Website: Email :
DỰ ÁN NUÔI TRÙN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ - TỈNH LONG AN
II.Sự cần thiết đầu tư:
Qua hơn hai mươi năm đổi mới, mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, làm thay đổi
bộ mặt đất nước, nhưng về cơ bản, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp ở trình độ thấp, với
hơn 70 % dân số là nông nghiệp. Đời sống của đại bộ phận người lao động vẫn khó khăn, nhất là
ở nông thôn, trung du và miền núi. Hệ quả là phần lớn thanh niên nông thôn ngày nay không
muốn làm nông nghiệp. Gánh nặng đồng ruộng chủ yếu dồn trên vai những người nông dân đã
xấp xỉ hoặc hết tuổi lao động.
Tình trạng thiếu lao động, nhất là lao động trẻ trong nông nghiệp, trong khi tỉ lệ thất nghiệp vẫn
ở mức cao, cùng với mức độ cơ giới hóa và ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật mang tính
đột phá trong nông nghiệp, hầu như không mấy tiến bộ trong nhiều thập kỉ qua - Đang là vấn đề
đáng báo động, đe dọa nền nông nghiệp của Việt Nam trong tương lai không xa. Câu hỏi “Trồng
cây gì ? Nuôi con gì ?“ để đem lại hiệu quả kinh tế cao, thoát nghèo và vươn tới làm giàu - Vẫn
luôn là nỗi trăn trở của không chỉ các cấp lãnh đạo từ Trung ương tới địa phương mà cả từng gia
đình nông dân từ bao đời nay.
Một nhu cầu đặt ra là cần có những sản phẩm thúc đẩy việc chăn nuôi, trồng trọt, cải tạo
đất trồng và nâng cao năng suất nông sản, nhưng không phải sử dụng các hóa chất độc hại. Trùn
Quế (một trong số những loài có giá trị nhất của trùn đất) và phân trùn - Không chỉ là lời giải tối
ưu cho bài toán ấy, mà còn đem lại nhiều lợi ích quí báu khác, kể cả hiệu quả cao về kinh tế. Khi
hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, nuôi và sử dụng Trùn Quế trở thành một lĩnh vực
quan trọng của nông nghiệp, không chỉ với Việt Nam, mà với cả nhiều nước khác trên thế
giới.
1. Thuận lợi của việc nuôi trùn quế:
So với nuôi lợn, gà thì nuôi trùn quế nhàn hơn và cũng không phải lo xử lý ô nhiễm từ
chất thải chăn nuôi. Giống trùn quế chỉ cần đầu tư một lần, sau đó tự sinh sản.giống trùn có
nhiều ưu điểm như: sinh trưởng phát triển nhanh, dễ nuôi, phù hợp trong môi trường nuôi nhân
tạo, ít bị dịch bệnh. Sản phẩm trùn quế có thể dùng làm thuốc chữa bệnh và thức ăn phục vụ chăn
nuôi. Để nuôi trùn quế đạt hiệu quả cao, người nuôi phải cho trùn ăn đầy đủ thức ăn và bảo đảm
độ ẩm. Thức ăn cho trùn chủ yếu tận dụng phân gia súc hoai mục. Nhận thấy, nuôi trùn quế
mang lại thu nhập cao nên nhiều hộ dân ở TP.HCM cũng đã chuyển sang nuôi loại trùn này.
2. Mục đích của dự án:
- Giải quyết vấn đề về môi trường, vì thức ăn chủ yếu của trùn quế là chất thải nông
nghiệp hoặc gia súc, gia cầm.
- Mang lại giá trị kinh tế cao, thu nhập ổn định cho các hộ gia đình còn nghèo ở TP.HCM
1
Website: Email :
- Giải quyết công ăn việc làm cho các hộ gia đình
3. Phân tích tính khả thi của dự án:
Dự án nuôi trùn quế trên địa bàn TP.HCM là rất khả thi. Vì:
Nghề nuôi trùn sẽ là một nghề góp phần thiết thực để xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, kể
cả ở vùng sâu vùng xa. Không những thế còn có thể làm giàu. Thực tế trong vài năm gần đây, có
một số người nuôi trùn ở TP HCM và các tỉnh thành phố khác đã trở thành tỉ phú. Rất tiếc, nhiều
bà con nông dân chưa được biết hoặc chưa thấy rõ cơ hội làm giàu này, nên việc nuôi trùn chưa
thành phong trào phổ biến. Khi phong trào nuôi và sử dụng trùn cùng với các loại hình sản xuất
nông nghiệp sinh thái hữu cơ bền vững, khép kín, với qui mô côngnghiệp trở thành phổ biến thì
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chắc chắn sẽ có sự phát triển đột biến; Nông dân sẽ không còn
nghèo khó như bao đời nay !
