Luận văn: Phân tích tình hình
tài chính của công ty TNHH
Thương mại Thịnh Vượng
Lời nói đầu
Trong thời kì kinh tế khó khăn như hiện nay, việc các doanh nghiệp phải đối
mặt với nhiều thách thức, khó khăn trên thị trường là điều không tránh khỏi. Và
việc làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong bối cảnh đó là
vấn đề mà bất kì nhà quản trị nào cũng quan tâm. Trên cơ sở những lý thuyết cơ
bản về ngành quản trị đã được học trên lớp, cũng như thời gian đến kiến tập tại
công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng. Em đã viết báo cáo thực tập cơ sở
ngành về vấn đề tài chính của doanh nghiệp – vấn đề liên quan trực tiếp tới sự
thành bại của doanh nghiệp mà nhà không nhà quản trị nào có thể bỏ qua.
Trong quá trình kiến tập và làm báo cáo em luôn nhận được sự giúp đỡ tận
tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế của lãnh đạo cùng các anh chị
trong phòng Kế toán – Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng cũng như sự chỉ
bảo nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc đã giúp em hoàn thành bản báo cáo
này.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian kiến tập không dài nên bài báo
cáo còn nhiều điểm thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của cô và công ty để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Mai Anh
Chương I:
Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty TNHH TM Thịnh Vượng.
Công ty TNHH thương mại Thịnh Vượng là Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, tự chủ kinh doanh và hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có
con dấu riêng.
- Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thịnh Vượng
- Tên giao dịch: Thinh Vuong Tranding Company Limited
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ sở chính: số 4, ngõ 890 đường Láng (số cũ 278 tổ 13), phường Láng
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 043 7751070
- Loại hình sở hữu: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước,
bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ mới gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại, nhận
thấy được nhu cầu của ngành xây dựng là rất lớn nắm bắt được sự cần thiết và tất yếu đó
Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng đã ra đời ngày 25 tháng 12 năm 2000 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001705 với ngành nghề đăng ký kinh doanh
chính lúc đó là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (chủ yếu sắt thép, vật liệu xây
dựng và văn phòng phẩm)
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Công ty có một khởi đầu khá giống 1 Đại gia trong ngành thép đó là Công ty
Thép Việt ra đời năm 1993 cũng những ngành nghề đăng ký kinh doanh tương tự và cùng
lĩnh vực kinh doanh tại thời điểm này Thép Việt đã thực sự có vị thế trong thị trường
thép.
Với số vốn điều lệ ban đầu là: 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng) gồm vốn góp
của hai thành viên (ông: Trần Xuân Huyên 60%, bà: Nguyễn Đức Hạnh 40%) cùng với
sự lớn mạnh của đất nước và nền kinh tế Công ty đã từng bước trưởng thành và phát
triển.
Năm 2008 sau 8 năm đi vào hoạt động Thinh Vượng Tranding Company Limited
với phương châm hợp tác cùng phát triển Thịnh Vượng đã trở thành đối tác quen thuộc
với các Công ty trong và ngoài Thành phố Hà Nội (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Ninh
…). Đồng thời nhận thấy sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã, đang và sẽ đẩy nhanh tốc
độ đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Những đòi hỏi về phát triển
bền vững lúc này đặt ra một lượng cầu lớn về lĩnh vực sắt thép và vật liệu xây dựng Công
ty đang kinh doanh.
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đăng ký thay đổi chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần 3 (đã thay đổi lần 2, nhưng không có giấy tờ cụ thể nên tôi xin phép không đưa
vào) tại lần thay đổi này Công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh gồm 6 lĩnh vực sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.
- Kinh doanh bất động sản (chủ yếu xây dựng, cho thuê nhà xưởng, văn phòng,
kho bãi mặt bằng).
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình và
trạm biến áp đến 110 KV.
- Thi công san lắp mặt bằng.
Đồng thời vốn điều lệ của Công ty tăng lên 7. 000. 000. 000 đồng (bảy tỷ đồng)
với số vốn góp của ông: Trần Xuân Huyên (60%) và bà: Nguyễn Đức Hạnh là (40%) ông
Trần Xuân Huyên giữ chức vụ giám đốc Công ty.
Cho tới nay Thịnh Vượng sau 2 năm tăng vốn điều lệ, mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn do tính chất chung của thị trường và một phần Thịnh Vượng vẫn là Công ty nhỏ.
Nhưng cũng dần có được niềm tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm mình cung
cấp với mức giá cả hợp lý.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
1
Doanh thu từ các hoạt
động kinh doanh
6316278233
8
123585017291 111720939529
2
Lợi nhuận gộp
2247562603 1605872714 2138715575
3
Lợi nhuận thuần
38082163 45295284 -677622813
4
Tổng vốn
3949076794
3
33755738353 42721009480
1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của C.ty TNHH TM Thịnh Vượng.
1.2.1. Chức năng:
Thịnh Vượng cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng
chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách
hàng (Công ty xây dựng, các Công ty thương mại khác, khách hàng là hộ gia đình…).
Thịnh Vượng đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức
năng lưu thông hàng hóa (chủ yếu là Thép các loại). Đồng thời Thịnh Vượng đóng vai trò
là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng là cá nhân hộ gia đình khi có nhu cầu mua Thép
của Công ty, để thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình liên quan, ngoài ra cũng
chính vì là đơn vị tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, người tiêu dùng nên Thịnh Vượng
còn đóng vai trò cung cấp thông tin về nhu cầu cũng như chất lượng sản phẩm được tập
hợp từ nhiều khách hàng phản ánh.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Thịnh Vượng có nhiệm vụ nhập những mặt hàng có chất lượng với mức giá hợp
lý, kiểm định được chất lượng của mặt hàng Công ty đang kinh doanh. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước khách hàng về mặt hàng Công ty đã và đang cung cấp…
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng.
