao gồm những dự toán chi phí cho sản xuất:
+ Ngân sách chi phí nguyên liệu trực tiếp;
+ Ngân sách chi phí cho lao động trực tiếp;
+ Ngân sách cho chi phí sản xuất chung;
- Lập ngân sách chi phí ching: chi phí bán hàng, chi phí tài chính, ngân sách
này không bao gồm khấu hao, dự phòng;
- Lập ngân sách chi phí tài chính;
- Lập ngân sách sản xuất kinh doanh theo kết quả lãi lỗ.
Ngoài ra, ngân sách cần lập cho một doanh nghiệp còn gồm bộ phận ngân
sách tài chính đợc lập theo trình tự:
- Lập ngân sách đầu t vốn, vay vốn;
- Lập ngân sách ngân quỹ;
- Lập bảng cân đối tài sản theo ngân sách;
- Báo cáo cân đối vốn và sử dụng vốn theo dạng ngân sách.
-11-
Sơ đồ 1: Hệ thống dự thảo hoạch định ngân sách
-12-
Ngân sách
Bảng cân đối
kế toán theo
ngân sách
Ngân sách
quỹ
Ngân sách
đầu tư - vay

Ngân sách
tài chính
Ngân sách
chi phí tài
chính
Ngân sách
chi phí quản
lý chung
Ngân sách
chi phí bán
hàng
Ngân
sách sản
xuất
Ngân sách tiêu thụ
sản phẩm
Ngân sách
sản xuất - kinh doanh
Ngân sách
chi phí
nguyên liệu
Ngân sách
chi phí sản
xuất chung
Ngân sách
chi phí nhân
công
Giá vốn sản
phẩm bán
Kế hoạch lãi, lỗ

theo ngân sách
1.3.3 Nội dung hoạch định ngân sách
1.3.3.1 Dự toán tiêu thụ
Tiêu thụ là sự khởi điểm đầu tiên của toàn bộ quy trình hoạch định ngân
sách sản xuất kinh doanh.
Lập dự toán tiêu thụ trong niên khoá tơng lai phải dựa trên các nhân tố tác
động trực tiếp tới khối lợng chủng loại và giá bán của hàng hoá kinh doanh. Các
nhân tố cần tính đến thờng có:
- Khối lợng và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tồn cuối kỳ thuộc kỳ kinh doanh trớc;
- Chính sách giá trong tơng lai đối với các bạn hàng;
- Các đơn đặt hàng cha thực hiện, trong khả năng cung của doanh nghiệp;
- Chính sách tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại
- Mức thu nhập của dân c - nhân tố này phản ánh các mức cầu có khả năng
thanh toán;
- Các điều kiện kinh tế xã hội khác, chính sách kinh tế hiện hành;
Phơng thức tiêu thụ, thanh toán và phơng tiện thanh toán đã và sẽ thực
hiện với các khách hàng của doanh nghiệp.
Thông thờng, một dự thảo ngân sách tiêu thụ là một bảng tính toán số tiền
doanh thu ớc tính đợc cho kỳ hoạt động, cho kỳ dự toán, cách tính đ ợc thực
hiện theo công thức:
-13-
Số tiền doanh
thu dự kiến thu
được kỳ dự
thảo (n)
=
Doanh thu thực hiện
kỳ (n-1)
+
Doanh thu dự