Thức ăn của trùn thì rất đơn giản, chúng ta có thể sử dụng phần chất thải nông nghiệp
hoặc gia súc, gia cầm đều được (nếu nuôi để cho gia súc, gia cầm ăn) còn nếu nuôi quy mô thì
phải gần những nông trại chăn nuôi (bò, heo, cừu ). hầu như tất cả các lòai vật nuôi đều có thể
ăn trùn, ngoài việc bổ xung đạm, trùn còn giúp vật nuôi kháng bệnh rất cao.
Trùn quế (perionyx excavatus) là vật nuôi sạch duy nhất hiện nay. Người ta có thể khai
thác tất cả sản phẩm từ việc nuôi trùn quế. Trùn quế chỉ có thể nuôi được ở một số nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam, cho nên triển vọng xuất khẩu là rất lớn. Việc triển khaio nuôi trùn
quế ở trang trại giúp nhà đầu tư đạt được một số lợi ích vượt trội như : tận dụng nguồn nhân công
dư thừa, xử lý toàn bộ chất thải trong chăn nuôi, sản xuất phân bón vi sinh sạch (vermicompost)
và nhất là tận dụng được nguyên liệu sẵn có ở địa phương.
Như đã nói ở trên, hiện tại nghề nuôi trùn ở VN chưa được định hướng, nhưng trong
tương lai không xa công nghệ chế biến trùn sẽ ra đời và đây được xem là một nghề thực sự nên
sẽ có hướng xuất khẩu sang một số thị trường như: Canada, Japan
Tỉ lệ đẻ nhiều và mắn đẻ, mỗi trùn trưởng thành cứ một tuần là đẻ 1 lần, mỗi lần đẻ 1
kén, mỗi kén có từ 1-20 trứng, chỉ tính mỗi kén nở và sống 1 trứng thì sau 1 năm từ vài cặp trùn
trưởng thành ban đầu sẽ có quần thể cả ngàn trùn con. Sống được ở mật độ dày đặc, mỗi m
2
sinh
khối với chiều dày 0,3 - 0,5m có nhiều thế hệ trùn, nếu thu hoạch toàn bộ lượng trùn (không kể
trứng và kén) thì có thể đạt từ 2 - 4 kg, mỗi kg có trên 10.000 trùn trưởng thành và như thế 1 m
2
có thể đạt đến hàng chục vạn con trùn các lứa tuổi. Hàm lượng đạm tổng hợp rất cao từ 60 -
70% (tính trên trọng lượng chất khô).
Nuôi trùn Quế tuy là một nghề mới phát triển nhưng rất hữu ích và phù hợp với điều kiện
của mọi gia đình. Việc ứng dụng thành công mô hình nuôi trùn sẽ giúp người nông dân có thêm
biện pháp tạo nguồn thức ăn mới giàu dinh dưỡng phục vụ chăn nuôi; tiết kiệm được chi phí,
tăng hiệu quả kinh tế, bảo đảm an toàn cho người dùng sản phẩm chăn nuôi.
2
Website: Email :
Nuôi trùn hàng hóa có thể trở thành một nghề rất có triển vọng trong nông thôn. Trước
hết là nông dân nuôi trùn để sử dụng làm thức ăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản đạt hiệu quả
kinh tế cao và cũng có thể sử dụng trùn để tự chế biến thành các món ăn giàu đạm ngay tại gia
đình, góp phần chống suy dinh dưỡng. Trùn và phân trùn có thể cung cấp cho thị trường trong
nước và xuất khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất dược phẩm, mĩ
phẩm, làm phân bón v.v… với nhu cầu lớn và ổn định. Vì vậy, đầu ra của con trùn vô cùng rộng
lớn.
4- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÂY DỰNG DỰ ÁN
A.Vị trí địa lý:
1. Vị trí địa lý kinh tế:
Huyện Đức Huệ nằm ở phía bắc tỉnh Long An với diện tích tự nhiên (DTTN) 43.092,4 ha, chia
thành 10 đơn vị hành chính (9 xã và 1 thị trấn). Ranh giới hành chính huyện Đức Huệ tiếp giáp
với 4 huyện của tỉnh Long An, tỉnh Tây Ninh và Campuchia, cụ thể phía Đông Bắc giáp huyện
Đức Hòa, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Thủ Thừa và Bến Lức, phía Tây và Tây Nam
giáp huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An và Campuchia
Đức Huệ ở vào vị trí là rìa phía Đông Bắc vùng Đồng Tháp Mười, tiếp giáp vùng Đông Nam bộ,
là nơi chuyển tiếp từ Đông Nam bộ xuống ĐBSCL. Từ vị trí địa lý kể trên, tiếp nhận nguồn
nước ngọt bổ sung từ hồ Dầu Tiếng, Đức Huệ phát huy thế mạnh sản xuất nông sản hàng hóa
đặc trưng của ĐBSCL như: lúa, mía đường, thịt (heo, bò, vịt), tôm cá và lâm sản (tràm). Đồng
thời, với vị trí là cửa ngõ gần nhất từ biên giới Campuchia - qua thị trấn Hậu Nghĩa về TP. Hồ
Chí Minh, nên có lợi thế phát triển dịch vụ thương mại (xuất nhập khẩu qua biên giới), thu hút
vốn đầu tư từ ngoài vào (kinh tế trang trại, dịch vụ, thương mại,. . .).
2.Đặc điểm, điều kiện tự nhiên:
Khí hậu - thời tiết: Khí hậu huyện Đức Huệ mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền
nhiệt cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo mùa.
Theo số liệu quan trắc của trạm Hiệp Hòa nhiệt độ bình quân năm là 27,2oC, tháng 5 là tháng
nóng nhất với nhiệt độ trung bình 29,7oC và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 23,6oC. Biên độ nhiệt
trong năm dao động khoảng 6,1oC và biên độ nhiệt ngày và đêm dao động cao (từ 8oC đến
10oC). Tổng tích ôn 9.928oC/năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo
hướng thâm canh, đặc biệt là cây mía, lúa, ngô, rau đậu thực phẩm.
Lượng mưa trung bình năm khá lớn (1.970 mm/năm) và phân bố theo mùa rõ rệt. Tổng lượng
mưa trong mùa mưa thực sự 1.325mm, bắt đầu ngày 16/V và kết thúc ngày 21/X (kéo dài 164
ngày). Mùa mưa trùng với mùa lũ gây ngập úng, cản trở quá trình sản xuất của phần lớn diện
tích đất nông nghiệp.
Nguồn nước và chế độ thủy văn :
Đức Huệ nằm ở vùng dự án thủy lợi kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây; song
nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và đời sống, . . . chủ yếu từ sông Vàm Cỏ Đông
3
Website: Email :
phát nguyên từ vùng đồi thấp thuộc tỉnh Kam Pong Cham của Campuchia, chảy len lỏi và uốn
lượn qua các khe đồi bát úp rồi đổ vào lãnh thổ Việt Nam tại Gò Dầu Hạ (tỉnh Tây Ninh), tiếp
đó chảy qua Long An đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp. Dòng chính dài 260 km, phần sông
Vàm Cỏ Đông là ranh giới phía Đông Bắc của Đức Huệ dài 32 km, đây là đoạn trung lưu (Hiệp
Hòa), sông rộng bình quân 200m, sâu -17m, lưu lượng mùa kiệt tại Gò Dầu hạ 12,9 m3/s.
Khi chưa xây dựng hồ Dầu Tiếng, Vàm Cỏ Đông là ''dòng sông chết'' về mùa khô, mặn 4g/l qua
khỏi cửa Rạch Tràm (Đức Huệ) hàng chục km, nên lúc đó Đức Huệ chỉ là vùng đất hoang hoặc
có một số diện tích trồng một vụ lúa mùa mưa.