1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, chức năng và nhiệm vụ
của các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng.
Không giống như bộ máy của cơ quan Nhà nước và các Công ty lớn, Công ty
TNHH thương mại Thịnh Vượng có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ và linh hoạt
Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Hội đồng thành viên gồm 2 người (ông: Trần Xuân Huyên chủ tịch hội đồng thành
viên và bà Nguyễn Đức Hạnh thành viên). Theo như hồ sơ đăng ký kinh doanh số
01020017505 tại khoản 2 điều 7 có quy định rõ Chức năng và nhiệm cụ của Hội đồng
thành viên như sau:
• Quyết định phương hướng phát triển Công ty
• Quyết định tăng giảm vốn điều lệ thời điểm và phương thức huy động vốn.
• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý khác quan
trọng của Công ty.
• Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ
quản lý quan trọng khác theo quy định tại điều lệ.
• Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ xủa Công ty.
• Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty.
• Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Hội đồng
thành viên
Giám đốc
Trần Xuân Huyên
Phó Giám đốc
Nguyễn Đức Hạnh
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế toán
Kho
Hàng hóa
• Sửa đổi bổ sung điều lệ công tỵ
• Quyết định tổ chức lại Công ty.
• Các chức năng và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ
này.
Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chiụ
trách nhiệm trước Hôị đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
người đại diện theo pháp luật là Giám đốc Công ty. Giám đốc có một số chức năng sau:
• Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên.
• Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ vủa Công ty.
• Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
• Kiến nghi phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
• Tuyển dụng lao động.
• Các quyền khác theo quy định tại điều lệ Công ty.
Phó Giám đốc: là người giúp cho Giám đốc Công ty điều hành một số lĩnh vực,
công việc theo phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Phòng Kế toán: Có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, có
trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp hành
các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đây là phòng có chức
năng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm hạch toán các
khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, theo dõi các khoản
thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan, định kỳ lập báo cáo tài chính
gửi cho Giám đốc, giúp Giám đốc đề ra các biện pháp kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Phòng Kinh doanh: Có trách nhiệm trong việc quản lý đốc thúc xuất nhập hàng
hóa đúng thời hạn, chủng loại, kích thước, mẫu mã, số lượng, cũng như chất lượng sản
phẩm. đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức
kinh doanh, giao dịch, marketing… có trách nhiệm tư vấn với khách hàng. Đồng thời
ngiên cứu sự biến động của thị trường để có được những hoạch định kinh tế tốt nhất
trong ngắn và dài hạn. . (Phòng kinh doanh thực chất tại Công ty có sự kết hợp giữa lãnh
đạo Công ty và nhân viên phòng kế toán)
Tại Công ty Thịnh Vượng thì Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh được sắp xếp
cùng nhau tại phòng giao dịch của Công ty, đảm bảo tiết kiệm chi phí phù hợp với quy mô
của Công ty. Phòng giao dịch cũng là trụ sở chính của Công ty tại 890 Đường Láng.
Kho Hàng hóa: có trách nhiệm bảo quản, quản lý hàng hóa nhập xuất tồn trong
quá trình kinh doanh của Công ty. Vì đặc thù của Công ty hàng tồn kho thường là các vật
liệu xây dựng và chủ yếu là mặt hàng thép với số lượng lớn nên cần một diện tích kho
khá rộng, và đòi hỏi phải thuận tiện về mặt giao thông để có thể nhận và xuất hàng dễ
dàng. Vì vậy Công ty đã chọn địa điểm kho tại Đông Ngạc – Từ Liêm.
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đảm bảo tính
thống nhất trong quá trình kinh doanh. Một ví dụ cụ thể như sau: Khi phòng kinh doanh
nhận thấy được một thị trường tiềm năng mới về lĩnh vực kinh doanh sắt thép tại khu Ba
La Hà Đông do nhiều lý do đã được phòng kinh doanh nghiên cứu kỹ và muốn mở thêm
một chi nhánh tại địa điểm này. Đầu tiên Phòng Kinh doanh cần đề xuất với Giám đốc
Công ty sau đó để đưa ra một quyết định được cho là lớn như này thì Giám đốc có trách
nhiệm báo cho Hội đồng thành viên họp và đưa ra quyết định, khi được Hội đồng thành
viên quyết định Giám đốc sẽ ra quyết định mở chi nhánh và phòng kinh doanh trực tiếp
thực hiện, phòng kế toán có trách nhiệm hoạch toán những chi phí phát sinh trong quá
trình mở chi nhánh Ba La, Toàn bộ vật liệu sắt thép được xuất từ kho sẽ được đối chiếu
giữa sổ kho và sổ tại phóng kế toán. Đồng thời ban giám đốc sẽ kiểm tra thường xuyên
hoặc định kỳ. Đây là ví dụ nhỏ nhìn vào một việc trong vô vàn công việc một Công ty
phải làm để thấy được rõ mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng.
1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã nói ở trên, Công ty đã lựa
chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu tập trung.
Hình 1.2 Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty Thịnh Vượng
Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp): Tổ chức và điều hành công việc chung của
phòng kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của Công
ty. Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính và trực tiếp báo cáo các thông tin kinh
tế- tài chính với nhà nước, với giám đốc và với các cơ quan chức năng khi họ yêu cầu.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng…và theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ, bảo quản quỹ tiền mặt của
Công ty và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
Kế toán vật tư hàng hóa: Là người có nhiệm vụ theo dõi từng loại vật tư hàng hóa
trong quá trình xuất- nhập- tồn. Phải mở các sổ kế toán chi tiết sau đó đối chiếu với các
sổ kế toán do kế toán thanh toán lập.
