Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Sông Thu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.8 KB, 78 trang )

Luận văn
Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty Sông Thu
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 5
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp 5
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp 6
1.1.3 Các mối quan hệ chủ yếu của tài chính doanh nghiệp 7
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1 Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 8
1.2.2 Vai trò của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.2.3 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính 10
1.2.4 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.2.5 Quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 12
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 14
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
SÔNG THU – BỘ QUỐC PHÒNG 24
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Thu – Bộ Quốc Phòng 24
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 24
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty 26
2.1.3 Tổ chức công tác quản lý của công ty 27
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 29
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Sông Thu – Bộ Quốc Phòng 32
2.2.1 Đánh giá tổng quan về tình hình tài chính công ty 32
2.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty 34
2.2.3 Phân tích khả năng hoạt động của công ty 49


2.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi của công ty 51
2.2.5 Kết luận 58
Chương 3: MỘT SỐ ĐIỂM ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY SÔNG THU – BỘ QUỐC PHÒNG 60
3.1 Những tồn đọng trong tình hình tài chính của công ty 60
3.2 Các biện pháp đề xuất để cải thiện tình hình tài chính công ty 61
3.2.1 Các biện pháp để cải thiện khả năng thanh khoản 61
3.2.2 Các biện pháp để cải thiện cân bằng tài chính 62
3.2.3 Các biện pháp quản lý và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 63
3.2.4 Các biện pháp xác định tỷ suất nợ phù hợp 64
3.2.5 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 65
3.2.6 Các biện pháp giảm thấp chi phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp 69
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74

Trang | 2
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai
đoạn hiện tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến
động đó đặt ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Để có thể tránh khỏi bị động đối với các chuyển biến kinh tế, đồng thời
tạo cho bản thân lợi thế để nắm bắt các cơ hội có thể đến trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một cái nhìn chuẩn xác về tình
hình hiện tại của bản thân để có thể có sự chuẩn bị đầy đủ cho các sự kiện có
thể xảy ra trong tương lai. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải

thực hiện việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ, thường xuyên.
Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty Sông Thu, kết hợp với các
kiến thức đã được học tại trường, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Sông Thu” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai
mục tiêu chủ yếu sau:
• Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rõ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
• Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích là tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các bảng báo cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
• Về không gian: Công ty Sông Thu
• Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2010

Trang | 3
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
• Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,
khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp để
có thể đánh giá chính xác về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp định lượng và định tính, cụ thể là:
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp phân tích tỷ lệ
• Phương pháp phân tích nhân tố
5. Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Sông Thu
Chương 3: Một số điểm đề xuất đối với tình hình tài chính tại Công ty
Sông Thu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thiếu sót về kiến thức và năng
lực bản thân, chuyên đề của em không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô và các anh chị trong công ty để
chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang | 4
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng Tên bảng Trang
1.1
Công thức sử dụng trong phân tích tổng quát tình hình
tài chính
15
1.2 Chỉ tiêu thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp 17
1.3 Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích tính ổn định nguồn vốn 18
1.4 Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích khả năng hoạt động 19
1.5 Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích khả năng sinh lợi 21
1.6 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro của doanh nghiệp 22
2.1 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp 32
2.2 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp 33
2.3 Biến động trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp 35
2.4 Biến động trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 39
2.5 Tỷ trọng các khoản mục tài sản của doanh nghiệp 41

2.6 Tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp 44
2.7 Tính ổn định nguồn vốn của doanh nghiệp 46
2.8 Cân bằng tài chính của doanh nghiệp 48
2.9 Khả năng hoạt động của doanh nghiệp 49
2.10 Biến động trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp 52
2.11 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp 55
2.12 Rủi ro của doanh nghiệp 56
2.13 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích Dupont 57
3.1 Các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp 62
3.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp 67
3.3 Đánh giá thực trạng tài sản cố định tại doanh nghiệp 68
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính

Trang | 5
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Tài chính là một mặt của quan hệ phân phối biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ, được sử dụng để phân phối của cải xã hội, xây dựng và hình thành nên
những quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung và sử dụng những quỹ tiền tệ
đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất và nâng cao đời sống cho mọi thành
viên trong xã hội.
Ta có thể thấy các hoạt động tài chính thể hiện ra thành sự vận động
của vốn tiền tệ, nhất là sự vận động phân phối sản phẩm dưới hình thức tiền tệ,
vì vậy các quan hệ tài chính là các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình
thức tiền tệ. Các quan hệ này có các đặc điểm sau:
- Quan hệ phân phối gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của

Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.
- Quan hệ phân phối luôn gắn liền với việc hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, được sử dụng trên phạm vi
toàn xã hội hoặc trong từng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đây là điểm
đặc trưng của phân phối tài chính.
1.1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có một số đặc điểm riêng khác so với tài chính,
cụ thể là:
- Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh gắn liền với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư,
lao động và được bổ sung từ kết quả kinh doanh.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng huy động vốn
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc xác định
đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng

Trang | 6
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
thời kỳ, tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn
thích hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hoạt động của doanh nghiệp một cách
nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn là thấp nhất.
1.1.2.2 Chức năng phân phối thu nhập
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp được biểu
hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán
hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Thu nhập của doanh nghiệp thường
được phân phối như sau:

- Sử dụng để bù đắp các yếu tố đầu vào tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ), chi phí vật tư, chi phí nhân công, các chi phí quản lý… và sử dụng để
nộp thuế và các loại phí cho Nhà nước.
- Phần lợi nhuận còn lại được sử dụng để bù đắp các chi phí không hợp
lệ, chia lãi cho các cổ đông góp vốn và phân phối vào các loại quỹ khác nhau
1.1.2.3 Chức năng giám đốc tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài
chính thể hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh
của doanh nghiệp, đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định
phù hợp nhằm điều chỉnh được hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã
định.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều
mục đích khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh
nghiệp để có thể có một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó
có thể có các quyết định phù hợp với mục đích của mình.
1.1.3 Các mối quan hệ chủ yếu của tài chính doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm nảy
sinh hàng loạt các quan hệ tài chính, mà cụ thể là quan hệ tài chính trong nội

Trang | 7
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
bộ doanh nghiệp, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường và quan
hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Các quan hệ này phát sinh từ sự
vận động của vốn tiền tệ phát sinh trong quá trình sảnh xuất kinh doanh và
phân phối các nguồn tài chính trong và ngoài doanh nghiệp, luôn gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ tài chính

chủ yếu của doanh nghiệp cụ thể là:
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: là quan hệ tài chính
giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và nhà quản lý, giữa
quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn, lương thưởng người lao động, cấp phát
vốn, phân phối thu nhập…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trường: Các quan hệ tài
chính doanh nghiệp có thể tham gia với thị trường bao gồm các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ, lao động, tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn,
tham gia các hoạt động tín dụng hoặc bảo hiểm…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Tài chính doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nộp thuế, các khoản phí và lệ
phí, bảo hiểm cho Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Nhà nước tiến hành tài
trợ vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các phương
pháp phân tích, các công cụ xử lý số liệu tài chính để đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp
các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có thể đưa ra những dự đoán chính

Trang | 8
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
xác về tài chính của doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ và nắm chắc các
số liệu tài chính được báo cáo. Thêm vào đó, phân tích tài chính doanh nghiệp
tạo cơ sở cho việc đưa ra các dự đoán tương lai của doanh nghiệp, tính toán

các khả năng vủa các sự cố kinh tế có thể xảy ra trong tương lai.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm để các
đối tượng này có thể ra các quyết định đúng đắn.
- Thông tin trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu đối với nhiều đối tượng sử
dụng khác nhau.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được những thông tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng
khác…
- Phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, các nghĩa vụ tài
chính, kết quả quá trình, biến động nguồn vốn để thể hiện các nghĩa vụ của
doanh nghiệp cũng như các tác động đến tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để dự đoán biến động trong tương lai.
1.2.2 Vai trò của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Các vấn đề như tính cân đối tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính
là các vấn đề được quan tâm bởi không những nhà quản trị mà còn bởi các nhà
đầu tư và đối tượng liên quan khác. Thêm vào đó, nhà quản trị doanh nghiệp
còn cần phải quan tâm đến các vấn đề về người lao động, chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy việc phân tích tài
chính một cách tổng quát, đầy đủ, toàn diện là rất quan trọng đối với nhà quản
lý doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý có một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn để