kiến thực hiện
bằng tiền ở kỳ
(n)
1.3.3.2 Lập kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất là cơ sở để lập dự toán ngân sách chi phí cho sản xuất,
kinh doanh, kế hoạch sản xuất đợc lập trên cơ sở của ngân sách bán hàng và
ngân sách dự trữ sản phẩm, hàng hoá cuối kỳ ở mức thờng xuyên, an toàn.
Khối lợng sản xuất đợc dự tính phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản:
- Thứ nhất: đảm bảo lợng hàng bán theo dự kiến trong năm.
- Thứ hai: đảm bảo mức độ dự trữ thành phẩm, hàng hoá cuối kỳ ở mức thờng
xuyên, an toàn và hợp lý qua dự kiến tồn kho.
Công thức xác định mức sản xuất hoặc mua vào hàng bán theo dự kiến
nh sau:
1.3.3.3 Dự thảo ngân sách cung ứng nguyên vật liệu
Trên cơ sở nhu cầu sản lợng cần sản xuất đã tính toàn, doanh nghiệp cần
lập bản dự toán cung ứng nguyên vật liệu cần cho quá trình sản xuất; từ nhu cầu
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh các khoản chi cho thực hiện kế hoạch sản
xuất.
Hoạch định ngân sách cung ứng nguyên vật liệu trớc hết đợc xác định dới dạng
vật chất: số lợng, loại nguyên vật liệu với chất lợng đảm bảo yêu cầu sử dụng và
tính kịp thời cho sử dụng, sau đó đợc tính thành nhu cầu tiền tệ cho cung ứng.
Sau đó đợc tính thành nhu cầu tiền tệ cho cung ứng. Về nguyên tắc, lập dự thảo
ngân sách cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải lập kế hoạch cung ứng theo cơ cấu nguyên vật liệu (loại, thứ, quy cách,
chất lợng, );
- Phải có tính kịp thời và liên tục cho nhu cầu sử dụng;
- Phải trên cơ sở định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiền vốn;
-14-
Khối lượng sản
phẩm hàng hoá

sản xuất (mua)
dự kiến năm N
=
Số lượng
hàng cho
bán ra
+
Số lượng
hàng cần
dự trữ cuối
kỳ
-
Số hàng
còn tồn đầu
năm
- Phải đảm bảo yêu cầu dự trữ thờng xuyên và dự trữ bảo hiểm, đặc biệt đối
với loại nguyên vật liệu lu chuyển qua kho, nguyên vật liệu nhập khẩu và
nguyên vật liệu khai thác theo mùa vụ, cho sản xuất theo mùa vụ công
thức dự toán ngân sách cung ứng nguyên vật liệu đợc xác lập nh sau:
Trớc hết tính theo dạng vật chất, sau đó nhân với giá vật liệu cùng các phí tổn
khác cho đơn vị vật liệu và khả năng chi trả bằng tiền để xác định ngân sách
cung ứng nguyên vật liệu.
Lập dự toán chi ngân sách theo nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp và
thanh toán cung ứng đợc biểu diễn dới dạng tiền tệ.
1.3.3.4 Lập dự thảo ngân sách chi phí lao động
Lập dự thảo ngân sách lao động cũng xuất phát từ dự thảo kế hoạch sản
xuất, nhu cầu lao động trực tiếp phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất.
Để tính nhu cầu lao động trực tiếp, cần dựa vào các yếu tố:
- Số lợng thành phẩm sẽ đợc sản xuất.
- Lợng lao động trực tiếp cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Do có nhiều

loại lao động gắn với quá trình sản xuất, nên lợng lao động trực tiếp đợc biểu
hiện bằng thời gian lao động trực tiếp.
- Giá giờ công lao động trực tiếp.
Tính dự toán ngân sách chi trả cho hao phí lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm thực chất là tính toán số lợng loại lao động, thời gian cần để sản xuất, đơn
giá lao động một giờ, từ đó tính tổng chi phí lao động trực tiếp.
Đơn giá lao động phải đủ thoả mãn nhu cầu tối thiểu nhất của ngời lao
động, bù đắp thu nhập, khuyến khích lao động nâng cao năng suất lao động.
1.3.3.5 Lập dự thảo ngân sách chi phí sản xuất chung
-15-
Dự tính nhu cầu
nguyên vật liệu
cho sản xuất cần
mua vào
=
Nguyên vật
liệu thoả
mãn yêu cầu
sản xuất
+
Nguyên vật
liệu còn tồn
kho cuối kỳ
-
Nguyên vật
liệu tồn đầu
kỳ
Dự thảo chi phí sản xuất chung, phải tính toán trớc cho năm kế hoạch
những chi phí của bộ phận sản xuất- kinh doanh ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất đa vào dự thoả phải thể

