Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Yếu tố văn hoá công sở trong các hoạt động nhà nước " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.97 KB, 8 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật h
ọc số 11/2006



11




TS. Nguyễn Minh Đoan *
n hoỏ l nn tng tinh thn ca xó
hi, "va l mc tiờu va l ng lc
thỳc y s phỏt trin kinh t - xó hi.
(1)

Mi hot ng kinh t - xó hi, trong ú cú
cỏc hot ng nh nc s cú ý ngha hn
nu t ti c mc tiờu vn hoỏ. Vn hoỏ
cụng s trong hot ng nh nc va mang
m bn sc vn hoỏ dõn tc va phi tip
thu nhng tinh hoa vn hoỏ nhõn loi. Cng
nh cỏc loi vn hoỏ khỏc, vn hoỏ cụng s
rt phc tp, nú c th hin c hỡnh
thc v ni dung cỏc hot ng nh nc.
Hot ng nh nc din ra ch yu
tr s ca cỏc c quan, t chc nh nc
(gi chung l c quan nh nc) m chỳng ta


vn quen gi l cụng s. Do vy, tr s l
mt yu t khụng th thiu i vi cỏc hot
ng nh nc, ú l ni lm vic ca cỏn
b, viờn chc nh nc, ni tin hnh cỏc
hot ng nh nc, ni a ra nhng quyt
sỏch quan trng ca t nc, ni ún tip
hay gii quyt nhng vn m cỏc t chc
hay ngi dõn cn n nh nc. tr s
ngi ta phi lm vic vi t cỏch l mt cỏn
b, viờn chc nh nc, vi vai trũ l mt b
phn, mt mt xớch ca b mỏy nh nc,
nhõn danh nh nc thc hin cỏc hot ng
cụng v. Cỏc hot ng cụng v nh nc
din ra trong mt c ch va phc tp va
quan trng vn hnh theo nhng nguyờn tc,
quy nh, quy trỡnh phỏp lớ cht ch. khớa
cnh khỏc tr s cũn l biu tng, tng
trng cho quyn lc nh nc, th quyn lc
bao trựm ton lónh th, chi phi quyn lc
ca cỏc t chc khỏc v cỏc cỏ nhõn trong xó
hi, th quyn lc va "thiờng liờng" va
gn gi vi ngi dõn. Tr s c quan nh
nc l ni cn c mi t chc, cỏ nhõn
phi tụn trng, ng thi l nim t ho, ni
che ch, ni gi gm nim tin, hi vng vo
cuc sng m no, yờn n, hnh phỳc ca cỏc
t chc v cỏ nhõn. nhiu ni mt s tr
s cũn l ni mi ngi n tham quan,
tỡm hiu, chỳng gúp phn tụ im thờm v
p ca a phng, t nc.

Di gúc vn hoỏ, tr s c quan
nh nc phi th hin c ỳng vi tm
quan trng, mc ớch, tỏc dng ca nú t
hỡnh dỏng bờn ngoi (s uy nghiờm, trỏng
l) n cu trỳc bờn trong (s ngn np, gn
gng, s khoa hc trong bi trớ, sp xp ni
tht). Tr s phi l ni d nhn thy, tin
li cho vic i li, giao tip ca nhõn dõn.
V trớ to lc ca nú phi to ra mt khung
cnh sao cho va th hin c s tụn
nghiờm ca tr s, khụng b cỏc khi kin
trỳc khỏc che lp hoc lm lu m s tn ti
va thõn quen, gn bú vi ngi dõn ca nú.
V