Kế toán bán hàng: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ hàng hóa để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
vật tư hàng hóa
Kế toán
bán hàng
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
+ Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2009
của Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam đồng
(VNĐ)
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao đường thẳng. Đây là
phương pháp khấu hao đơn giản,dễ sử dụng cho các TSCĐ.
+ Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng
tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK 3331 để tính thuế đầu ra.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho của theo phương pháp kê khai thường .Tính
giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
hạch toán theo phần mềm kế toán. Năm 2011 sau khi có sự đối chiếu, kiểm tra số liệu, kế
toán in ra các sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ như: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh. .
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo bộ máy tập trung và sử dụng phần
mềm kế toán Misa. Các sổ sách kế toán đều được sử dụng trên phần mềm kế toán, cho
nên việc xử lý số liệu hết sức nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên các số liệu kế toán
không phải người nào cũng xem được, mỗi bộ phận kế toán có tên đăng nhập và mật
khẩu riêng chỉ có kế toán của bộ phận đó mới có thể vào được.
Với hình thức tổ chức kế toán tập trung mỗi bộ phận kế toán sẽ thực hiện những
phần hành kế toán riêng biệt, các phần hành kế toán lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hình 1.3 Trình tự xử lý thông tin của phần mềm kế toán MISA
Việc Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Misa nhưng hệ thống sổ sách kế
toán được in ra theo hình thức chứng từ ghi sổ vì Phần mềm Misa được thiết kế dựa trên
cả 4 hình thức sổ kế toán như Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ và Nhật
ký sổ cái. Việc in sổ sách kế toán và quá trình nhập số liệu thì kế toán Công ty thực hiện
hình thức chứng từ ghi sổ.
Chương II
Phân tích tình hình tài chính C.ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ tổng hợp (Sổ cái TK)
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
2.1. Các số liệu, chỉ số (đã được hệ thống ở bảng dưới)
Bảng 2.2 số liệu và các chỉ tiêu phân tích
Bảng cân đối kế toán
KHOẢN MỤC
NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (đ) 26,043,000,120.00 35,681,750,252.00 9,638,750,132.00
I. Tiền và tương đương tiền 4,338,253,659.00 11,426,113,342.00 7,087,859,683.00
1 Tiền
968,414,297.00 11,363,184,556.00 10,394,770,259.00
2 Tiền trong ngân hàng
3,369,839,362.00 62,928,786.00 -3,306,910,576.00
3 Tiền đang chuyển
II.
Giá trị thuần đầu tư ngắn
hạn
1
Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn
2 Đầu tư ngắn hạn khác
3 Dự phòng đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
16,265,259,302.00 19,233,452,820.00 2,968,193,518.00
1 Phải thu khách hàng
15,551,090,873.00 18,979,990,575.00 3,428,899,702.00
2 Trả trước người bán
714,168,429.00 235,462,245.00 -478,706,184.00
3 Phải thu nội bộ
4 Phải thu về XDCB
5 Phải thu khác
6 Dự phòng nợ khó đòi
IV. Hàng tồn kho, ròng
5,177,288,867.00 3,821,802,216.64 -1,355,486,650.36
1 Hàng mua đang đi đường
2 Nguyên liệu, vật liệu
1,568,313,500.00 126,877,625.79 -1,441,435,874.21
3 Công cụ, dụng cụ
4 Chi phí SX, KD dở dang
5 Thành phẩm
6 Hàng hóa
3,608,975,367.00 3,694,924,590.85 85,949,223.85
7 Hàng gửi đi bán
8 Hàng hoá kho bảo thuế
9 Hàng hoá bất động sản
10 Dự phòng giảm giá HTK
V. Tài sản lưu động khác 262,198,292.00 1,200,381,873.00 938,183,581.00
1
Thuế và GTGT được khấu
trừ
255,892,774.00 54,137,605.00 -201,755,169.00
2
Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước
6,305,518.00 14,805,518.00 8,500,000.00
3 Tài sản ngắn hạn khác 1,131,438,750.00 1,131,438,750.00
B.
TÀI SẢN DÀI HẠN
I Tài sản cố định
7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84
1 TSCĐ hữu hình
7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84
Nguyên giá TSCĐ hữu hình 8,855,538,650.00 8,885,992,286.00 30,453,636.00
Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu
hình
1,142,800,417.00 1,846,733,057.84 703,932,640.84
2 Tài sản thuê tài chính
Nguyên giá tài sản thuê tài
chính
Khấu hao lũy kế tài sản thuê
tài chính
3 Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Khấu khao lũy kế TSCĐ vô
hình
II Bất động sản đầu tư
Nguyên giá bất động sản đầu
tư
Khấu hao lũy kế bất động
sản đầu tư
III. Đầu tư dài hạn
1 Đầu tư vào các công ty con
2
Đầu tư vào các công ty liên
kết
3 Đầu tư dài hạn khác
4
Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
IV. Phải thu dài hạn
1 Phải thu khách hàng dài hạn
2
3 Phải thu nội bộ dài hạn
4 Phải thu dài hạn khác
5 Dự phòng phải thu dài hạn
V. Xây dựng cơ bản dở dang
VI. Tài sản dài hạn khác
1 Trả trước dài hạn
2
Thuế thu nhập hoãn lại phải
thu
3 Các tài sản dài hạn khác
4 Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
33,755,738,353.00 42,721,009,480.16 8,965,271,127.16
A.