Trang | 9
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
định hướng chính xác các quyết định đầu tư, tài trợ và phân chia lợi nhuận,
đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do có lợi thế về các thông tin thu nhập được, nhà quản trị doanh nghiệp
có thể phân tích một cách chi tiết tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên
nhiều mặt khác nhau. Thông tin nhà quản trị yêu cầu không chỉ là thông tin về

tình hình tài chính mà còn là tác động của tình hình tài chính đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Đối với nhà đầu tư
Mối quan tâm chủ yếu của nhà đầu tư là khả năng hoàn vốn, mức sinh
lời, khả năng thanh toán vốn và rủi ro của doanh nghiệp. Thông tin nhà đầu tư
yêu cầu là thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà đầu tư cũng tìm
kiếm thông tin về hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Thông qua phân tích
tài chính, các thông tin này sẽ được nhà đầu tư rút ra một cách chính xác và
đầy đủ.
1.2.2.3 Đối với nhà tài trợ
Mối quan tâm chủ yếu của nhà tài trợ là khả năng thanh toán vốn và lãi
vay của doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm đến hoạt động của các luồng tiền,
tính thanh khoản của tài sản để biết được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà tài trợ rất
quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đây là cơ sở cho việc chi
trả lãi vay của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, nhà tài trợ sẽ quyết định dược khoản vay của doanh nghiệp là khả dĩ
hay không và có thể đưa ra quyết định đúng đắn.
1.2.2.4 Đối với Nhà nước
Từ việc theo dõi các biến động trên tài sản, nguồn vốn và các khoản
đóng góp của doanh nghiệp cho Nhà nước, các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sẽ kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và tuân
thủ pháp luật hay không, từ đó có các biện pháp đối phó thích hợp. Các cơ
quan Nhà nước cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp

Trang | 10
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
vì đây là cơ sở để tính toán thuế và các khoản phí doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nước.

1.2.3 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng nhiều trong phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp để xác định được mức độ và xu hướng
biến động của chỉ tiêu phân tích so với kỳ gốc đã chọn. Phương pháp này bao
gồm các nội dung:
- So sánh tuyệt đối và tương đối của chỉ tiêu thời kỳ hiện tại so với kỳ
gốc để rút ra các thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như các xu
hướng có thể xảy ra trong tương lai.
- So sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể và các biến động theo
thời gian để rút ra sự thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với các số liệu trung bình ngành
hoặc của doanh nghiệp khác để có thể thấy được mức độ hoàn thiện các chỉ
tiêu của doanh nghiệp đang tiến hành phân tích.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Đây là phương pháp sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và tác động của nó đến chỉ tiêu phân
tích. Thông thường, khi phân tích tài chính, chúng ta thường sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối
để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Sau đó sử dụng phương pháp
phân tích tính chất nhân tố để chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất ảnh
hưởng là chủ quan hay khách qua, xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến
chỉ tiêu phân tích.

Trang | 11
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Tiêu biểu cho phương pháp phân tích nhân tố là phương pháp phân tích
tình hình tài chính sử dụng phương trình Dupont đối với các chỉ tiêu tỷ suất

sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.2.4 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng được sử dụng chủ yếu trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp, là tài liệu phản
ánh một cách tổng quát, tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh
doanh, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong kỳ khảo sát. Báo cáo tài
chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành các tài sản
đó tại một thời điểm nhất định. Bản cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối
với nhiều đối tượng khác nhau do những thông tin mà nó cung cấp như quy
mô, kết cấu các loại tài sản doanh nghiệp đang sở hữu dưới mọi hình thức và
các nghĩa vụ pháp lý đi kèm theo tài sản đó, đồng thời là tình trạng tài chính
của doanh nghiệp với các khoản nợ và vốn chủ sở hữu (VCSH).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Cung cấp thông tin tổng hợp
về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người phân tích có thể rút ra được sự
dịch chuyển vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định được kết quả kinh doanh hàng năm, xu hướng vận động của doanh
nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính và quản lý phù hợp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá
được khả năng tạo ra tiền, biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán và dự đoán được luồng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.