* Ging viờn chớnh Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
12

tạp chí luật học số 11/2006

Khi xõy dng tr s lm vic ca cỏc c
quan nh nc khụng nờn xem nh vn
kin trỳc tng th cng nh cu trỳc ca tr
s m cn cú s t vn ca cỏc nh chuyờn
mụn, cỏc kin trỳc s, cỏc nh xõy dng
thm chớ c cỏc nh tõm lớ hc cú c

nhng cụng trỡnh cú vúc dỏng ca mt tr s
vi ỳng ngha ca nú. ng thi cng to
cnh quan cho thnh ph hoc a phng
va phự hp vi cnh quan xung quanh va
kiờn c, bn vng lõu di li va thun li
cho cỏc hot ng cụng v ca cỏn b, viờn
chc trong c quan, tin li cho ngi dõn,
cỏc t chc khi cn tip cn v giao tip.
Tr s c quan nh nc thng l ni
tp trung ụng ngi cho nờn luụn cú
khụng khớ tp np, nhn nhp theo tớnh cht
cụng vic ca tng c quan v cng nhn
nhp khi ú li l ni ún tip v gii quyt
cỏc cụng vic ca cỏc t chc v cỏ nhõn
khỏc. Do vy, cn to ra khụng khớ trang
nghiờm ca quyn uy, song nh nc xó hi
ch ngha l nh nc ca nhõn dõn, do nhõn
dõn, vỡ nhõn dõn cũn cn phi to ra mt
khụng khớ gn gi nhõn dõn, nhõn dõn phi
cm thy phn khi, t tin, khi n lm vic
ti tr s cỏc c quan nh nc, phi to cho
ngi dõn cm giỏc h l ch th ca quyn
lc nh nc, h luụn c nhng ngi i
din nh nc phc v chu ỏo, c giỳp
, c bo v mi khi h gp khú khn
v cn n s giỳp ca nh nc.
Nhng ngi lm vic trong tr s cỏc
c quan nh nc cng cn phi c chỳ ý
v mt hỡnh thc, t con ngi n trang
phc th hin l ngi thc thi quyn lc

nh nc. Cú th núi, hỡnh thc v thỏi
ca nhng ngi i din nh nc khi tip
xỳc vi nhõn dõn s cú nh hng rt ln
ti tõm lớ v cỏch c x ca ngi dõn,
ng thi cng l biu hin ca vn hoỏ
cụng s. iu ú th hin thụng qua cỏch n
mc, cỏch núi nng, cỏc c ch hnh ng,
tỏc phong ca h khi thi hnh cụng v m
c bit l khi tip xỳc vi nhõn dõn. S
chỳ ý ti trang phc ca cỏn b, viờn chc
nh nc, c bit l ca mt s lc lng
trong b mỏy nh nc nh quõn i, cnh
sỏt, kim lõm, chp hnh viờn l yu t
bo m c s trang nghiờm, uy quyn
cn thit cho cỏc lc lng ny.
Vn hoỏ cụng s khụng ch th hin
thụng qua yu t hỡnh thc ca tr s v
nhng ngi lm vic trong ú m cũn th
hin mt th hai ca nú l ni dung cỏc
hot ng giao tip ca nhng ngi lm
vic trong cụng s. ú l quỏ trỡnh trao i
thụng tin, suy ngh v tỡnh cm gia cỏc
thnh viờn trong c quan nh nc vi nhau
(giao tip cú tớnh cht ni b) hoc vi nhõn
dõn (giao tip qun lớ) nhm tho món cỏc
nhu cu khỏc nhau ti cỏc cụng s. Thụng
qua giao tip cỏc ch th cú c cỏc thụng
tin cn thit quyt nh cụng vic ca
mỡnh. Hot ng giao tip trong qun lớ nh
nc phi va th hin c tớnh uy nghiờm

ca quyn lc nh nc va th hin c
cỏc chun mc xó hi, li sng, phong cỏch
ca con ngi mi luụn hng n s hon
thin ca chõn, thin, m.
Vn hoỏ cụng s th hin khụng khớ


