Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC : VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾXÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.78 KB, 11 trang )

TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC : VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH
TẾ-XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM
BÀI LÀM
I.MỞ BÀI : Giới thiệu khái niệm
1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ
nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó. Phân tích: Phạm
trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ cấu
phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt
đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát
triển xã hội.+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là
nền tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế,
CSHT của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có
chức năng, vai trị duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội.
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên,
vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo
quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra
trong một hồn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hồn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến
cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của
LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan
là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự
phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia


này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ
này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt
Nam).
2. Phân Loại:
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình thái kinh
tế xã hội từ thấp đến cao:
■ Hình thái KTXH cộng sản ngun thủy (cơng xã ngun thủy)
■ Hình thái KTXH chiếm hữu nơ lệ
■ Hình thái KTXH phong kiến
■ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
■ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
1/ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy
1


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

Đây là hình thái KTXH đầu tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc trưng nổi
bật của hình thái này là:
▪ Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
▪ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
▪ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
▪ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
2/ Hình thái KTXH chiếm hữu nơ lệ

Khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã và hình thành nên xã hội có Nhà
nước, và cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử lồi người đã hình thành nên hình thái
KTXH chiếm hữu nơ lệ. Đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ công hữu (sở hữu
chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nơ, thay thế xã hội khơng có giai cấp thành xã
hội có giai cấp đối kháng (chủ nơ – nô lệ), thay thế chế độ tự quản thị tộc bằng trật tự có nhà

nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng bộ máy cai trị của mình bóc lột tàn nhẫn sức lao
động của nơ lệ, nô lệ trong xã hội này được coi như một cơng cụ lao động biết nói. Hình thái này
cũng tạo ra kiểu nhà nước đầu tiên: Nhà nước chủ nơ.
3/ Hình thái KTXH phong kiến

2


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

Giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc – địa chủ, giai cấp bị trị là nơng nơ.
Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng hình thức
bóc lột địa tơ – người nông dân được giao đất đai và canh tác trên thửa ruộng của mình, đến kỳ
hạn nộp tơ thuế cho địa chủ. So với hình thái chiếm hữu nơ lệ, hình thức lao động trong thời kỳ
phong kiến đã tiến bộ hơn nhiều, tuy phải nộp tô thuế nhưng nơng dân vẫn có thể được giữ lại
phải của cải dư thừa của mình. Đồng thời nhiều tầng lớp, giai cấp mới đã xuất hiện trong xã hội.
4/ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa

Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, phơi thai và phát triển trong lịng xã hội phong kiến châu Âu và
chính thức xác lập như một hình thái KTXH đầu tiên ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ 17. Adam
Smith (1723-1790) là người có đóng góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống lý luận tương đối
hoàn chỉnh về chủ nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Những nét đặc trưng cơ bản của hình thái
KTXH tư bản chủ nghĩa:
▪ Quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo vệ và coi như quyền
thiêng liêng của con người.
▪ Cá nhân dùng sở hữu tư nhân để kinh doanh trong điều kiện thị trường tự do: mọi sự phân chia
của cải đều thông qua quá trình mua bán của các thành phần tham gia vào q trình kinh tế.
▪ Gắn với nền sản xuất cơng nghiệp có năng suất lao động cao.
▪ Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư bản thuê lao
động và sử dụng sức lao động.

3


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

5/ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa

Là hình thái phát triển cao nhất của xã hội, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu cơng cộng về tư
liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có
trình độ cao hơn cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản, có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự
là của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Những đặc trưng cơ bản của hình thái
KTXH này là:
▪ Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại gắn liền với
lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao: năng suất lao động cao, tạo ra nhiều của cải vật
chất đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa của người dân.
▪ Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa bỏ những mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích căn bản.
▪ Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: phù hợp với địa vị làm
chủ của người lao động và xóa bỏ tàn sư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
▪ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho cơng bằng xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất của giai
cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và
lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo xã hội trên mọi mặt và nhân dân thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt
xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.