NỢ PHẢI TRẢ(đ) 26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00
I. Nợ ngắn hạn
26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00
1 Vay ngắn hạn
1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00
2 Phải trả người bán
16,008,194,143.00 12,907,110,675.00 -3,101,083,468.00
3 Người mua trả tiền trước 9,139,550,638.00 23,323,823,192.00 14,184,272,554.00
4
Thuế và các khoản phải trả
Nhà nước
5 Phải trả người lao động
6 Chi phí phải trả
7 Phải trả khác
8
Dự phòng các khoản phải trả
ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1 Vay và nợ dài hạn
2 Quỹ dự phòng mất việc làm
3
Phải trả, phải nộp dài hạn
khác
4
Dự phòng các khoản phải trả
dài hạn khác
B.
VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,107,993,572.00 6,490,075,613.00 -617,917,959.00
I
Vốn chủ sở hữu 7,000,000,000.00 7,107,993,572.00 107,993,572.00
1 Vốn đầu tư của CSH
2 Thặng dư vốn cổ phần
3 Vốn khác của CSH
4 Cổ phiếu quỹ
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6
Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu
7
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
107,993,572.00 -617,917,959.00 -725,911,531.00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Đ) 33,755,738,353.00 42,721,009,480.00 8,965,271,127.00
No TÀI SẢN
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 26,043,000,120.00 35,681,750,252.00 9,638,750,132.00
1 Tiền và tương đương tiền 4,338,253,659.00 11,426,113,342.00 7,087,859,683.00
2 Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn
3 Phải thu khách hàng
15,551,090,873.00 18,979,990,575.00 3,428,899,702.00
4 Trả trước người bán
714,168,429.00 253,462,245.00 -460,706,184.00
5 Hàng tồn kho, ròng
5,177,288,867.00 3,821,802,217.00 -1,355,486,650.00
6 Trả trước ngắn hạn
7 Tài sản lưu động khác
262,198,292.00 1,200,381,873.00 938,183,581.00
II.
TÀI SẢN DÀI HẠN 7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84
1 Giá trị còn lại của TSCĐ 7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84
TSCĐ hữu hình
7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84
Nguyên giá TSCĐ hữu hình 8,855,538,650.00 8,885,992,286.00 30,453,636.00
Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu
hình
1,142,800,417.00 1,846,733,057.84 703,932,640.84
Tài sản thuê tàichính
Nguyên giá tài sản thuê tài
chính
Khấu hao lũy kế tài sản thuê
tài chính
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Khấu khao lũy kế TSCĐ vô
hình
Bất động sản đầu tư
Nguyên giá bất động sản đầu
tư
Khấu hao lũy kế bất động
sản đầu tư
2 Phải thu dài hạn
3 Đầu tư dài hạn
4 Xây dựng cơ bản dở dang
5 Lợi thế thương mại
6 Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
33,755,738,353.00 42,721,009,480.16 8,965,271,127.16
A
NỢ PHẢI TRẢ(đ) 26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00
I.
Nợ ngắn hạn 26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00
1 Vay ngắn hạn
1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00
2 Phải trả người bán
16,008,194,143.00 12,907,110,675.00 -3,101,083,468.00
3 Người mua trả tiền trước
9,139,550,638.00 23,323,823,192.00 14,184,272,554.00
4 Phải trả khác
II.
Vay dài hạn
III. Phải trả DH khác
B
VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,107,993,572.00 6,490,075,613.00 -617,917,959.00
1 Vốn góp
7,000,000,000.00 7,107,993,572.00 107,993,572.00
2 Thặng dư vốn cổ phần
3 Cổ phiếu quỹ
4
Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
5 Chênh lệch tỷ giá
6 Quỹ đầu tư và PT
7 Quỹ dự phòng tài chính
8 Lãi chưa phân phối 107,993,572.00 -617,917,959.00 -725,911,531.00
D
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
33,755,738,353.00 42,721,009,480.00 8,965,271,127.00
Báo cáo kết quả KD (đ)
NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
I
Doanh thu
123,585,017,291.0
0
111,720,939,529.00 -11,864,077,762.00
Các khoản giảm trừ
1 Hàng trả lại
2 Giảm giá hàng bán
3 Chiết khấu
4 Thuế xuất khẩu
II
Doanh thu thuần
123,585,017,291.0
0
111,720,939,529.00 -11,864,077,762.00
1 Giá vốn hàng bán bằng tiền
121,979,144,577.0
0
109,582,223,954.00 -12,396,920,623.00
2 Chi phí khấu hao
III
Lợi nhuận gộp
1,605,872,714.00 2,138,715,575.00 532,842,861.00
1
Doanh thu hoạt động tài
chính
36,954,865.00 19,358,985.00 -17,595,880.00
2 Chi phí tài chính 1,080,000,000.00 1,080,000,000.00
3 Chi phí tiền lãi
4 Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1,597,532,295.00 1,755,697,373.00 158,165,078.00
IV
Lợi nhận thuần từ hoạt
động kinh doanh
45,295,284.00 -677,622,813.00 -722,918,097.00
1 Thu nhập khác 59,705,785.00 59,705,785.00
2 Chi phí khác 931.00 931.00
3 Lãi/(lỗ) khác 59,704,854.00 59,704,854.00
V
Lợi nhuận thuần trước
thuế
45,295,284.00 -617,917,959.00 -663,213,243.00
1
Thuế thu nhập doanh nghiệp
– hiện thời
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
– hoãn lại
VI
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
11,323,821.00 -11,323,821.00
VII Lợi nhuận thuần sau thuế 33,971,463.00 -617,917,959.00 -651,889,422.00
VIII
EBITDA
33,971,463.00 -617,917,959.00 -651,889,422.00
Báo cáo LC tiền tệ (đ) NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
I
Lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh
1 Lợi nhuận trước thuế 45,295,284.00 -617,917,959.00 -663,213,243.00
2 Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao TSCĐ 555,727,256.00 703,932,640.00 148,205,384.00
Chi phí dự phòng
Lãi/(lỗ) chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện