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt h
äc sè 11/2006



13

làm việc của cán bộ, viên chức trong công
sở, những hoạt động giao tiếp thường
xuyên, hàng ngày giữa các cơ quan, các bộ
phận của cơ quan, giữa cán bộ, viên chức
với nhau. Những hoạt động giao tiếp nếu
được thực hiện tốt tạo điều kiện để guồng
máy nhà nước vận hành đồng bộ, nhịp
nhàng có kỉ luật và điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động
nhà nước. Giao tiếp nội bộ giúp cho người
lãnh đạo có thể truyền đạt các mệnh lệnh rõ
ràng, chính xác và kịp thời đến các bộ phận,
các cán bộ, viên chức dưới quyền. Giao tiếp
nội bộ còn giúp các cán bộ, viên chức hiểu
nhau hơn, phối hợp, thống nhất hoạt động

với nhau tốt hơn khi cùng giải quyết một
công việc cụ thể. Nó vừa thể hiện văn hoá
giao tiếp có tính xã hội thông thường, vừa
thể hiện văn hoá giao tiếp công sở. Thực ra
cũng khó tách bạch về hai loại giao tiếp
này, do vậy, mỗi cán bộ, viên chức cần tuỳ
theo từng tình huống giao tiếp mà điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp (có
thể chấp nhận được). Cần chú ý hơn cả là
sự xưng hô giữa các cán bộ, viên chức với
nhau, với cấp trên, cấp dưới và với các đối
tượng khác sao cho không căng thẳng
nhưng cũng không quá bỗ bã.
Nếu sự giao tiếp giữa các cán bộ, viên
chức nhà nước với nhau mang tính chất nội
bộ và dễ thông cảm với nhau thì hoạt động
giao tiếp giữa các cơ quan, cán bộ, viên
chức nhà nước với đại diện của các tổ chức
xã hội, với nhân dân lại là giao tiếp quản lí,
giữa chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lí
nên thường dễ dẫn đến sự không thông cảm
hoặc không tôn trọng lẫn nhau. Giao tiếp
quản lí thường chủ yếu được thực hiện thông
qua trao đổi trực tiếp mặt đối mặt giữa người
quản lí và đối tượng bị quản lí, còn giao tiếp
thông qua việc trao đổi văn bản, điện thoại,
thư từ thường không nhiều. Trao đổi trực
tiếp có thuận lợi là thông tin được truyền
trực tiếp từ người truyền đến người nhận nên
sự hiểu biết và thông cảm với nhau chính

xác, đầy đủ hơn, tránh được hiện tượng quan
liêu. Do vậy, việc thực hiện một cửa trong
tiếp nhận và giải quyết những công việc,
vướng mắc của công dân bên cạnh sự thuận
lợi thì cũng có hạn chế nhất định như sự
hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa người
dân với cơ quan nhà nước bị giảm đi do
không có cơ hội giao tiếp trực tiếp.
Sự giao tiếp có thể được thể hiện trong
các văn bản cũng có thể chỉ là lời nói, do
vậy nó liên quan đến cách ứng xử, hành vi,
thái độ, cách xưng hô của các chủ thể
tham gia giao tiếp. Ở nước ta việc giao tiếp
dù dưới hình thức văn bản hay lời nói đều
thường có thói quen thêm đại từ nhân xưng
để chỉ mối quan hệ, ngôi thứ, nam nữ hoặc
thể hiện tình cảm, sự thống nhất chí hướng
như ông bà, anh chị, đồng chí Đại từ nhân
xưng được dùng phổ biến nhất có lẽ là
chúng tôi hoặc tôi với ông bà, anh chị, quý
ban, quý cơ quan, vị, quý vị, đại biểu, đại
diện Việc sử dụng đại từ nhân xưng trong
giao tiếp quản lí có thể nói là vô cùng
phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào sự lựa lời
của từng người mà chưa có sự thống nhất