II. THÂN BÀI : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ VẬN DỤNG PP LÝ LUẬN HÌNH
THÁI KT-XH CỦA TRIẾT HỌC MÁC -LÊ NIN TRONG QUÁ TRÌNH ĐI

LÊN XHCN CỦA NƯỚC TA .
1. Luận chứng khoa học và vai trị phương pháp của lý luận
hình thái kinh tế - xã hội của Mác:
- Sự ra đời lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một bước chuyển biến cách mạng trong
nhận thức về đời sống xã hội.

4


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

- Lý luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là cơ sở của đời sống
xã hội, phương thức sản xuất quyết định q trình sinh hoạt chính trị và tinh thần nói
chung.
- Lý luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt,
các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện
chứng.
- Lý luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.
* Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh
thần nói chung.
- Thứ hai: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt
thống nhất chặt chẽ với nhau.
- Thứ ba: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra theo quy luật khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân

loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường phát triển riêng,
đặc thù.
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN, song với điều kiện lịch sử nhất định, có
thể quá độ lên CNXH, không qua giai đoạn TBCN. Điều đó hồn tồn phù hợp với quy
luật lịch sử tự nhiên.
- Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận cương của đảng đã khẳng định:
“Con đường của Cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ
TBCN”.
- Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn luôn khẳng định chân lý:
“Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí
nguyện vọng của nhân dân ta”. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đó là:
+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức sản xuất
mới (CSCN) tiến bộ đã xuất hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng VN đã làm cho nhân
dân ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc (Mỹ) đã củng
cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc và CNXH.
+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản. Chính vì vậy, mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu phải là
CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.
- ĐH Đảng IX tiếp tục khẳng định “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN”.20
Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng QHSX
phù hợp theo định hướng XHCN.
5


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH mà
chưa có nền đại cơng nghiệp, do đó phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm

xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ
tiến lên CNXH.
- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển KH, công nghệ vì sự
phát triển KHCN sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của LLSX nhằm nâng cao năng suất lao
động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới
Cơng nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành cơng nghệ
cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, KH và CN là nền tảng, động lực của sự nghiệp CNH
– HĐH đất nước.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế có
nhiều thuận lợi nên khơng thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Đại hội Đảng đã xác nhận “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Sự vận dụng của Đảng ta:

Sự vận dụng, bổ sung, phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln vận dụng
sáng tạo và bổ sung, phát triển lý luận về TKQĐ lên CNXH phù hợp với đặc điểm, bối cảnh, tình
hình cách mạng nước ta, thể hiện ở tổng quan chung, lịch sử và cụ thể, đó là:
Khẳng định phương hướng, con đường tất yếu đi lên CNXH và CNCS của cách mạng Việt Nam
là theo con đường chung: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội” như chủ nghĩa Mác
- Lênin đề ra. Đó là con đường đã được Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định: “làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”; và Cương lĩnh (Bổ sung, phát
triển năm 2011) chỉ ra: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội”. Con đường đó tất yếu sẽ trải qua TKQĐ lên CNXH với những dấu ấn, đặc trưng
của cách mạng Việt Nam.
Thừa nhận tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài, nhưng làm rõ đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở Việt
Nam: “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai

đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” [11]; “một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt
để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng” [12]; “là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời
kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q
độ” [13].
Thừa nhận ở Việt Nam có một TKQĐ lên CNXH, nhưng bổ sung, xác định nội dung mới: “quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại” [14]. Lựa chọn hình
thức quá độ gián tiếp, nhưng Đảng có bước phát triển mới về nhận thức là khơng bỏ qua hồn
tồn CNTB với tính cách là một hình thái kinh tế - xã hội TBCN, mà kế thừa có chọn lọc những
6