Trang | 12
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp thông tin về hoạt động

sản xuất kinh doanh chưa có trong các báo cáo tài chính khác, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu chưa được các báo cáo tài chính trình bày cụ thể và
rõ ràng.
1.2.5 Quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đòi hỏi việc phân tích và giải
thích báo cáo tài chính, từ đó đòi hỏi phải thành lập một quy trình phân tích có
tính hệ thống và logic, có thể được sử dụng làm cơ sở cho quá trình ra quyết
định của các đối tượng sử dụng kết quả phân tích. Quá trình phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp bao gồm các bước theo thứ tự trình bày sau:
1.2.5.1 Xác định mục tiêu phân tích
Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là có thể cung cấp đầy đủ cơ sở nghiên cứu phục vụ cho hoạt động ra quyết
định được hợp lý. Để đạt được mục tiêu này, ta cần thỏa mãn hai mục tiêu
trung gian là:
- Hiểu và nắm chắc các số liệu được thể hiện trên báo cáo tài chính
- Đưa ra cơ sở hợp lý cho việc dự đoán trong tương lai
Ta có thể thấy rằng mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào là
tối đa hóa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Thêm vào đó, chỉ tiêu khả năng
sinh lợi là chỉ tiêu được quan tâm bởi tất cả các đối tượng sử dụng kết quả quá
trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài
chính doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin về khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và mức độ
ảnh hưởng của chúng, đồng thời phải dự đoán được xu hướng biến động trong
tương lai về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.2.5.2 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sau khi xác định được mục tiêu phân tích chú trọng vào khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp, ta cần tiến hành đánh giá tổng quát về mục tiêu phân

Trang | 13
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp

tích mà chủ yếu là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhằm có một cái nhìn
chung nhất về mục tiêu nghiên cứu.
Từ việc đánh giá tổng quát, ta cần nắm được những thông tin chung
nhất về tình hình hiện tại của công ty cũng như xác định được khả năng sinh
lời hiện tại của công ty và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
1.2.5.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Từ các nhân tố ảnh hưởng đã xác định được trong quá trình phân tích
tổng quát, ta tiến hành đi sâu vào phân tích cấu trúc và các thành phần tác
động đến các nhân tố này, cũng như tình hình biến động của nhân tố theo thời
gian. Bên cạnh đó, ta cần phải xác định được tác động của các nhân tố này và
mức độ ảnh hưởng của chúng đến khả năng sinh lời.
Việc phân tích các nhân tố này sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích đã trình bày ở mục 1.2.3, thêm vào đó là một loạt các công cụ phân
tích tài chính như hệ thống các chỉ tiêu phân tích, hệ thống bản biểu, sơ đồ…
để làm rõ mức độ ảnh hưởng của chúng và giúp nhà quản lý có một cái nhìn
tổng quan và đầy đủ nhất về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp cũng
như dự đóa được các biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.5.4 Kết luận
Sau khi nắm được một cách chi tiết về tình hình hoạt động, khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
chúng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, ta rút ra các kết luận về tình
hình tài chính của doanh nghiệp về các vấn đề như:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không tốt, ổn định và an
toàn hay không?
- Mức độ của tài chính doanh nghiệp đang khảo sát so với các doanh
nghiệp khác trong ngành
- Xu hướng biến động trong tương lai của tình hình tài chính doanh
nghiệp


Trang | 14
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Từ các kết luận trên, tùy theo đối tượng sử dụng cụ thể mà có thể có
các quyết định khác nhau. Tuy nhiên, dựa trên các kết luận được rút ra trong
quá trình phân tích, ta có thể đề nghị các giải pháp để khắc phục các nhược
điểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
gia tăng khả năng sinh lợi trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1 Đánh giá tổng quan về tình hình tài chính hiện tại của doanh
nghiệp
Như đã trình bày tại mục 1.2.5.2, đánh giá tổng quan về tình hình tài
chính của doanh nghiệp là bước đầu tiên của quá trình phân tích.
Trong quá trình đánh giá tổng quan, ta tập trung vào nhóm các chỉ tiêu
sinh lợi – là nhóm chỉ tiêu được chú ý nhất của doanh nghiệp đối với tất cả các
đối tượng sử dụng kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu này tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu sinh lợi như tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời kinh tế (RE), tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE).
Bên cạnh đó, ta cũng đánh giá nhóm chỉ tiêu thể hiện tính thanh khoản
của doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu cho thấy sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của nhà quản lý, đầu tư hay tài
trợ… và cho ta cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính hiện tại của doanh
nghiệp, các áp lực tài chính và khả năng giải quyết các áp lực tài chính của
doanh nghiệp.
Dưới đây là bảng mô tả các chỉ tiêu, công thức tính và ý nghĩa của các
chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích tổng quan.
Bảng 1.1: Công thức sử dụng trong phân tích tổng quát tình hình tài chính
Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
Khả năng thanh
toán hiện hành