Lãi/(lỗ) từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay 1,080,000,000.00 1,080,000,000.00
3
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động
1,166,014,681.00 1,166,014,681.00
Tăng/giảm các khoản phải
thu
-2,766,438,348.00 -2,766,438,348.00
Tăng/giảm hàng tồn kho 1,355,486,650.00 1,355,486,650.00
Tăng/giảm các khoản phải
trả
11,083,189,085.00 11,083,189,085.00
Tăng/giảm chi phí trả trước -1,131,438,749.00 -1,131,438,749.00
Chi phí lãi vay đã trả -1,080,000,000.00 -1,080,000,000.00
Thuế thu nhập doanh nghiệp
đã trả
-8,500,000.00 -8,500,000.00
Tiền thu khác từ các hoạt
động kinh doanh
10,348,013.00 -10,348,013.00
Tiền chi khác từ các hoạt
động kinh doanh
-511,950,550.00 511,950,550.00
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
-1,677,685,693.00 8,618,313,319.00 10,295,999,012.00
II
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động đầu tư
1
Tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và
các TSDH khác
-30,453,636.00 -30,453,636.00
2
Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐS đầu tư và
các TSDH khác
3
Tiền chi cho vay, mua các
công cụ nợ của đơn vị khác
4
Tiền thu hồi cho vay,bán lại
các công cụ nợ của đơn vị
khác
5
Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
6
Tiền thu hồi tử đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác
7
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức
và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư
-30,453,636.00 -30,453,636.00
III
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động tài chính
1
Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu và nhận vốn góp của
CSH
2
Tiền chi trả vốn góp cho các
CSH, mua lại cổ phiếu đã
phát hành
3
Tiển vay ngắn hạn, dài hạn
nhận đươc
12,250,000,000.00 11,500,000,000.00 -750,000,000.00
4 Tiền chi trả nợ gốc vay -10,750,000,000.00 -13,000,000,000.00 -2,250,000,000.00
5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
CSH
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính
1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00 -3,000,000,000.00
IV
Lưu chuyển tiền thuần
trong năm
-177,685,693.00 7,087,859,683.00 7,265,545,376.00
Tiền và tương đương tiền
năm 2010
4,959,551,303.00 4,338,253,659.00 -621,297,644.00
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ
giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
V
Tiền và tương đương tiền
năm 2011
4,781,865,610.00 11,426,113,342.00 6,644,247,732.00
Tóm tắt tài chính
I Khoản mục NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
1 Doanh thu thuần 123,585,017,291.00 111,720,939,529.00
-
11,864,077,762.00
2 Hàng bán trả lại
3 Lợi nhuận gộp 1,605,872,714.00 2,138,715,575.00 532,842,861.00
4 Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1,597,532,295.00 1,755,697,373.00 158,165,078.00
6 Lợi nhuận ròng 45,295,284.00 -677,622,813.00 -722,918,097.00
7 Tổng tài sản 33,755,738,353.00 42,721,009,480.00 8,965,271,127.00
8 Tổng vốn 33,755,738,353.00 42,721,009,480.00 8,965,271,127.00
9 Tổng vốn đầu tư 7,000,000,000.00 7,107,993,572.00 107,993,572.00
10 Vốn chủ sở hữu 7,107,993,572.00 6,490,075,613.00 -617,917,959.00
11 Vốn vay
12 Vay ngắn hạn 1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00
13 Vay dài hạn
14
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động sản xuất kinh
doanh
-1,677,685,693.00 8,618,313,319.00 10,295,999,012.00
15
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động đầu tư
1,500,000,000.00 -30,453,636.00 -1,530,453,636.00
16
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động tài chính
-1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00
17
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ
-177,685,693.00 7,087,859,683.00 7,265,545,376.00
18 Số dư tiền mặt năm 2011 4,781,865,610.00 11,426,113,342.00 6,644,247,732.00
19 Phải thu từ khách hàng 15,551,090,873.00 18,979,990,575.00 3,428,899,702.00
20 Trả trước cho người bán 714,168,429.00 235,462,245.00 -478,706,184.00
21 Hàng tồn kho 5,177,288,867.00 3,821,802,216.64 -1,355,486,650.36
22 Phải trả người bán 16,008,194,143.00 12,907,110,675.00 -3,101,083,468.00
II Tốc độ tăng trưởng (%) NĂM 2010 NĂM 2011
1 Doanh thu 100.00 -9.60
2 Lợi nhuận gộp 100.00 33.18
3 EBITDA 100.00 -1,919
4 Lợi nhuận trước thuế 100.00 -1,596
5 Lợi nhuận ròng 100.00 -1,464
6 Phải thu từ khách hàng 100.00 22.05
7 Trả trước cho người bán 100.00 -67.03
8 Hàng tồn kho 100.00 -26.18
9 Phải trả người bán 100.00 -19.37
III Biên lợi nhuận (%) NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
1 Tỷ suất lợi nhuận gộp 1.30 1.91 0.61
2 Tỷ suất EBITDA 0.03 -0.55 -0.58
3 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 0.04 -0.55 -0.59
4 Tỷ suất lợi nhuận ròng 0.03 -0.55
5
Giá vốn hàng bán bằng
tiền/doanh thu
6 Chi phí khấu hao/ doanh thu
7 Chi phí bán hàng/ doanh thu
8 Chi phí quản lý/doanh thu 1.29 1.57 0.28
9 Lãi suất tiền vay
10 Thuế suất thuế TNDN 0.00 0.00 0.00
IV Hiệu quả quản lý NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH
1
Số ngày phải thu bình quân
(ngày)
47.00 63.00 16.00
2
Số ngày trả trước bình quân
(ngày)
3.00 2.00 -1.00
3
Số ngày hàng tồn kho bình
quân (ngày)
16.00 13.00 -3.00
4
Số ngày thanh toán bình
quân (ngày)
76.00 122.00 46.00
5
Số vòng quay tài sản cố định
(lần)
16.02 15.87 -0.15
6
Số vòng quay tổng tài sản
(lần)
3.66 2.62 -1.05
V Sức khỏe tài chính