nghiªn cøu - trao ®æi
14


t¹p chÝ luËt häc sè 11/2006

chung để bảo đảm văn minh, văn hoá công
sở. Có thể nói, trong nhiều trường hợp
người ta đã lẫn lộn giữa cách xưng hô trong
quan hệ xã hội thông thường với cách xưng
hô trong quan hệ nhà nước. Trong thực tế
nhiều cán bộ công chức nhà nước rất lúng
túng trong giao tiếp với nhân dân như không
biết nên chào, nên xưng hô như thế nào cho
phù hợp. Có người khiêm tốn quá đến mức
hạ thấp vị trí, vai trò của mình, ngược lại có
người cậy quyền, cậy thế coi thường đối tác,
nhất là đối với những người dân lao động ít
tiếp xúc với các cơ quan nhà nước. Trong
thời đại ngày nay không còn chế độ đẳng
cấp, bất bình đẳng nên trong cách xưng hô
theo chúng tôi không nên thể hiện tính cách
“bề trên” và cũng không nên thể hiện sự “hạ
thấp” mình một cách quá mức mà cần "lựa
lời mà nói cho vừa lòng nhau".
Trong thực tế nếu không xác định đúng
vị trí, vai trò và bổn phận của mình trong
quan hệ giao tiếp có thể dẫn đến có những
biểu hiện giao tiếp không phù hợp, hiệu quả
giao tiếp thấp nhất là khi giao tiếp với cấp
dưới, hoặc với người dân bình thường mỗi
khi họ có công việc cần phải giao tiếp.
Thông thường những cán bộ không tiếp xúc
thường xuyên với nhân dân thì kinh nghiệm

giao tiếp có thể không nhiều nhưng thái độ
giao tiếp thường đúng mực hơn. Những cán
bộ phải thường xuyên tiếp xúc với nhân
dân, do các tình huống cứ lặp đi lặp lại nhiều
lần dễ dẫn đến sự nhàm chán và không chú ý
nhiều đến việc giao tiếp của mình. Do vậy,
việc luân chuyển đối với cán bộ tiếp dân ở
các cơ quan, đơn vị là biện pháp thích hợp
để thay đổi môi trường làm việc, tạo hứng
thú cho cán bộ, công chức, viên chức.
Một vấn đề nữa cũng cần phải quan tâm
là hoạt động giao tiếp giữa những người dân
với nhau trong khuôn viên các cơ quan nhà
nước. Trụ sở cơ quan nhà nước là nơi trang
nghiêm đối với mỗi người dân nên họ
không thể giao tiếp với nhau như ở đường,
ở chợ được, họ không được phép đánh chửi
nhau hoặc có những hành vi không nghiêm
túc quá đáng làm mất đi sự trang nghiêm
của công sở, hạ thấp uy quyền nhà nước.
Như trên đã trình bày văn hoá công sở
biểu hiện ở cả hình thức và nội dung khi
tiến hành các hoạt động nhà nước như
không gian, địa điểm tiến hành, cách bài trí
về mặt hình thức nơi diễn ra hoạt động nhà
nước; hình thức và nội dung của các văn
bản được sử dụng để giao tiếp; các lễ nghi,
hành vi ứng xử, cử chỉ, lời nói, tư thế, thậm
chí chỉ là ánh mắt, nụ cười, cái bắt tay của
những người tham gia. Tất cả những yếu tố

đó đều có tác động tới không khí, kết quả
và tính văn hoá của hoạt động nhà nước.
Hoạt động giao tiếp của cán bộ, viên chức
nhà nước có thể tạo cho các chủ thể tham
gia giao tiếp khác ý thức tôn trọng và thực
hiện pháp luật nghiêm minh, sự thoải mái,
tự giác trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật, ngược lại, nó cũng có thể tạo
ra tâm lí miễn cưỡng, coi thường hoặc
những phản ứng không tích cực trong việc
thực hiện pháp luật của đối tượng giao tiếp.
Như vậy, văn hoá công sở có ảnh hưởng tới