Hiện nay, nhờ có hồ Dầu Tiếng xả nước qua kênh Tây và nước hồi quy nên mặn 4g/l đã lùi
xuống Xuân Khánh, phần sông Vàm Cỏ Đông thuộc Đức Huệ đã được ngọt hóa quanh năm.
Bằng hệ thống các kênh nối trực tiếp với sông Vàm Cỏ Đông kéo nước ngọt vào nội đồng
(hướng Đông - Tây) đã tạo động lực quan trọng và có ý nghĩa gần như quyết định thúc đẩy phát
triển sản xuất và cải thiện đời sống cho nhân dân ở huyện Đức Huệ.
Trên bề mặt đất huyện Đức Huệ có 62,86% diện tích được phủ bởi lớp trầm tích Holocene
(QIV), còn gọi là phù sa mới; còn lại 36,02% phủ bằng trầm tích cổ Pleistocene (QI - QIII).
Trong trầm tích Holocene, nước ngầm bị nhiễm phèn, độ sâu xuất hiện tầng nước ngầm từ 120 -
200m, có độ khoáng hóa cao (> 3g/l). Nước ngầm ở trầm tích cổ có hàm lượng tổng số độ
khoáng hóa : 1 - 3 g/l.
Quá trình thực hiện chương trình nước sạch nông thôn và khoan khai thác nước ngầm của
UNICEF thường phải khoan sâu > 150m, nước giếng khoan muốn sử dụng an toàn phải qua
thiết bị lọc.
Như vậy, Đức Huệ là nơi nghèo nước ngầm, nước có độ khoáng hóa cao, đầu tư khoan khai thác
(giếng) phải đủ độ sâu và bắt buộc phải có thiết bị lọc nước mới sử dụng cho sinh hoạt được,
nên cần đầu tư lớn và đồng bộ.
- Chế độ thủy văn:
Sông rạch huyện Đức Huệ chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông,
thời gian một ngày triều là 24giờ 50 phút, có hai đỉnh và hai chân triều, song biến động không
đều theo tháng. Đỉnh triều lớn nhất vào tháng 12, nhỏ nhất vào tháng 4, tháng 5; biên độ triều
trung bình mùa kiệt 0,75 - 0,85m, mùa lũ 0,45 - 0,60m. Do vậy, vào mùa khô có thể lợi dụng
thủy triều để tưới nước hoàn toàn tự chảy; song do biên độ triều không lớn và cường độ triều
không đủ mạnh như ngoài dòng chính nên khả năng đẩy nước từ sông Vàm Cỏ Đông vào sâu
trong nội đồng bị yếu dần.
Lũ lụt ở Đức Huệ do ảnh hưởng của hai nguồn sinh lũ là: lũ từ thượng nguồn sông Vàm Cỏ
Đông và lũ từ sông MêKông chuyển qua sông Vàm Cỏ Tây gây ra. Lũ đến muộn (tháng 9, 10),
độ sâu ngập dao động từ 0,7 - 1,5m, nơi ngập sâu nhất là các xã phía Nam như Bình Hòa Hưng,
Bình Thành, Bình Hòa Nam.
Nói chung, lũ có tác động ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, nhưng không ác liệt như ở các
huyện đầu nguồn (Vĩnh Hưng, Tân Hưng,. . .). Song, lũ lịch sử năm 2000 cũng gây tác động
không nhỏ đến sản xuất và đời sống (làm chết 9 người, 4.767 ha lúa bị ngập, trong đó bị mất
trắng : 2.612 ha, chết 250.000 cây lâm nghiệp, 307 phòng học bị ngập, 166 km đường bị ngập,
cầu bị hư hỏng, cuốn trôi : 39 chiếc, 5.520 hộ có nguy cơ bị đói,. . .) Chi tiết xem phụ lục
3. Tài nguyên:
Đất: Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 năm 1998 của Phân viện Quy
hoạch - TKNN cho thấy: Toàn huyện có 3 nhóm đất với 9 đơn vị chú giải bản đồ đất; trong đó,
nhóm đất phù sa nhiễm phèn 3.063 ha (chiếm 7,11% DTTN), nhóm đất xám có 15.523 ha
(chiếm 36,02% DTTN) và nhóm đất phèn 24.024 ha (chiếm 55,75% DTTN). Như vậy, 100%
4
Website: Email :
diện tích đất của huyện Đức Huệ thuộc loại ''đất có vấn đề'', do đó sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp được xem là một hạn chế lớn nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Huệ.