hiện:
- Theo tính chất bất biến, khả biến.
Chi phí sản xuất chung là chi phí bằng tiền, vì vậy khoản khấu hao tài sản
cố định không xem xét trong khi lập dự toán ngân sách Chi phí sản xuất
chung .
Khi lập dự thảo ngân sách Chi phí sản xuất chung cần thận trọng xem
xét tính toán phụ thuộc khả biến của chi phí và tính bất biến cố định của chi phí:
thông thờng, chi phí sản xuất chung đợc lập tỷ lệ với tiêu thức phù hợp đợc chọn
tuỳ theo mối quan hệ biến động của chi phí, có thể là theo giờ công lao động
trực tiếp hoặc có thể đa ra tỷ lệ chiếm của chi phí khả biến trong tổng chi phí
sản xuất chung bằng sự tổng kết kinh nghiệm thực tế. Chi phí sản xuất chung
bất biến đợc tính đều theo thời gian và không gian và không gồm chi phí khấu
hao, vì khấu hao là một khoản chi phí không đợc chi bằng tiền.
1.3.3.6 Lập dự toán ngân sách cho số sản phẩm tồn cuối kỳ
Sau khi hoàn thành các bộ phận ngân sách dự thảo, doanh nghiệp cần tính
đợc số tiền chi thu ngân sách dự thảo thuộc số sản phẩm cha bán dự trữ cuối kỳ
dự thảo ngân sách. Dự thảo thành phần tồn kho dới dạng tiền tệ đợc lập trên cơ
sở dự tính giá thành sản xuất của một đơn vị thành phẩm.
1.3.3.7 Dự thảo ngân sách chi phí bán hàng và quản lý
Dự thảo ngân sách chi phí quản lý và bán hàng bao hàm việc tính toán
các chi phí bằng tiền thực sẽ chi trong năm dự thảo thuộc hai bộ phận: bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
Phần lớn chi phí bán hàng và quản lý văn phòng là các chi phí bất biến
trong năm dự thảo; các phí tổn xảy ra ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm, thờng
không cần xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên, trong cơ cấu chi phí bán hàng và quản
-16-
lý vẫn có những khoản chi phí khả biến, mặc dù tỷ lệ chiếm không lớn trong
tổng chi phí nh: chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, thuế, điện thoại ngoài số
chi thuê bao, telex
Trờng hợp số lợng chi phí lu thông (bán hàng) và quản lý quá nhiều,

chiếm tỷ trọng chi lớn, thì cần lập riêng dự thảo ngân sách chi phí chung này
theo từng chức năng lu thông, quản lý.
1.3.3.8 Dự thảo cân đối chi ngân sách tiền
Sau khi lập dự thảo ngân sách của các ngân sách bộ phận: bán hàng, sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu cung cấp trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý, doanh nghiệp cần thiết lập
bảng dự thảo thu chi ngân sách tổng hợp bằng tiền.
Bảng dự thảo cân đối thu, chi tiền mặt gồm 4 phần, có quan hệ với các
ngân sách bộ phận đã lập liên hoàn.
- Phần thu ngân sách: gồm các khoản thu từ bán hàng bằng tiền có thể trong
năm dự thảo và số tiền còn đầu kỳ.
- Phần chi ra: gồm các khoản chi bằng tiền là dự toán trong dự thảo ngân sách:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và quản lý.
- Phần cân đối thu, chi ngân sách bằng tiền.
- Phần tài chính: dự kiến số tiền sẽ vay và hoàn trả vay cộng lãi vay đảm bảo
bù đắp kế hoạch ngân sách thâm hụt và số tiền mặt dự kiến sẽ tồn cuối kỳ.
Phần tài chính vào cân đối thu chi, chi ngân sách cho trị số âm hay dơng,
phần thu vợt chi thì phần tiền nhàn rỗi có thể đa đi đầu t ngắn hạn. Nếu có sự
thiếu hụt tiền mặt để trang trải chi, thì phần tài chính trong cân đối ngân sách
sẽ vay nợ, kỳ hạn lập bảng dự thảo tiền mặt có thể tuỳ thuộc yêu cầu quản lý
ngân sách ngày, tuần, tháng, quý. Phổ biến là lập ngân sách theo tháng hoặc
quý.
1.3.3.10 Lập dự thảo báo cáo tài chính
-17-
a) Báo cáo kết quả kinh doanh
Dự thảo báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh thực chất là bảng tính toán
dự kiến lợi nhuận sẽ đợc mang lại từ hoạt động kinh doanh cho kỳ dự toán sắp
tới. Đây là mục tiêu về khoản lợi nhuận mong muốn đạt đợc từ tiềm lực tài
chính hiện có và tiềm ẩn sẽ khai thác chi kỳ dự thảo ngân sách.