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật h
ọc số 11/2006



15

ý thc, vic tụn trng v thc hin phỏp lut
ca cỏc ch th v xột n cựng nú cú th
lm cho hiu lc hiu qu ca hot ng
nh nc tng lờn hoc gim i.
Trong cỏc hot ng nh nc nc ta
thi gian qua ó cú rt nhiu chuyn bin
tớch cc, song yu t vn hoỏ cha c
chỳ trng ỳng mc hoc khụng cú iu

kin nht l iu kin kinh t quan tõm
n yu t vn hoỏ ca cỏc hot ng nh
nc. Ngoi ra, chỳng cũn b nh hng
ca nn vn hoỏ nụng nghip, ca nn sn
xut nh cha phỏt trin. Do vy, cú nhng
hot ng thỡ chỳng ta n gin, b qua
nhiu l nghi cn thit v mt hỡnh thc,
ngc li cú nhng hot ng chỳng ta li
t ra quỏ nhiu th tc phin h, rc ri
gõy ỏch tc cho cụng vic ca cỏc c quan
nh nc hoc gõy tn kộm v thi gian,
cụng sc ca nhõn dõn.
Nhng nm gn õy nhiu tr s cỏc c
quan nh nc ta ó c xõy dng khang
trang, th hin s tụn nghiờm ca cụng s.
Tuy nhiờn, vn cũn mt s tr s cỏc c
quan nh nc vn cha cú c hỡnh dỏng
cn thit theo tiờu chun. Cỏch b trớ ni
tht ni lm vic nhiu ni cũn tu tin,
cha bo m hoc quỏ s si hoc rm r
thiu m quan. Cng do ớt chỳ ý ti yu t
hỡnh thc trong hot ng nh nc nờn
khụng ớt ngi dõn khi cú vic phi n tr
s cỏc c quan nh nc ó phi hi thm
ht ngi ny n ngi khỏc mi tỡm c
tr s c quan hoc tỡm c ngi mỡnh
cn gp. Hin nay, h thng giao thụng
cụng cng ca nc ta cũn hn ch nờn hu
ht cỏn b, nhõn viờn nh nc n tr s
lm vic bng phng tin cỏ nhõn nh xe

mỏy, xe p nhng hu ht cỏc c quan
nh nc ca nc ta ớt chỳ ý n ch xe
ca cỏn b, viờn chc trong c quan, cng
nh ca khỏch n lm vic ti tr s c
quan nh nc. Cú th núi, hin tng
khụng cú quy hoch v ni xe ti cỏc tr
s c quan l im hn ch chung ca cỏc
c quan, cụng s Vit Nam. Khụng thit
k v khụng coi trng (hoc l khụng cú
hoc l tm b) trong t chc, b trớ vic
trụng gi xe (xe p, xe mỏy v xe ụ tụ),
ni ch i ca khỏch hng, ca ngi dõn
ó dn n tỡnh trng ln xn, chp vỏ, lm
mt m quan, cnh quan trong khuụn viờn
tr s c quan hoc trc cng tr s c
quan nh nc.
Phi chng chỳng ta khụng cú iu kin
hay ớt quan tõm ti yu t vn hoỏ m nhiu
c quan, cụng s cha c xõy dng v
bi trớ mc cn thit, nhiu cỏn b, viờn
chc n mc lum thum, khụng phự hp
vi tớnh cht cụng v nh nc m h ang
m nhn, hoc khụng m bo tớnh nghiờm
tỳc khi thc thi cụng v nờn khụng th hin
c uy quyn ca ngi i din chớnh
quyn dn n hiu qu gii quyt cụng
vic cha cao. Mt s cỏn b, cụng chc
nh nc khi tip xỳc vi dõn, gii quyt
nhng cụng vic cú liờn quan n ngi dõn
vi mt thỏi cha ỳng nh biu hin s