=
Tài sản ngắn hạn (TSNH) Khả năng thanh toán nợ
NH bằng TSNH hiện tại
Nợ ngắn hạn (Nợ NH)

Trang | 15
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Khả năng thanh
toán nhanh
=
TSNH – HTK – TSNH khác Phản ánh thực chất hơn
khảnăng thanh toán nợ NH
Nợ NH
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán ngay
lập tức của doanh nghiệp
Nợ NH
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
LN trước thuế + lãi vay Khả năng thanh toán lãi
vay của doanh nghiệp
Lãi vay phải trả
Tỷ suất sinh lời
trên tổng TS
=
Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp

Tổng tài sản (TS)
Tỷ suất sinh lời
kinh tế (RE)
=
LN trước thuế + lãi vay ROA sau khi loại trừ ảnh
hưởng lãi vay và thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp
VCSH
Áp dụng phương trình Dupont vào các chỉ tiêu ROA, ROE để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như sau:
ROE =
Lợi nhuận trước
thuế (sau thuế)
X
Doanh thu thuần
X
Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu
X
Hiệu suất sử
dụng tài sản
X
Số nhân vốn
chủ sở hữu
= ROA X
Số nhân vốn
chủ sở hữu
Từ phương trình trên, ta xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là:
- Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp (thể hiện ở chỉ tiêu số nhân
VCSH)
- Khả năng hoạt động của doanh nghiệp (thể hiện qua chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng tài sản)
- Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp (thể hiện ở chỉ tiêu ROA và tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu)

Trang | 16
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Từ kết luận trên, ta tiến hành phân tích nhân tố đối với mỗi nhóm chỉ
tiêu trên nhằm xác định ảnh hưởng của mỗi nhóm chỉ tiêu đến khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp.
1.2.6.2 Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Như đã phân tích ở mục trên, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao
gồm sự tương quan giữa tài sản và nguồn vốn, cấu trúc các loại nguồn vốn và
ảnh hưởng của chúng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong phân
tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm phân tích các vấn đề sau:
- Lý do và ảnh hưởng của các biến động trong cấu trúc tài sản và nguồn

vốn của doanh nghiệp
- Nguồn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp
1.2.6.2.1 Phân tích biến động trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Phân tích biến động trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là phân
tích các biến động tuyệt đối và tương đối của doanh nghiệp qua các thời kỳ
nghiên cứu. Bên cạnh đó, phân tích biến động cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp còn bao gồm cả phân tích biến động tỷ trọng các loại tài sản và nguồn
vốn hình thành nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích các biến động tuyệt đối là việc xem xét các số liệu thể hiện
giá trị chênh lệch tuyệt đối của các khoản mục tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp qua các thời kỳ. Cùng với các chỉ số biến động tương đối được tính
bằng tỷ lệ của chênh lệch tuyệt đối từng thời kỳ so với thời kỳ gốc ta có thể có
được cái nhìn khái quát về những biến động trong cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp trong quá trình nghiên cứu.
Từ những biến động trong từng khoản mục tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp, ta sử dụng nhóm chỉ tiêu tỷ trọng tài sản và nguồn vốn để rút ra
sự thay đổi trong cơ cấu của cấu trúc tài chính doanh nghiệp, từ đó có thể có
các kết luận về ảnh hưởng của chính sách tài trợ và cơ cấu vốn lên kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.

Trang | 17
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Nhóm chỉ tiêu tỷ trọng tài sản được sử dụng trong phân tích có chung
công thức tính là:
Tỷ trọng tài sản i =
Giá trị thuần tài sản i
x 100%
Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu về tỷ trọng các loại nguồn vốn, hay nhóm chỉ tiêu thể

hiện tính tự chủ của doanh nghiệp bao gồm một số các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2: Chỉ tiêu thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả Phản ánh mức độ tài trợ tài sản
doanh nghiệp bởi các khoản nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài
trợ
=
VCSH Khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp
Tổng tài sản
Tỷ suất nợ
trên VCSH
=
Nợ phải trả Tính tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp
VCSH
Tỷ suất nợ dài
hạn
=
Nợ dài hạn Mức độ tài trợ tài sản bằng nợ dài
hạn của doanh nghiệp
Tổng tài sản
Tỷ suất nợ
ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn Mức độ tài trợ tài sản bằng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp

Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng tự chủ nguồn vốn của doanh nghiệp là
nhóm chỉ tiêu thể hiện rõ nhất chính sách tài trợ của doanh nghiệp, tác động
nhiều đến cơ cấu các loại tài sản hình thành và ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp. Nhờ phân tích nhóm chỉ tiêu này, ta có thể rút ra một số
các dự đoán cho các giai đoạn phân tích tiếp theo.
Để có thể có một sự giải thích rõ hơn về các biến động trong cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp ta cần tiến hành phân tích nguồn và sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Việc phân tích này cho ta thấy được vốn hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ những nguồn
nào và được sử dụng chủ yếu vào những khoản mục tài sản nào. Từ đó ta có
thể xác định được nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đi kèm với từng loại tài
sản được hình thành, tính hợp lý của tài sản hình thành… và ảnh hưởng của
chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.6.2.2 Phân tích tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp

Trang | 18
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Phân tích tính ổn định của tài chính doanh nghiệp là một phần phân tích
quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính ổn định
tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh
nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn nên sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói chung. Dưới đây là bảng mô tả các chỉ tiêu sử dụng trong
phân tích tính ổn định của nguồn vốn.
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích tính ổn định nguồn vốn
Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
Nguồn vốn thường
xuyên (NVTX)
= Nợ DH + VCSH
Phản ánh nguồn vốn có thời

gian sử dụng trên 1 năm
Nguồn vốn tạm thời
(NVTT)
= Nợ NH
Phản ánh nguồn vốn có thời
gian sử dụng dưới 1 năm
Tỷ suất NVTX =
NVTX Phản ánh tính ổn định tương
đối nguồn vốn doanh nghiệp
Tổng tài sản
Tỷ suất NVTT =
NVTT Phản ánh các khoản nợ NH và
áp lực thanh toán chúng
Tổng tài sản
Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp bao gồm phân tích cân
bằng tài chính ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích cân bằng tài chính của
doanh nghiệp chỉ ra mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản trong vấn đề thời
gian quay vòng và thời gian sử dụng vốn lưu động (VLĐ). Nó thể hiện ảnh
hưởng của chính sách tài trợ lên hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là một
số chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tính cân bằng nguồn vốn:
Vốn lưu động ròng = NVTX – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu
VLĐ ròng
= HTK +
Phải thu
NH
+
Tài sản
NH khác


Nợ phải trả NH
(không kể nợ vay)
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng
Tuy cả tính ổn định của nguồn vốn và cân bằng tài chính của doanh
nghiệp không có tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp,

Trang | 19
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
nhóm chỉ tiêu này lại tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có thể tạo ra ảnh hưởng lên khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, vì vậy ta cần phải xem xét hai nhóm chỉ tiêu này một cách kỹ lưỡng.
1.2.6.3 Phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Như đã phân tích tại mục 1.2.6.1, khả năng hoạt động của doanh nghiệp
là một trong ba yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu khả năng hoạt động của doanh nghiệp, ta sử
dụng nhóm chỉ tiêu sau:
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích khả năng hoạt động
Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
Hiệu suất sử
dụng tài sản
=
Doanh thu thuần 1 đồng tài sản đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản
bình quân
=
TS đầu kỳ + TS cuối kỳ
2

Số vòng quay
VLĐ
=
Doanh thu thuần trong năm
Phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Số ngày 1 vòng
quay VLĐ
=
360 (ngày) Phản ánh thời gian VLĐ
luân chuyển hết 1 vòng
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Phản ánh tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho
Giá trị HTK bình quân
Giá trị HTK
bình quân
=
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Số ngày 1 vòng
quay HTK

=
360 (ngày) Phản ánh thời gian HTK
luân chuyển hết 1 vòng
Số vòng quay HTK
Số vòng quay
Nợ phải thu
=
DTT + thuế GTGT đầu ra Phản ánh tốc độ luân
chuyển nợ phải thu
Nợ phải thu bình quân
Số ngày 1 vòng
quay nợ phải
thu
=
360
Phản ánh thời gian nợ phải
thu luân chuyển hết 1 vòng
Số vòng quay nợ phải thu
Chú ý: DT thuần = DT từ bán hàng + DT tài chính + Thu nhập khác