1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0.98 0.98 0.01
2 Hệ số nợ vay/ vốnCHS 0.00 0.00 0.00
3 Tổng nợ phải trả/ vốnCHS 3.75 5.58 1.83
4 Nợ vay/ tổng tài sản 0.00 0.00 0.00
5
Nguồn vốn dài hạn/ Tài sản
dài hạn
0.92 0.92 0.00
VI Hiệu quả sử dụng vốn
1
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài
sản (ROA)
0.10 -1.45 -1.55
2
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn đầu
tư (ROS)
0.49 -8.69 -9.18
3
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ
sở hữu (ROE)
0.48 -9.52 -10.00
4 Tỷ suất lợi nhuận ròng(%) 0.03 -0.55 -0.58
5
Số vòng quay tổng tài sản
(lần)
3.66 2.62 -1.05
6
Hệ số tổng tài sản/vốn chủ sở
hữu
4.75 4.75 0.00
Từ bảng trên chúng ta có thể thấy rằng năm 2011 công ty làm ăn chưa thực sự có
lãi ( lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là -617.917.959 VNĐ giảm 651.889.442đ
so vs năm 2010 tương đương giảm 19198%; các chỉ số như doanh thu thuần, vốn chủ sở
hữu có xu hướng giảm). Nguyên nhân khách quan có thể do năm 2011 là năm kinh tế thế
giới cũng như kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn (lạm phát cao 18%, thị trường bất
động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán lao đao, tái cấu trúc ngân hàng,giá vàng
leo thang, Việt Nam bị hạ bậc tín nhiệm, hàng ngàn doanh nghiệp phá sản…). Còn
nguyên nhân chủ quan có thể do doanh nghiệp chưa thực sự phát huy được thế mạnh của
mình chưa có chính sách, định hướng phát triển phù hợp với những khó khăn thách thức
của thị trường…
Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại
Thịnh Vượng, chúng ta đi vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu chính:
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Tổng tài sản năm 2011 là 42.721.009.480,16đ tăng 8.965.271.127,16đ so với năm 2010
là 33.755.738.353đ, trong đó giá trị tài sản lưu động tăng và vẫn chiếm một phần lớn
trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ tọng và giá trị tài sản cố định của công ty vào thời
điểm năm 2011 giảm. Điều này cho thấy trong năm 2011 công ty mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm, cụ thể là:
* Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 673.479.004,84đ với tỷ lệ giảm còn là 91,27% so với năm
2011, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 22,85% năm 2010 xuống
16,48% vào năm 2011. Nhìn trên mặt sổ sách đây là dấu hiệu không tốt, tuy nhiên xét về
thực tế thì đây là kết quả tất yếu sau quá trình đầu tư TSCĐ của công ty năm 2010. Năm
2010 công ty tiến hành đầu tư xây dựng một số công trình lớn (nhà Trần Duy Hưng, nhà
Lê Đức Thọ, nhà sinh viên ) việc này đòi hỏi công ty phải đầu tư một số lượng vốn lớn
vào TSCĐ. Sau khi hoàn thành vào cuối năm 2010 công ty không đầu tư thêm nữa, công
ty đã tiến hành cho thuê và đang từng bước thu hồi lại vốn. Sau khi thu hồi lại vốn công
ty sẽ sử dụng vốn đó vào đầu tư cho việc kinh doanh sắt thép và một số lĩnh vực khác. Do
đó việc giảm TSCĐ vào năm 2011 không có gì đáng quan ngại. Nhưng trong tương lai
lãnh đạo công ty nên xem xét để TSCĐ luôn được đảm bảo và duy trì ở mức cần thiết tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của năm 2011 tại thời điểm quyết toán bằng 0.
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu này chúng ta
xét tỷ suất đầu tư sau:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Năm 2010 =
7.712.738.233
= 0,23
33.755.738.353
Năm 2011 =
7.039.259.228
= 0,17
42.721.009.480,16
Như vậy vào năm 2011, cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ trong tổng
tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đều giảm 0,06. tỷ lệ giảm này
không nhiều. Điều này như đã nói ở trên là điều tất yếu. Công ty không nên quá lo lắng
khi tỷ lệ này giảm.
* Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có thể phân tích tình hình phân bố tài sản
lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng năm 2011:
Qua bảng phân tích ta thấy so với năm 2010 thì vào năm 2011 tổng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn tăng 9.638.750.132 đ với tỷ lệ tăng là 35,97% cụ thể là: Vốn
bằng tiền tăng 7.087.859.863 đ đạt 163,39% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng
khoản tiền mặt còn lượng gửi ngân hàng lại giảm xuống. Tiền mặt tăng do năm 2011
công ty bán vật liệu người mua trả tiền ngay và vay ngắn hạn của các cá nhân. Mặt khác
vào thời điểm năm 2011 công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của công ty đối với khách
hàng. Lượng tiền mặt của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các
khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm năm 2011. Điều này cho khả năng thanh
toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có để thoả mãn
mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ
động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên nếu vốn
bằng tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu
không đoỏi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả
sử dụng vốn không cao.
Các khoản phải thu tăng 2.968.193.518đ tương ứng tăng 18,25% vào năm 2011,
trong đó khoản phải thu của khách hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng lên
3.428.899.702đ tương ứng tăng 22,05% và khoản trả trước người bán giảm
478.706.184đ. Nguyên nhân có thể do các đối tác của công ty gặp khó khăn về kinh tế
nên cty cho khách hàng nợ lại cùng vs đó công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ
vs khách hàng.
Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản của công ty (8,95% vào năm 2011). Hàng tồn kho giảm 1.335.468.650,36đ nhưng
doanh thu lại không tăng điều này cho thấy không phải do công ty xuất bán. Trên thực tế,
năm 2011 công ty dã sửa chữa một số công trình (TSCĐ) như nhà Lê Đức Thọ chi phí đã
lên tới 905.324.862,41đ. Công trình nhà Trần Duy Hưng chi phí 204.295.705,19đ vào
năm 2011 công trình đã hoàn thành và nghiệm thu, trong quá trình sửa chữa công ty luôn
phải bỏ nguyên vật liệu. Và do nhiều sản phẩm đã quá date công ty thanh lý điều này làm
cho hàng tồn kho giảm mà không làm doanh thu tăng.
Nguyên vật liệu,hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn nên doanh nghiệp cần cố gắng
tránh tình trạng tồn kho. Tuy nhiên trên thực tế tùy vào từng thời điểm mà doanh nghiệp
có quyết định phù hợp. Ví dụ nếu vào năm 2011 tình hình kinh tế khó khăn việc xây
dựng giảm hàng loạt cầu về vật liệu cũng theo đó mà giảm, theo đó chắc chắn giá nguyên
vật liệu sẽ giảm công ty không nên xuất bán mà nên cân nhắc gom hàng, chấp nhận hàng
tồn kho. Tuy nhiên nếu năm 2012 thị trường khởi sắc hơn do nhiều chính sách của chính
phủ nhằm vực nền kinh tế lên thì công ty nên xem xét bán hàng càng nhiều càng tốt,
giảm hàng tồn kho.
Tổng kết các phân tích trên ta thấy: Đối với một doanh nghiệp thương mại thì
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng tài sản là hợp lý, đảm bảo cho việc
kinh doanh của công ty được liên tục. Tuy nhiên bên cạnh đó thì khoản phải thu của
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho tình hình
tài chính của công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi do nhiều điều kiện khách quan
của đối tác cũng như nền kinh tế nói chung.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty TNHH Thương mại Thịnh
Vượng cho ta thấy: nhìn chung, sự phân bố tài sản vào cả năm 2010 và năm 2011 là khá
hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định được
tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính
tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản
đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận chính xác
hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân tích cơ cấu nguồn vốn.
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2011 so với
năm 2010 tăng 8.965.271.127,16 đ tương ứng tăng 26,56% chủ yếu là do tăng các khoản
nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm năm 2011 tăng 9.583.189.086đ (35,96%) so với
năm 2010
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản người mua trả tiền trước tăng. Năm 2010
người mua ứng trước 9.139.550.638đ và năm 2011 là 23.323.823.192đ tương ứng với
tăng 155,20%. Đây là số tiền ứng trước của khách hàng khi ký kết hợp đồng – là khoản
mà công ty sẽ phải trả cho đối tác (có thể khoản phải trả này không phải tiền mặt mà có
thể là
Cả năm 2010 và năm 2011 công ty không có khoản nợ dài hạn nào, có thể dễ dàng
lý giải cho diều này bởi công ty là một công ty nhỏ và là công ty thương mại nên việc thu
hút được các khoản đầu tư dài hạn là khó bên cạnh đó nếu vay công ty sẽ phải gánh một
khoản lãi lớn mà điều đó thực sự không tốt đối với công ty.
Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng
thực hiện tốt thanh toán. Điềy này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2011 của
khoản phải trả cho người bán là 3.101.083.468 đ. Đây cũng là một trong những cố gắng.
nỗ lực của ban quản lý Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau, chủ
yếu là đi vay là khá cao. Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi
Công ty thiếu vốn vay cá nhân (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì phải trả lãi vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn
đến việc trích lập các quỹ và bổ sung vào các nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt
khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức
độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong
khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Năm 2010 =
7.107.993.527
X 100 = 21,06%
33.755.738.353
Năm 2011 =
6.490 .075.613
X 100 = 15,19%
42.721.009.480
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả năm 2010 và năm 2011 thì khả năng
đảm bảo về mặt tài chính của Công ty thấp.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên doanh
nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho khả
năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
Năm 2010 =
26.647.744.781
X 100 = 78,94%
33.755.738.353
Năm 2011 =
36.230.993.867
X 100 = 84,81%
42.721.009.480
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy năm 2011 tăng so với năm 2010 5,87%
(84,81% – 78,94%). Mặt khác cả ở thời điểm năm 2010 và năm 2011thì khoản nợ phải
trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh doanh
chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như vay, trả
chậm người bán và có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín
dụng. Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng về mặt hàng sắt thép (phục vụ chủ yếu cho
các công trình) nên nhiều khi chủ công trình phải nghiệm thu và thu được tiền mới trả
cho công ty. Nên việc công ty bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều khó tránh
khỏi.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, có thể hiện một
phần quy mô của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có các chỉ
tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn
cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Như vậy, qua tính toán ta thấy rằng
một đồng vốn cố định đem lại 16,02 đ doanh thu năm 2010 thì đến năm 2011cũng một
đồng vốn cố định bình quân đã đem lại 15,87đ doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định của đơn vị giảm xuống có thể do tài sản cố định của đơn vị giảm xuống năm
2011
- Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2011 giảm nhiều so với năm 2010. Nếu như
một đồng vốn cố định bình quân đem lại 15,87đ doanh thu trong năm 2011 thì cũng 1
đồng đó công ty phải chịu lỗ 0,006 đ lợi nhuận thuần của một đồng vốn cố định bình
quân đã cho thấy sức sinh lợi của tài sản cố định đã giảm xuống (0.012đ với 0,006 của
năm 2010). Mức giảm này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã không nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của
chúng.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định không đổi có nghĩa năm 2010 để có một
đồng doanh thuthuần thì cần tới 0,06 đồng vốn cố định vào sản xuất và năm 2011 cũng
cần 0,06đ.
Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại, tài sản cố định có đóng góp một
phần vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định là một
điều quan trọng, nó giúp cho đơn vị nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Qua đây có thể
thấy công ty cần cố gắng hơn trong vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi
nhuận. Vì vậy, yêu cầu đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải sử
dụng vốn hợp lý, có hiệu quả mà doanh nghiệp có, đặc biệt là vốn lưu động để làm cho
vốn lưu động hàng năm có thể đưa vào luân chuyển tạo ra nhiều lợi nhuận.
Vòng quay vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng năm 2010
đạt 4,75 vòng, năm 2011 còn 3,13. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động tăng.
Năm 2010 để cho vốn lưu động quay được một vòng chỉ cần 77 ngày/vòng nhưng năm
2011 cần đến 117 ngày/vòng. Có nghĩa Công ty sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hơn
năm 2010. Do doanh thu thuần giảm 11.864.077.762đ mà lượng vốn lưu động phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh trong năm chỉ tăng 9.638.750.132đ. Do đó khả năng sinh lời của
vốn lưu động giảm đáng kể.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 28,67 ngày tăng 5,11 ngày tương ứng
với tăng 21, 7% so với 23,56 ngày của năm 2010. Điều này cho thấy năm 2011 hàng hóa
năm trong kho lâu hơn rồi mới được bán ra. Doanh nghiệp năm 2011 doanh nghiệp bán
ra chậm, lưu chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp chưa được tốt.
Để đánh giá khách quan ta thấy, do cạnh tranh và rất nhiều yếu tố bên ngoài tác
động, khả năng sinh lợi tăng rất ít không phải là điều ngạc nhiên.
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
2.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ.
a) Đối với các khoản phải thu.
Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2011 các khoản phải thu tăng
2.968.193.518 đồng. Do khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng từ
15.551.090.872đ lên 18.979.990.575đ điều này Công ty bị chiếm dụng vốn, chưa thu hồi
được công nợ. Bên cạnh đó những khoản trả trước cho người bán giảm từ 714.168.429đ
xuống 235.462.245đ là một dấu hiệu đáng mừng, vì Công ty đã cố gắng hạn chế được
khoản bị chiếm dụng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính
của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu so với
vốn lưu động
=
Các khoản phải thu
Tài sản lưu động
Năm 2010 =
16.265.259.302
x100 = 62,46%
26.043.000.120
Năm 2011 =
19.233.452.820
x 100 = 53,90%
35.681.750.252
Tỷ trọng các khoản phải thu so
với số tiền phải trả
=
Tổng các khoản phải thu x 100
Tổng các khoản phải trả
Năm 2010 =
16.265.259.302
x100 = 61,04%
26.647.744.781
Năm 2011 =
19.233.452.820
x 100 = 53,09%
36.230.933.867
Kết quả trên cho thấy Công ty đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng. Công
ty đã cố gắng thu hồi các khoản phải thu. Cụ thể là so với năm 2010, vào năm 2011
khoản phải thu giảm 8.56% so với tài sản lưu động. (62,46% - 53,90%) và giảm 7,95% so
với các khoản phải trả (61,04% – 53,09%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi
nợ, tránh gây ứ đọng vốn. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Năm 2010 =
123.585.017.291
= 7.6
16.265.259.302
Năm 2011 =
111.720.939.529
= 5,81
19.233.452.820
Hệ số vòng quay của khoản phải thu năm 2010 cao hơn năm 2011 chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu mạnh hơn năm 2011.
b) Đối với các khoản phải trả
So với năm 2010 các khoản phải trả tăng 9.583.189.086đ đạt 35,96% vào năm
2011 chứng tỏ trong năm 2010 công ty tiếp tục đi chiếm vốn bên ngoài để đảm bảo
nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn
do các cá nhân( người thân của Tổng giám đốc và Phó giấm đốc) nên khoản chiếm dụng
này hợp lý vì chưa đến hạn trả và công ty không phải chịu thêm một khoản chi phí nào
nữa trong tổng chi phí là lãi vay ngắn hạn.
Bên cạnh đó khoản phải trả người bán giảm từ 16.008.194.143đ xuống
12.907.110.675đ chứng tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện
tốt thanh toán vs nhà cung cấp, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho
công ty.
Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng tỏ khả
năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao.
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán.
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới để cần
đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán =
Năm 2010 =
26.043.000.120
= 0,98
26.647.744.781
Năm 2011 =
35.681.750.252
= 0.98
36.230.933.867
Hệ số về khả năng thanh toán > = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
và tình hình tài chính là bình thường. Vậy qua kết quả tính trên cho thấy khả năng thanh
toán năm 2011 và năm 2010 không đổi 0,98 tuy chưa lớn hơn 1 nhưng cũng chứng tỏ
tình hình tài chính của công ty trong tương lai có xu hướng tốt.
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của công ty trước mắt ta cần xem xét
các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh …
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cả hai thời
điểm năm 2010 và năm 2011 rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của
tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp. Khả năng tự chủ về mặt tài chính không có.
Vì để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ
chấp nhận là 2.
Tuy nhiên, để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phải phụ thuộc ít nhất
3 yếu tố.
- Bản chất ngành kinh doanh
- Cơ cấu tài sản hiện có.
- Hệ số vòng quay một số loại tài sản hiện có.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả
năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế.
Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 0.78 và năm
2011 là 0,87. Chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng trong việc thanh toán nợ.