coi thng hay ban n i vi ngi dõn,
gõy ra nhng phn ng khụng tớch cc


nghiên cứu - trao đổi
16

tạp chí luật học số 11/2006

trong nhõn dõn. Cng cú ngi dõn khi cú
vic cn phi giao tip vi ngi i din
cỏc c quan nh nc li t ra khỳm nỳm,
s hói, thiu s t tin, mt s ngi li n
mc khụng nghiờm tỳc, nh l mt s coi
thng ngi i din nh nc, coi thng
cụng quyn. Hin tng chi bi, cói ln,
khụng tụn trng ln nhau gia ngi dõn
vi cỏn b, viờn chc din ra khỏ ph bin
nhng khụng c nhc nh, x lớ kp thi.
Vic khụng coi trng nhng yu t vn hoỏ
cn thit, khụng bo m tớnh nghiờm tỳc
trong hot ng nh nc nc ta cú lớ do
t c hai phớa nh nc (thụng qua i ng
cỏn b, viờn chc) v cỏc cỏ nhõn cụng dõn.
H ó thiu tụn trng ln nhau v vỡ vy h
cng khụng tụn trng chớnh bn thõn mỡnh.
nc ta thi gian qua vn tn ti hin
tng cht lng cỏc vn bn c dựng
giao tip trong hot ng nh nc khụng
cao, nhiu trng hp cỏc i tng sau khi

nhn c vn bn ca cỏc c quan, cỏn b,
viờn chc nh nc vn khụng hiu ht, nờn
thng phi hi li v cỏc vn trong ni
dung vn bn. Thit ngh, ngoi vic ban
hnh nhng mu vn bn lm chun mc
trong giao tip nh nc, cũn cn thit phi
la chn nhng cỏn b l kh nng son
tho c nhng vn bn d hiu, rừ rng
th hin mt trỡnh giao tip phự hp ca
xó hi hin nay. Nng lc chuyờn mụn yu
kộm s lm cho cỏc cỏn b, viờn chc thiu
t tin khi thit lp cỏc giao tip vi nhõn
dõn trong quỏ trỡnh thc hin cụng v. i
vi nhng cỏn b, viờn chc nh nc
ngoi vic nõng cao trỡnh chuyờn mụn
cũn cn phi chỳ ý bi dng nhng kin
thc vn hoỏ - xó hi, trong ú cú k nng
xõy dng v truyn t thụng tin ngn gn,
rừ rng, mch lc. Vic tuyn dng ngi
vo lm trong cỏc c quan nh nc, ngoi
cỏc tiờu chun khỏc cũn ũi hi phi cú
hỡnh thc kim tra, ỏnh giỏ k nng giao
tip ca ngi c tuyn chn.
Cú th núi, nc ta trỡnh t, th tc v
cỏch thc cỏc hot ng nh nc v c bn
ó c phỏp lut quy nh c bit l trong
cỏc lut v hỡnh thc, lut t tng. Tuy
nhiờn, trong cỏc vn bn phỏp lut thng
ch quy nh nhng nguyờn tc chung cũn
trong quỏ trỡnh thc hin cn phi cú s chi

tit hng dn ca cỏc c quan nh nc cú
thm quyn. Tuy vy, trong nhiu trng
hp hot ng Nh nc li thiu cỏc quy
nh chi tit, hng dn thi hnh nờn nhng
ngi tham gia nhiu khi rt lỳng tỳng
khụng bit nờn nh th no cho ỳng, cha
k l mi ni, mi ngi thng cú s nhn
thc v vn dng khỏc nhau, khụng thng
nht. Nờn chng trong cỏc c quan nh
nc cn cú nhng quy nh rừ hn v hỡnh
thc, nghi l khi tin hnh hot ng nh
nc v c cỏch xng hụ thng nht trong
mt s trng hp giao tip nht nh.
bo m tớnh vn hoỏ v s thng
nht trong hot ng nh nc theo chỳng
tụi chỳng ta nờn nghiờn cu khai thỏc li
nhng im tớch cc ca thuyt Chớnh
danh. Khi mt cỏn b, viờn chc thi hnh
cụng v thỡ h luụn nhõn danh nh nc, do