Báo cáo kế hoạch lợi nhuận có thể lập chi tiết cho một loại sản phẩm, một
hoạt động, một lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp hoặc lập chung cho toàn
doanh nhgiệp. Báo cáo dự thảo lợi nhuận hoạt động kinh doanh là cơ sở để điều
hành, kiểm tra và hớng mọi hoạt động của doanh nghiệp tới hiệu quả mong
muốn khả thi.
b) Bảng cân đối kế toán
Bảng dự thảo cân đối kế toán đợc lập để khái quát tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp dới dạng ngân sách cơ sở là:
- Căn cứ chế độ biểu mẫu trình bày cân đối của chế độ hiện hành về thứ tự chỉ
tiêu, hình thức kết cấu của bảng báo cáo;
- Các t liệu tính toán trong các bảng ngân sách dự thảo
Bảng cân đối dự thảo đợc lập vào cuối định kỳ kế hoạch xác định khi lên
ngân sách cho năm tới. Khi tính toán các chỉ tiêu cần chú ý rằng:
- Tiền mặt đợc lấy từ tiền d cuối kỳ của dự thảo cân đối tiền mặt.
- Khoản phải thu: sử dụng doanh thu dự kiến bán chịu mỗi kỳ sẽ thu lại tại
ngân sách dự thảo bán hàng và dự kiến doanh thu bằng tiền.
- Tồn kho cuối kỳ đợc tính từ kết quả bảng dự thảo ngân sách hàng tồn kho.
- Nguyên liệu tồn cuối kỳ: đợc tính từ bảng dự thảo ngân sách nguyên liệu
trực tiếp.
- Máy móc, thiết bị, nhà xởng là chỉ tiêu trên cơ sở có kế hoạch đầu năm (theo
bảng cân đối đầu năm kế hoạch) cộng thêm phần mua sắm trong năm kế
hoạch theo dự kiến.
-18-
- Các khoản phải trả vay nợ: lấy số liệu trên bảng dự thảo ngân sách nguyên
vật liệu cung ứng và số vay nợ bù đắp thiếu hụt cân đối tiền mặt.
- Thu nhập ròng cha phân phối bằng số còn lại đầu năm kế hoạch cộng thêm
thu nhập dự kiến sẽ có năm dự thảo.
Nh vậy, hệ thống dự thảo ngân sách là một kế hoạch tài chính tổng thể đ-
ợc xuất phát từ khả năng dự đoán thu từ việc bán hàng để xác định kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch lợi nhuận; tạo cho doanh nghiệp nhìn đợc mục tiêu

và các thức đạt mục tiêu trong năm tài chính sắp tới. Đây là công cụ hữu hiệu
cho việc điều hành và kiểm tra quá trình thu, chi, kết quả tài chính của ngời
quản lý nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống dự thảo ngân sách lập đồng bộ là cơ sở
để đánh giá hiệu quả hoạt động, khai thác huy động vốn kinh doanh và khả năng
chi trả nợ đến hạn của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Phần II :
Phân tích công tác thực hiện ngân sách tại Công ty
TNHH TM & XD Tân Thịnh
-19-
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Thơng Mại và Xây dựng Tân Thịnh
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thơng Mại và
Xây dựng Tân Thịnh.
Tên công ty: TNHH Thơng Mại và Xây Dựng Tân Thịnh
Trụ sở chính : 38B Trần Phú- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: (84-4)-9145072
Fax: (84-4)-9145073
Xuất phát từ nhu cầu xã hội về phát triển nhà đô thị, sau một thời
gian tìm kiếm thị trờng cung cấp và nhu cầu về các sản phẩm đồ gỗ trong nớc.
Công ty TNHH Thơng Mại và Xây dựng Tân Thịnh đợc thành lập với giấy phép
đăng ký kinh doanh số 012003530 của Sở Kế hoạch đầu t Hà nội cấp ngày
01/10/2001.
Công ty đợc phép hoạt động trong lĩnh vực: t vấn, khảo sát thiết kế, xây
lắp và bảo dỡng các sản phẩm đồ gỗ dân dụng.
Sau một thời chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết, công ty đã bắt đầu đi vào
hoạt động tháng 11 năm 2001. Do đợc chuẩn bị chu đáo, nắm bắt nhanh nhạy
nhu cầu của thị trờng, Công ty đã có những bớc phát triển không ngừng. Đến
giữa năm 2002 công ty đã chuyển trụ sở về 52A Lý Thờng Kiệt để thuận tiện
hơn trong quá trình hoạt động của mình.
Phạm vi hoạt động của công ty ngày một đợc mở rộng không chỉ dừng lại
ở Hà nội mà công ty đã có những hợp đồng cung cấp sản phẩm và hợp đồng