Trang | 20
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Việc sử dụng tài sản hiệu quả hay không, thời gian luân chuyển vốn
ngắn hay dài đều có tác động lớn đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp do
các yếu tố này đều tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Ta cần quan tâm đến các biến động của các chỉ tiêu này
qua các thời kỳ và ảnh hưởng của biến động lên các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.2.6.4 Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi đã nêu tại mục 1.2.6.1 chỉ là một
phần của các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khi nghiên
cứu ảnh hưởng của nhóm chỉ tiêu này, ta cần nghiên cứu đến các chỉ tiêu cụ
thể sau:
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu Công thức
Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng – GVHB
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính – chi phí tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – chi phí khác
Tổng lợi nhuận KD = LN gộp + LN tài chính + LN khác
LN trước thuế và lãi
vay (EBIT)
= Tổng lợi nhuận kinh doanh + thuế + lãi vay
Lợi nhuận = EBIT + chi phí khấu hao
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Thực hiện bước phân tích này sẽ cho ta thấy được cái nhìn rõ hơn về
tình hình hoạt động và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Thêm vào đó, sau
khi kết thúc phân tích sử dụng nhóm chỉ tiêu sinh lợi, sử dụng phương trình
Dupont một lần nữa sẽ cho ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
phân tích được ở trên đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và có thể rút ra
các kết luận phù hợp.

Trang | 21
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Bên cạnh các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận có thể ảnh hưởng

đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ta cũng cần phải tính đến nhóm chỉ
tiêu phản ánh rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Không một doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh mà không phải chịu bất cứ một rủi ro nào.
Rủi ro có thể đến từ các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện qua
chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động), rủi ro cũng có thể xuất hiện do ảnh hưởng chính
sách tài trợ của doanh nghiệp (thể hiện qua chỉ tiêu đòn bẩy tài chính). Dù là
do nhân tố nào ảnh hưởng, ta cũng thấy rằng rủi ro luôn tồn tại trong hoạt
động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, vì vậy khi phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta cần
phải quan sát nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro. Bảng dưới đây thể hiện các chỉ
tiêu phản ánh rủi ro của doanh nghiệp và ý nghĩa của chúng.
Bảng 1.6: Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
Đòn bẩy
hoạt động
=
Phần trăm thay đổi lợi nhuận Ảnh hưởng sự thay đổi doanh
thu đến sự thay đổi lợi nhuận
Phần trăm thay đổi doanh thu
Hệ số an
toàn (*)
=
Doanh thu – doanh thu hòa vốn Đánh giá rủi ro khi xem xét
doanh thu và mức hòa vốn
Doanh thu hòa vốn
Hệ số an
toàn (**)
=
1
Đòn bẩy kinh doanh

Đòn bẩy
tài chính
=
Phần trăm thay đổi ROE Thể hiện tác động chính sách
vay nợ đến hiệu quả tài chính
Phần trăm thay đổi lợi nhuận
(**) Công thức trên được rút ra sau quá trình biến đổi công thức (*), sử dụng
các công thức liên quan đến đòn bẩy hoạt động, doanh thu hòa vốn và hệ số an
toàn để thực hiện biến đổi
Để kết thúc quá trình phân tích, ta sử dụng phương trình Dupont để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhóm chỉ tiêu, mà tiêu biểu là ba chỉ tiêu đại
diện tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp: số nhân
VCSH, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Như đã phân tích tại mục 1.2.6.1, ta có thể phân tích phương trình
Dupont thành các nhân tố thành phần như trên. Áp dụng các số liệu phân tích

Trang | 22
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
được ở các phân tích thành phần như phân tích cấu trúc tài sản, phân tích khả
năng hoạt động và phân tích khả năng sinh lợi mà xác định mức độ ảnh hưởng
chính xác của từng nhân tố đến các chỉ tiêu ROA và ROE nói riêng, cũng như
nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nói chung.
Ta có:
ROA =
LN trước thuế (sau thuế)
X
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
= Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu X Hiệu suất sử dụng tài sản
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản là

hai nhân tố ảnh hưởng đến ROA của doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận trước
thuế (sau thuế)
X
Doanh thu thuần
X
Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
X
Hiệu suất sử
dụng tài sản
X
Số nhân vốn
chủ sở hữu
= ROA X
Số nhân vốn
chủ sở hữu
Ta có thể phân tích nhân tố ảnh hưởng tới ROE của doanh nghiệp theo
hai hướng:
- Hướng 1: Có ba thành phần chính ảnh hưởng đến ROE của doanh
nghiệp là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và số nhân

VCSH
- Hướng 2: Có hai nhân tố ảnh hưởng đến ROE của doanh nghiệp là tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản và số nhân VCSH
Phân tích Dupont là bước phân tích cuối cùng trong quy trình phân tích,
giúp người phân tích có thể có được cái nhìn hoàn chỉnh về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, các yếu tố chủ chốt, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
tài chính và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Sau khi kết thúc quá trình