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật h
ọc số 11/2006



17

vy, khi xng danh thỡ khụng nờn dựng ch

chỏu, chỳ bỏc, em m nờn xng tụi v vit
hay gi i tỏc theo ỳng danh, chc danh
hoc t cỏch ca h v nờn b i t nhõn
xng khi thy khụng cn thit. i vi
nhng ngi khụng cú chc danh thỡ tu
theo hon cnh m s dng thờm i t nhõn
xng cựng vi tờn riờng ca h (nu bit
c tờn riờng ca i tng), khi ra lnh
cho nhng ngi vi phm phỏp lut cú th
dựng ch cụng dõn v kốm theo tờn riờng
ca i tng, hoc s mụ t nhng c
im riờng ca i tng. Ngi dõn khi
giao tip vi cỏc c quan nh nc dự bng
vn bn nh n, th hay trc tip bng li
núi cng u phi bo m tớnh nghiờm tỳc,
rừ rng v c ni dung v hỡnh thc. Khi
giao tip vi cỏn b, cụng chc nh nc
trong thi gian h ang thi hnh cụng v thỡ
nờn gi theo chc danh ca h hoc gi
theo chc danh v tờn riờng ca h trong
nhng trng hp cn thit. Trong hot
ng t tng nờn xng tụi v gi i tng
giao tip theo ỳng t cỏch (a v phỏp lớ)
m h ang tham gia vo quỏ trỡnh t tng.
Ni quy, quy ch ca mi c quan, n
v cn c quy nh rừ rng, y v
phi niờm yt nhng ni d thy, d c
hoc thụng qua cỏc hỡnh thc phỏt thanh,
cỏc t ri a n tn tay nhng ngi
cn thc hin. Khi ó cú nhng quy nh

thng nht ũi hi tt c nhng ngi tham
gia hot ng t ngi i din nh nc
cho n mi ngi dõn u phi thc hin
ỳng quy nh, khụng nờn xem thng dự
ch l nhng chi tit rt nh cng cú th gõy
ra nhng nh hng ln. Cỏc c quan nh
nc cn chỳ ý n cỏch bi trớ, khụng gian,
trang phc v hnh vi ca nhng cỏn b,
viờn chc thuc c quan, n v mỡnh.
Khụng b trớ nhng ngi cú khuyt tt
nhiu v ngoi hỡnh lm nhng cụng vic
ũi hi phi giao tip nhiu vi cỏc c quan
n v khỏc hoc vi nhõn dõn.
T cỏn b, cụng chc n mi ngi
dõn u cn chỳ ý n cỏch n mc, i
ng, núi nng ca mỡnh, cn coi trng yu
t hỡnh thc trong quỏ trỡnh giao tip liờn
quan n cỏc hot ng nh nc. Mi hnh
ng, c ch, li núi ca nhng ngi tham
gia giao tip nht l ca nhng nh chc
trỏch u phi chớnh xỏc, mu mc v mang
tớnh vn hoỏ. Cỏn b, viờn chc nh nc
cn khụng ngng rốn luyn cho mỡnh k
nng giao tip cú th lm ch c quỏ
trỡnh giao tip, lm cho vic giao tip va
hp phỏp va t hiu qu cao, ng thi cú
vn hoỏ. cỏc c quan, cụng s ca nh
nc nờn cú bin hiu, cú s cỏc phũng
lm vic rừ rng. Trờn ca ra vo, trờn bn
lm vic ca mi cỏn b, viờn chc phi cú

bin hiu rừ rng, c bit l i vi nhng
c quan, nhng b phn gii quyt cỏc cụng
vic cú liờn quan trc tip ti cụng dõn. Tt
c nhng cỏn b, viờn chc khi thi hnh
cụng v u phi eo phự hiu cú ghi rừ h
tờn, chc v cú nh vy vic nhn din v
xỏc nh mt cỏn b, cụng chc no ú s
d dng hn, c bit l i vi nhng
ngi dõn khi cú cụng vic phi n