xây dựng tại các tỉnh lân cận.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng của mình công ty đã cho triển khai kế
hoạch phát triển kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 9 năm
2003, sau 2 năm đi vào hoạt động công ty đã đợc phép mở chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm đã đạt đợc một số chỉ tiêu đáng kể trong 2 năm qua:
-20-
STT Chỉ tiêu 2003 2004
1
Tổng số công trình thi
công
68 công trình 75 công trình
2
Sản lợng sản lợng gỗ
tiêu thụ
41403.5m
42845.9m
3 Tổng doanh thu 3546 triệu đồng 3813 triệu đồng)
4 Tiền lơng 645 triệu đồng 735 triệu đồng
5 Thu nhập bình quân 867000đ/ ngời/tháng 988000 đ/ ngời/tháng
6 Lợi nhuận thuần 90 triệu đồng 41 triệu đồng

Kế hoạch của công ty trong năm tiếp theo là phấn đấu đạt mức tăng
doanh thu lên 10% so với năm 2004, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm giảm
thiểu chi phí và tăng lợi nhuận.
2.1.2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thơng Mại và Xây dựng
Tân Thịnh.
- Công ty Tân Thịnh hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và xây dựng. Chủ
yếu là thiết kế và hoàn thiện các công trình bằng các sản phẩm gỗ nhằm đáp
ứng nhu cầu làm đẹp công trình trên thị trờng.

- Hoàn thành nhiệm vụ, kế hoach mà công ty đã đặt ra.
- Thực hiện đúng chính sách pháp luật của nhà nớc.
- Đảm bảo nhu cầu cuộc sống cho cán bộ công nhân viên công ty.
2.1.3/ Đặc điểm tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Tình hình tổ chức và quản lý của công ty
Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Tân Thịnh với gần ba năm kinh
nghiệm hoạt động và phát triển, tuy là một doanh nghiệp trẻ mới đi vào hoạt
động, song công ty đã biết cách tổ chức bộ máy quản lý của mình một cách
hợp lý. Giám đốc công ty là những ngời có năng lực, trình độ trong quản lý và
-21-
điều hành sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ CNV là những ngời rất trẻ có
trình độ, năng động và nhiệt huyết trong công tác.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến,đợc chia
làm hai cấp: cấp lãnh đạo( ban giám đốc) và hệ thống các phòng ban trực
thuộc. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, mọi quyết định của công ty đều đợc
thông qua ban giám đốc. Điều này tạo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thành một khối thống nhất, phù hợp với đặc thù của công ty, đáp ứng
đợc yêu cầu đặt ra trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Là một công ty có quy mô vừa và nhỏ, số lợng nhân viên không nhiều, lại
đang trong giai đoạn tạo dựng niềm tin nơi khách hàng, vì vậy đây là cơ cấu tổ
chức đợc coi là phù hợp nhất với doanh nghiệp.
-22-
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng
Tân Thịnh
Ban giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đảm cáo
cân đối hiệu quả.

- Chấp hành các quy định của nhà nớc trong hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán:
- Tổ chức công tác kế toán thống kê của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính.
- Hạch toán đầy đủ đúng tiến độ, đúng phơng pháp , nội dung của công tác kế
toán.
- Lập báo cáo tài chính doanh nghiệp với cơ quan quản lý.
- Giúp Ban giám đốc phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động SXKD,
công tác quản lý của công ty.
Kho: Là bộ phận quản lý việc nhập xuất, sắp xếp bảo quản vật t trong
kho. Cụ thể:
-23-
Ban Giám đốc
kho
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng
marketing
đội thi
công 1
đội thi
công 2
- Khi nhập vật t phải kiểm tra số lợng hàng hoá thực tế đối chiếu với phiếu
nhập.
- Chỉ xuất kho khi có phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký duyệt.
- Thờng xuyên kiểm tra vật t trong kho để kịp thời cung cấp số liệu khi cần
thiết.
- Hàng tháng đối chiếu tồn kho với nhân viên thống kê.