Đất huyện Đức Huệ xếp ở cấp ít thích nghi hoặc phải cải tạo mới thích nghi với 2 vụ lúa, mía,
đậu phộng, đậu đỗ nên cây sinh trưởng phát triển cho năng suất thấp hơn các vùng đất tốt (đất
phù sa). Vì vậy, đây cũng là một hạn chế trong sản xuất nông nghiệp.
Địa chất: Đất đai của huyện Đức Huệ hình thành từ hai loại trầm tích: Trầm tích phù sa non trẻ
(Holocene) và trầm tích phù sa cổ (Pleistocene); trong đó đa số là trầm tích Holocene có chứa
vật liệu sinh phèn.
- Trầm tích Holocene bao phủ trên 60% DTTN của huyện, nó phủ trùm lên trầm tích phù sa cổ.
- Mẫu chất phù sa cổ bao trùm gần 36% DTTN.
- Trầm tích không phân chia khoảng 4% DTTN.
Do vậy, khi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cần tính toán đầu tư đảm bảo độ ổn định
bền vững.
4. Dân số và lao động:
Dân số trung bình năm 2000 của huyện Đức Huệ là 62.567 người, mật độ dân số 145 người/km2,
chỉ bằng 50% mức trung bình mật độ dân số của tỉnh Long An (294 người/km2) nên Đức Huệ
được xem là ''vùng đất rộng người thưa''; đặc biệt dân số khu vực thành thị chỉ có 5.606 người,
chiếm 8,96% tổng dân số (chỉ bằng 1/3 tỷ lệ dân số thành thị cả nước), dân số nông thôn 56.912
người (chiếm 90,9%), tốc độ tăng dân số bình quân 1,36%/năm. Điểm đáng lưu ý là phần lớn cư
dân đến đây định cư sau năm 1975 (dân kinh tế mới), cần cù chịu khó lao động, song thiếu kinh
nghiệm, trình độ văn hóa và chuyên môn thấp.
Nguồn nhân lực ở huyện Đức Huệ có chất lượng thấp, đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất. Số lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong các ngành là 713 người (chiếm 2,23% lao động
xã hội); trong đó, trình độ đại học 69 người, cao đẳng 136 người, trung cấp 461 người, dưới
trung cấp 47 người. Nếu kể cả trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật ước khoảng 3% lao động thì
tổng cộng số lao động được đào tạo là 5,25%, song lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý nhà
nước, giáo dục, y tế. Do vậy, đây là một tồn tại lớn của huyện Đức Huệ.
Để phát triển kinh tế - xã hội, nhất thiết phải đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ chuyên
môn cho người lao động, để họ có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất (với chỉ tiêu là 15 - 20% số lao động được đào tạo).
5. Đánh giá chung:
-Lợi thế:
- Đức Huệ là huyện biên giới giáp Campuchia (có đường ranh giới dài 25 km), từ cửa khẩu Tho
Mo về trung tâm vùng PTKTTĐPN ngắn nhất (cách TP. Hồ Chí Minh 65 km), nên có lợi thế
phát triển dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu qua biên giới (kinh tế cửa khẩu) . Đồng thời, Đức
Huệ còn là một cửa ngõ thông thương giữa Đông Nam bộ và ĐBSCL; hơn nữa, huyện Đức Huệ
nằm ở ngoại vi địa bàn KTTĐ của tỉnh, là vành đai xanh với các nông sản hàng hóa có thế mạnh
như : lúa - gạo, mía đường, đậu đỗ, thịt bò, heo, vịt có thể tiêu thụ thuận lợi ở vùng Đông Nam
bộ, một thị trường lớn nhất Việt Nam.
- Đức Huệ là huyện có nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi tương đối
hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước ngọt cho sản xuất.