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

thành tựu, trước hết là về khoa học và công nghệ nhân loại đạt được trong CNTB, chỉ bỏ qua
CNTB với tính cách là một chế độ chính trị.
Thừa nhận định tính phổ quát về kinh tế, chính trị, xã hội của TKQĐ lên CNXH như chủ nghĩa
Mác - Lênin xác định, nhưng Đảng ta lại tiến xa hơn, cụ thể hóa, xác lập nên các mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể ở những chặng đường khác nhau của TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
Sau năm 1975, ở “chặng đường đầu tiên” quá độ đi lên CNXH, Đại hội IV xác định phương
hướng chung: “nắm vững chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng… mà cách mạng kỹ thuật là then chốt”; cơng
nghiệp hóa XHCN là “nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất
và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội” [15]. Nhờ đó, tạo điều kiện cho Đại hội VI xác định “mục tiêu
tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế
- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo” [16]. Với nhận thức ban đầu đó, trên cơ sở đánh giá

thành tựu, hạn chế của hơn 15 năm xây dựng CNXH trên cả nước, cùng sự nhận thức rõ hơn về
tính chất đặc điểm của TKQĐ, tại Cương lĩnh năm 1991, Đảng ta đã xác định: “Mục tiêu tổng
quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của
chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hố phù hợp, làm cho
nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”; đồng thời chỉ ra: “Mục tiêu của chặng
đường đầu là: thơng qua đổi mới tồn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế
phát triển nhanh ở chặng sau” [17].
Sau 21 năm lãnh đạo cả nước tiến hành các nhiệm vụ ở chặng đường đầu tiên của TKQĐ, tổng
kết việc thực hiện mục tiêu của Đại hội VII và Cương lĩnh 1991, căn cứ vào tình hình thực tế đất
nước, từ Đại hội VIII (1996), Đảng ta xác định: “thế và lực của đất nước ta đã có sự biến đổi rõ
rệt về chất. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng… tạo được tiền
đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [18]. Kể từ năm 1996 đến năm 2020, khi nước ta chuyển sang “thời kỳ phát triển mới”,
trong mục tiêu tổng quát của các đại hội thời kỳ này (Đại hội VIII đến Đại hội XI), cùng với việc
phấn đấu thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế, chính trị - xã hội, đối ngoại, Đảng ta luôn điều chỉnh
và tiến tới xác định mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”, nhằm “tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau” [19].
Với cột mốc về thời gian bắt đầu từ năm 2020, Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu tổng quát khi kết
thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội
với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”. Do vậy, mục tiêu cụ thể “để phát
triển cao hơn trong giai đoạn sau” của TKQĐ lên CNXH hiện nay chính là: “Từ nay đến giữa
thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [20], như Cương lĩnh (Bổ sung, phát
triển năm 2011) xác định, và Đại hội XII, XIII tiếp tục bổ sung, cụ thể hóa rõ hơn, đó là: “phấn
đấu đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” [21].
Thừa nhận những mơ hình cơ bản về xây dựng CNXH, nhưng bổ sung, tiến tới xác lập ngày
càng đầy đủ, hoàn thiện về thể chế kinh tế, mơ hình nhà nước trong TKQĐ lên CNXH.

Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra những mô hình khái lược về xây dựng CNXH ở những nước
có trình độ phát triển và xuất phát điểm khác nhau trong TKQĐ lên CNXH. Đảng ta đã tiếp thu
có chọn lọc, sáng tạo, bổ sung, phát triển phù hợp đặc điểm chung và tình hình cụ thể ở mỗi
7