- Sắp xếp bảo quản các vật t trong kho ngăn nắp gọn gàng để thuận tiện trong
việc xuất nhập
Phòng kinh doanh (cửa hàng): Bộ phận giúp giám đốc công ty tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá
- Nghiên cứu đề xuất thực hiện các biện pháp để đẩm bảo việc tổ chức tiêu thụ
hàng hoá.
- Làm tốt công tác marketing, chủ động khai thác nguồn khách hàng.
- Lập hợp đồng với khách hàng.
- Lập phơng án lắp đặt trên cơ sở biên bản khảo sát hiện trờng trình giám đốc
duyệt đảm bảo tính chính xác hiệu quả.
- Triển khai lắp đặt cho khách hàng trên cơ sở phơng án lắp đặt đã đợc giám
đốc duyệt.
- Khi công trình hoàn thành:
+ Tổ chức nghiệm thu với khách hàng, nhận thanh toán nộp về công ty.
+ Tổ chức nghiệm thu với tổ thợ, tập hợp các chứng từ lập bản quyết toán công
trình theo quy định thủ tục xuất vật t vật t và quyết toán công trình .
- Hàng tháng đối chiếu việc nhập xuất vật t với kho và bộ phận kế toán.
- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp doanh thu và tổng quyết toán.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảm mức tiêu hao vật t chống thất
thoát lãng phí.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ chung, cửu hàng có trách nhiệm xây dựng
nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên.
-24-
Bộ phận marketing: là bộ phận giúp công ty trong lĩnh vực quảng bá sản
phẩm hàng hoá và chức năng ngành nghề của công ty với thị trờng.
- Nghiên cứu đề xuất các loại hình quảng các cho phù hợp với các đối tợng sử
dụng sản phẩm hàng hoá của công ty.
- Lập kế hoạch quảng các theo chơng trình ngắn hạn, dài hạn, chơng trình nội
tỉnh, ngoại tỉnh trình giám đốc duyệt, hàng tháng có báo cáo kết quả, phân
tích tình hình thị trờng, đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời.

- Nghiên cứu đề xuất hình thức khuyến mại với khách hàng.
2.1.3.2 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Thơng Mại và Xây dựng Tân Thịnh là chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực hoàn thiện các công trình xây dựng bằng các sản phẩm đồ gỗ.
Vật liệu xây dựng đợc cung cấp bởi nhà sản xuất đồ gỗ hàng đầu thế giới
PERGO của Thụy Điển. Hoạt động xây dựng của công ty đợc tiến hành theo
mùa vụ, hoạt động mạnh từ quý 3 khi nhu cầu xây dựng và tu sửa các công trình
nhà ở trên thị trờng tăng cao. Trong các quý 1 và 2 công ty chủ yếu thực hiện
các công trình dở dang đang trong quá trình hoàn thiện. Bên cạnh đó công ty đã
ký hợp đồng dài hạn với các công ty xây dựng lớn nh: Vinaconex, tổng công ty
xây dựng Sông Đà
Do đặc điểm, tính chất xây dựng mà công ty thực hiện là phải trải qua
nhiều công đoạn khác nhau nên ảnh hởng đến nguyên tắc hình thành các bộ
phận sản xuất. Một ngời công nhân có thể làm đợc tất cả các công đoạn. tuy
nhiên này ảnh hởng rất nhiều đến tiến độ và chất lợng công trình, do đó từng
công đoạn đợc phân cho một nhóm ngời lao động làm. Khi đợc chuyên môn
hoá nh vậy, chất lợng của công việc sẽ cao hơn vì ngời công nhân chỉ phải thực
hiện một công đoạn, làm nhiều thì tay nghề sẽ nâng cao hơn. Mặt khác, công ty
luôn có chiến lợc đào tạo công nhân nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng
cao uy tín của công ty trên thị trờng.
Việc lắp ráp, thi công công trình đợc thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa lao
động thô sơ kết hợp với các thiết bị máy móc chuyên dụng. Sự kết hợp nh vậy
-25-

×