- Đất đai có khả năng mở rộng sản xuất nông - lâm nghiệp lên đến: 6.513 ha, đất lúa một vụ còn
5
Website: Email :
5.113 ha nên còn có thể mở rộng diện tích và tăng vụ
- Trong những năm qua, các ngành thủy lợi, giao thông, điện đã đầu tư tạo cơ sở vật chất ban
đầu, với dự báo trong tương lai gần đường vành đai biến giới N1 được đầu tư xây dựng, kết nối
với cơ sở hạ tầng khác, góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện. Hệ thống giao
thông đường thủy nội và ngoài huyện có nhiều thuận lợi, giá vận chuyển thấp, cũng được xem là
một lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ.
- Trong quá trình phát triển sản xuất thông qua ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất ngành nông nghiệp, đã xây dựng thành công các mô hình sản xuất đạt hiệu
quả cao cả về kinh tế - xã hội - môi trường. Do vậy, đây là tiền đề quan trọng cho sản xuất hàng
hóa tiếp tục phát triển một cách bền vững.
CHƯƠNG III
THỊ TRƯỜNG – SẢN PHẨM
1 Tổng quan về thị trường
1. Lựa chọn thị trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp nói chung đã và đang đựơc Nhà nước quan tâm và đầu
tư đúng mức, nhất là những hoạt động tích cực trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nông dân
thông qua công tác khuyến nông, khuyến ngư, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất có hiệu quả
hơn và trùn chính là một phương tiện giúp cho bà con nông dân đạt được điều này. Tuy nhiên,
một nghịch lý đang xảy ra là khi nhu cầu cao thì trùn lại ngày càng khan hiếm. Hiện nay, nhu cầu
về các sản phẩm từ trùn của người dân ngày càng được nâng cao, thể hiện ở:
Riêng trong chăn nuôi, đã có nhiều bước tiến bộ rõ nét về giống, thức ăn các loại, kỹ
thuật nuôi dưỡng… nhưng giá bán các sản phẩm chăn nuôi thường không ổn định, chi phí thức
ăn chăn nuôi thường biến động và có xu hướng tăng lên nhiều. Những hộ nuôi gia cầm, thủy đặc
sản bằng thức ăn công nghiệp – tuy có chất lượng tốt- nhưng với giá cao đã ảnh hưởng rất lớn
đến thu nhập, tiền lãi, đặc biệt đối với những hộ sản xuất ít vốn thì càng gặp khó khăn hơn trong
việc đầu tư cho chăn nuôi với qui mô hợp lý. Vì vậy, nuôi sinh khối trùn đất là một trong những
biện pháp cần thiết góp phần cho các hộ nông dân tự tạo thêm thức ăn bổ sung cho chăn nuôi với
chất lượng tốt, chi phí thấp, qua đó góp phần hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi, giúp tăng thu
nhập cho bà con nông dân, đây là việc làm cấn thiết để đáp ứng phần nào thức ăn bổ sung thiết
yếu trong chăn nuôi nông hộ. Như vậy dự án chọn khách hàng mục tiêu là bà con nông dân chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản, trồng rau xanh, cây kiểng.
Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Ta thấy, thị trường đồng bằng sông Cửu Long là thị trường chăn nuôi rất lớn, đặc biệt là
nuôi trồng thủy hải sản. Do có bờ biển dài và có sông Mê Kông chia thành nhiều nhánh sông, khí
hậu thuận lợi cho sinh vật dưới nước, kênh rạch chằng chịt, nhiều sông ngòi, lũ đem lại nguồn
6
Website: Email :
thủy sản và thức ăn cho cá , có nhiều nước ngọt và nước lợ nên thích hợp cho việc nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản, sản lượng thủy sản chiếm 50 % nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau , Kiên Giang ,
An Giang. Nghề nuôi trồng tôm cá xuất khẩu đang phát triển mạnh . Tôm cá tập trung rất gần bờ
và dễ nuôi nên đánh bắt rất thuận tiện. Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2010 đạt
972.500 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nuôi cá 312.000 ha, tăng
8%; diện tích nuôi tôm 623.500 ha, tăng 3%. Một số tỉnh đạt sản lượng thủy sản nuôi lớn là Tiền
Giang (59.236 tấn, trong đó có 17.000 tấn cá tra), Vĩnh Long (77.500 tấn - 69.930 tấn cá tra), An
Giang (163.104 tấn - 103.342 tấn cá tra), Ðồng Tháp (172.250 tấn - 148.000 tấn cá tra), Cần Thơ
72.672,75 - 65.210 tấn cá tra).