nghiên cứu - trao đổi
18

tạp chí luật học số 11/2006

c gii quyt tr s cỏc c quan nh
nc. Vi khụng khớ trang nghiờm ca ni
lm vic, trong trang phc cỏn b, viờn
chc ca mỡnh mi cỏn b, viờn chc phi
luụn ý thc c v trớ, trỏch nhim, bn
phn ca mỡnh, khụng lm ba, lm trỏi
phỏp lut, luụn thc hin ỳng phỏp lut,
ni quy, quy ch c ra trong mi c
quan, cụng s. Nh vy, cựng vi vn hoỏ
núi chung, vn hoỏ cụng s s gúp phn lm
cho cuc sng ca chỳng ta p hn, to
cho chỳng ta s t tin, ch ng trong cỏc
hot ng nh nc, trong giao tip, ng x
m khụng ri vo tỡnh trng khụng bit nờn

nh th no cho phự hp, cho cú vn hoỏ.
Vn hoỏ cụng s khụng phi t nhiờn cú
c m nú ũi hi phi cú s quy nh,
hng dn, tuyờn truyn, giỏo dc, rốn luyn
trong quỏ trỡnh lm vic, sinh hot. T ú
cho thy, Nh nc ta nờn cú nhng quy
nh khung v cỏc yu t vn hoỏ trong
hot ng nh nc i vi cỏc vn nh:
+ Cu trỳc, cnh quan v bi trớ ca cỏc
tr s c quan nh nc, nht l i vi
nhng c quan cụng quyn nh tr s hi
ng nhõn dõn, y ban nhõn dõn, to ỏn,
vin kim sỏt, cụng an ;
+ Trang phc ca cỏn b, cụng chc khi
thc thi cụng v;
+ Thng nht hoc hng dn cỏch thc
tin hnh mt s nghi l trong cỏc c quan
nh nc, cỏch xng hụ v hot ng giao
tip gia cỏn b, cụng chc vi nhau, vi
nhõn dõn, vi bờn ngoi;
+ Trong mi c quan, n v nh nc
cn phi thc hin nghiờm chnh, trit
ni quy, quy ch ó c ra;
+ Nờn chng chỳng ta cn a ni dung
cỏc vn vn hoỏ - xó hi vo trong
chng trỡnh hc giỏo dc cỏi p trong
n mc, sinh hot, ng x, giao tip vi
nhau v vi nhng cụng vic cú liờn quan
n hot ng nh nc cho phự hp vi
iu kin, hon cnh c th ca nc ta.

+ Thng xuyờn phỏt ng cỏc phong
tro nõng cao vn hoỏ trong mi c quan,
n v, to np sng vn minh, khoa hc,
vn hoỏ, trỏnh nhng biu hin phn cm
trong cỏc hot ng nh nc.
nõng cao hn na hiu lc, hiu qu
trong hot ng nh nc nc ta hin
nay thit ngh trc ht cỏc c quan nh
nc, nhng ngi cú trỏch nhim quyn
hn, nhng cỏn b, viờn chc nh nc cn
cú nhn thc ỳng khụng ch vic quy
nh nhim v, quyn hn cho mi c quan,
mi b phn m cũn nhn thc v chỳ ý y
ti yu t vn hoỏ cn thit i vi mi
loi hot ng nh nc cỏc nhõn t vn
hoỏ luụn "gn kt cht ch vi i sng v
hot ng xó hi trờn mi phng din
chớnh tr, kinh t, xó hi, phỏp lut, k
cng bin thnh ngun ni sinh quan
trng nht ca s phỏt trin
(2)
./.

(1).Xem: ng Cng sn Vit Nam, Vn kin i hi
i biu ton quc ln th IX, Nxb. Chớnh tr quc
gia, H Ni 2001, tr. 114.
(2).Xem: Ban t tng - vn hoỏ trung ng, Mt s
vn kin ca ng v cụng tỏc t tng - vn hoỏ,
Nxb. Chớnh tr quc gia, H Ni 2000, tp 2 (1986-
2000) tr. 444.

×