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

chặng đường quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam. Đúc kết những mục tiêu, mô hình đã định ra và
xây dựng ở chặng đường đầu TKQĐ lên CNXH, Cương lĩnh 1991 do Đại hội VII đã xác định 6
đặc trưng về xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng [22]. Tổng kết thành tựu trong quá trình
xây dựng đất nước trong “thời kỳ phát triển mới”, đồng thời định hướng cho “giai đoạn sau” đến
giữa thế kỷ XXI, Văn kiện Đại hội X (2006) và Cương lĩnh (Bổ sung phát triển năm 2011) của
Đại hội XI đã bổ sung toàn diện, hoàn thiện hơn thành 8 đặc trưng xã hội XHCN mà nhân dân ra
xây dựng là: “một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ và
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản” [23]. Trong đó, đặc trưng bao trùm, tổng
quát là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thể chế kinh tế trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam được Đảng ta tập trung xây dựng, từng
bước bổ sung, hoàn thiện. Nếu như từ Đại hội VI (1991) đến Đại hội VII, Đảng khởi thảo và tiến
tới xác định trong Cương lĩnh 1991: “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần” là đặc trưng cơ
bản của thể chế kinh tế ở TKQĐ lên CNXH, thì đến Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm
2011) và Văn kiện Đại hội XII đã thống nhất xác định: “Thống nhất nhận thức nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước” [24]. Đến Đại hội XIII (2021) tiếp tục khẳng định và

thống nhất định hướng: “Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” [25].
Mơ hình nhà nước XHCN mà nhân dân ta tập trung xây dựng cũng liên tục được nhận thức, bổ
sung, phát triển qua các kỳ đại hội. Từ khái niệm “dân chủ”, “hệ thống chính trị” xác lập tại Hội
nghị Trung ương 3 khóa VI (1989), tiếp đến khái niệm “Nhà nước pháp quyền Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” do Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (11994) nêu lên, sau là khái niệm: “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo” được nêu lên trong Cương lĩnh (Bổ sung, phát
triển năm 2011), và Đại hội XIII tiếp tục xác định… là những bước phát triển lớn trong nhận
thức về mơ hình Nhà nước XHCN ở Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH.
Đại hội XIII của Đảng là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Đảng, đánh dấu cả một quá trình
hình thành, bổ sung, phát triển cũng như đúc kết những vấn đề lý luận cơ bản, toàn diện về
CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Trong đó, lý luận về TKQĐ lên CNXH của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã được Đảng ta trung thành và vận dụng sáng tạo không ngừng, đem lại
nhưng tư duy, nhận thức mới về CNXH ở Việt Nam; đồng thời, mở ra một thời kỳ phát triển mới
của dân tộc Việt Nam trên con đường đi lên CNXH.
III.KẾT LUÂN :
Tính tất yếu của quá trính đi lên hình thái xã hội chủ nghĩa của nước ta :
Lồi người đã trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn, văn minh hơn hình thái
trước .
Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ ) con người chỉ biết săn bắn hái
lượm, ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hồn tồn vào thiên nhiên .Có thể nói đâi là
thời kỳ sơ khai một thời kỳ mơng muội của lồi người . Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội:
8


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

Chiếm hữu nô lệ, con người đã văn minh hơn họ khơng cịn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo
ra của cải : xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, bắt đầu phân chia thành kẻ giầu người nghèo. Hai giai
cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan hệ bóc lột hồn tồn của cải

vật chất và con người. Nô lệ biến thành công cụ lao động . Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội
phong kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột, nhưng sự bóc lột thể hiện qua sự cống nạp. Người
nông dân, tá điền phải làm thuê và nộp thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút quyền lợi
là được tự do. (Tiểu luận: Học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội Việt Nam)
Hình thái kinh tế xã hội : Tư bản chủ nghĩa ra đời đưa loài người lên nấc thang cao hơn của nền
văn minh . Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp . Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản . Thủ đoạn
bóc lột của chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với sự bóc lột trước đó trong các xã hội chiếm hữu
nơ lệ và phong kiến . Người công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị thặng dư, sự
làm việc quá sức ….Mặc dù tư bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một lượng của cải vật chất rất lớn cho
xã hội , nhưng bản chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác nhau là không thể điều hồ . Phần
đơng con người trong xã hội tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi bình đẳng . Cả ba chế độ nô
lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhưng nó đều là chế độ có khác
nhưng mâu thuẫn đối kháng khơng thể điều hồ giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột , dựa
trên sự tư hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp thống trị , mọi hoạt động về mặt kinh tế
chính trị xã hội đều phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại được thì nó phải có những mặt tốt nhất định của nó chúng ta
cũng khơng thể phủ nhận những thành quả mà các hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt được .
Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của lồi
người . Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội , quan
trọng nhất là nó đưa con người ra khỏi thời kỳ mơng muội hoang dã . Hình thái kinh tế xã hội là
chế độ xã hội bước đầu vừa phát huy thừa kế những thành quả của chủ nghĩa tư bản , đồng thời
khắc phục những mâu thuẫn những hạn chế của tư bản chủ nghĩa . Một xã hội mà quyền lực nằm
trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động – một tầng lớp đông đảo của xã hội . Mọi hoạt
động kinh tế – văn hoá – chính trị phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội.
Khơng cịn tình trạng bóc lột ,mọi người đều bình đẳng , sinh hoạt lao động dưới sự quản lý của
Nhà nước thông qua pháp luật thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất , chế độ tập chung
dân chủ công bằng xã hội . Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở của lực lượng sản xuất và
trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng .
Đây là hình thái kinh tế xã hội ưu việt một đỉnh cao của văn minh loài người.
Từ hai vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội , một là con đường tư bản chủ nghĩa và con đường đi