Trang | 23
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
phân tích Dupont, người phân tích có thể rút ra được các kết luận tổng quan về
tình hình tài chính của doanh nghiệp và tùy thuộc vào từng đối tượng sử dụng
khác nhau sẽ có các quyết định khác nhau.
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
SÔNG THU – BỘ QUỐC PHÒNG
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Thu – Bộ Quốc Phòng
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Sông Thu
– Bộ Quốc Phòng
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Những năm đầu mới giải phóng, đất nước chưa đi vào ổn định, yêu cầu
về an ninh quốc phòng được nhà nước đặc biệt quan tâm và chú trọng, trong
đó Quân khu V là một trong những bộ phận trọng yếu của đất nước với bờ
biển kéo dài hàng ngàn kilomet và nhiều vùng vịnh tạo điều kiện để phát triển
nghề biển và dịch vụ cảng. Năm 1979, Xí nghiệp sửa chữa tàu biển của Quân
khu V chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển cơ giới, lương thực, quân trang, quân
dụng,… cho các đơn vị bộ đội Quân khu quản lí, đồng thời vừa tiến hành sửa
chữa tàu biển. Đến năm 1982, xí nghiệp tách ra làm 2 bộ phận: Xí nghiệp vận
tải quân khu V và Xí nghiệp vận tải biển 234.
Thực hiện nghị định 33/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ

trưởng, xí nghiệp đã tiến hành đăng kí kinh doanh, trở thành Doanh nghiệp
Nhà nước với chứng nhận số 106953 của trọng tài kinh tế Quảng Nam – Đà
Nẵng.
Xuất phát từ nhu cầu và khả năng thực tế của doanh nghiệp, nhằm thực
hiện nghị quyết số 126/NQĐUQS ngày 29/11/1994 của Đảng ủy Quân khu V
đã có quyết định số 13/QĐ ngày 10/01/1995 công nhận Xí nghiệp sửa chữa
tàu biển Quân khu V được đổi tên thành Công ty Sông Thu trực thuộc Bộ tư
lệnh Quân khu V. Tháng 12/1998, Tư lệnh Quân khu V đã quyết định sát nhập

Trang | 24
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
Xí nghiệp vận tải tàu biển 234 vào Công ty Sông Thu, tạo điều kiện cho công
ty mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Là đơn vị quốc phòng chuyển sang làm kinh tế nên bước đầu hoạt động
của công ty gặp nhiều khó khăn nhất định. Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm phía
Đông Nam thành phố Đà Nẵng, công ty có tổng diện tích 48.000 m
2
, có bờ
cảng dài 450m, đây là vị trí lý tưởng cho việc hoạt động tàu biển. Hiện nay
công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động sang thương mại dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ vệ sinh tàu dầu. Đây là ngành nghề mới so với cả nước, có nhiều triển
vọng phát triển và mang lại lợi nhuận cao. Sản phẩm của công ty vừa phục vụ
cho quốc phòng, vừa đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Công ty Sông Thu bao gồm 5 Xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp đóng
mới và sửa chữa tàu biển, Xí nghiệp dịch vụ cảng và vệ sinh tàu dầu, Xí
nghiệp thương mại, Xí nghiệp sản xuất ga và khí đốt, Xí nghiệp phá dỡ tàu
biển.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng: Là một doanh nghiệp trực thuộc sự quản lý của Bộ Quốc
Phòng, ngoài chức năng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn

đảm nhận một số công việc trong lĩnh vực quốc phòng theo sự chỉ đạo của Bộ
Quốc Phòng.
- Về mặt quốc phòng: Công ty thực hiện việc sửa chữa các phương tiện
phục vụ cho mục đích quốc phòng, đóng mới tàu quân sự thực hiện dịch vụ
bốc xếp hàng qua cảng.
- Về mặt kinh tế: Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo toàn
và phát triển nguồn vốn do ngân sách cấp, Bộ Quốc Phòng cấp và vốn tự có
của công ty, bảo đảm có lợi trong kinh doanh.
b. Nhiệm vụ: Công ty Sông Thu – Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp
có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi có
lãi để bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy nhiệm vụ của công ty là hoàn thành
đủ mọi chỉ tiêu mà Nhà nước giao.

Trang | 25

×