từ tiến tư bản chủ nghĩa.
Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nơng muốn thốt ra khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt
đến trình độ một nước phát triển bằng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành
cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước .

Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN, song với điều kiện lịch sử nhất định, có
thể q độ lên CNXH, khơng qua giai đoạn TBCN. Điều đó hồn tồn phù hợp với quy
luật lịch sử tự nhiên.
- Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận cương của đảng đã khẳng định:
“Con đường của Cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ
TBCN”.
- Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn luôn khẳng định chân lý:
“Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí
9


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

nguyện vọng của nhân dân ta”. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đó là:
+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức sản xuất
mới (CSCN) tiến bộ đã xuất hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng VN đã làm cho nhân
dân ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc (Mỹ) đã củng
cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc và CNXH.
+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản. Chính vì vậy, mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu phải là
CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.
- ĐH Đảng IX tiếp tục khẳng định “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN”.20
Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng QHSX

phù hợp theo định hướng XHCN.
Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH mà
chưa có nền đại cơng nghiệp, do đó phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ
tiến lên CNXH.
- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển KH, cơng nghệ vì sự
phát triển KHCN sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của LLSX nhằm nâng cao năng suất lao
động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới
Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành cơng nghệ
cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, KH và CN là nền tảng, động lực của sự nghiệp CNH
– HĐH đất nước.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế có
nhiều thuận lợi nên không thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Đại hội Đảng đã xác nhận “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Giáo trình Triết học ( dùng cho khối không chuyên ngành Triết Học )
2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
3. Giáo trình Kinh tế chính trị
4. Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB CTQG.
5. "Về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam " Tác giả :GS.Nguyễn Đức Bình . NXB
CTQG .
6. Tạp chí Cộng sản
7. Tạp chí Lý luận chính trị.
8.V.I.Lênin: Tồn tập, tập 44, Sđd, 2006, tr.197.
9 V.I.Lênin: Toàn tập, tập 30, Sđd, 2006, tr.160.
10. V.I.Lênin: Toàn tập, tập 43, Sđd, 2005, tr.274
11 Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2001, tr.411.

12.Văn kiện Đảng: Toàn tập, tập 47, Sđd, 2006, tr.374, 376.
13 .Văn kiện Đảng: Toàn tập, tập 60, Sđd, 2016, tr.31, 30-31.
10


TÀI LIỆU Y HỌC 123DOC

[15]
Văn kiện Đảng: Toàn tập, tập 36, Sđd, 2004, tr.60-61.
[17], [18] Văn kiện Đảng: Toàn tập, tập 51, Sđd, 2007, tr.136-137, 311.
[19], [20], [23] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 2011, tr.103, 71, 70.
[21], [25] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr.35-36, 114.
[22] Văn kiện Đảng: Toàn tập, tập 50, Sđd, 2007, tr.217.
[24] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
2016, tr.25.

11



×