Ta thấy diện tích nuôi trồng ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ lệ lớn nhất nước ta
(70%), đây sẽ là thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm thức ăn chế biến từ trùn quế. Dự án
quyết định chọn thị trường sông Cửu Long là thị trường mục tiêu cung cấp sản phẩm. Ngoài ra
dự án còn khai thác triệt để nhu cầu từ địa bàn huyện Đức Huệ nói riêng và tp HCM nói chung
để bán hàng. Đối với thị trường này, sản phẩm cung cấp chủ yếu là thức ăn trùn quế cho gia súc,
gia cầm, và cung cấp phân trùn cho hộ nông dân trồng rau xanh, cây kiểng, làm giá thể vườn
ươm.
Bảng số liệu số lượng gia súc, gia cầm ở Long An qua các năm
Đơn vị tính : nghìn con
2006 2007 2008
Trâu 6.09 4.807 3.97
Bò 98.454 99.441 105.985
Ngựa 258 310 445
Heo 300.965 367.895 286.499
Dê 11.6 7.674 5.95
Thỏ 10.929 15.139 10.951
Gà 78.524 77.965 101
C. Thẩm định tính hiện thực về kế hoạch Marketing hỗn hợp:
1. Chính sách sản phẩm:
1.1. Định vị sản phẩm:
Trùn quế là loại thức ăn giàu đạm, hàm lượng protein thô chiếm 70% trọng lượng thân.
Do đó trùn quế là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi rất tốt và hiệu
quả. Ngoài ra, phân trùn quế là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu chất dinh dưỡng thích hợp
với nhiều loại cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong trồng trọt. Đối với thị trường phân
bón hữu cơ cho cây trồng, phân trùn thích hợp với nhiều loại cây trồng, chúng chứa các khoáng
chất mà cây trồng có khả năng hấp thụ một cách trực tiếp mà không cần quá trình phân huỷ trong
đất như những loại phân hữu cơ khác. Chất mùn trong phân trùn còn loại trừ độc tố nấm có hại
và vi khuẩn trong đất nên nó có thể đẩy lùi những bệnh của cây trồng. Phân trùn còn gia tăng khả
7
Website: Email :
năng giữ nước của đất, chống xói mòn. Đặc biệt phân trùn thích hợp bón cho các loại hoa kiểng,
làm giá thể vườn ươm và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch.
Từ những phân tích như trên, ta thấy thị trường đang cần một nguồn thức ăn giàu chất
dinh dưỡng, giá thành hợp lý, nhưng không có thuốc kích thích, không thuốc tăng trưởng, không
hóa chất độc hại dùng để nuôi gia súc, gia cầm; nhằm mục đích là nguồn thịt động vật được nuôi
từ thức ăn này đảm bảo chất lượng và an toàn sức khỏe cao. Trùn quế là sản phẩm đáp ứng được
những yêu cầu khắt khe trên. Đây là sản phẩm thức ăn ưu việt, được người nuôi lựa chọn để
mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội, an tâm với bài toán kinh tế đạt lợi nhuận chăn nuôi khi tìm
ra nguồn thức ăn nhiều lợi ích như vậy.
1.2. Bao bì, đóng gói sản phẩm:
a. Trùn tươi:
Đối với thị trường thức ăn chăn nuôi, sản phẩm trùn quế thu hoạch là trùn quế tươi, được
bán tại chỗ bằng cách khách hàng liên hệ công ty và tiến hành mua trực tiếp.
b. Phân trùn quế:
Quy cách: Phân bò sữa sau khi thu về cho vào hồ
thức ăn, bơm nước, dùng máy đảo đều, thêm chế phẩm sinh
học E.M vào ủ 3 - 5 ngày, cho trùn ăn. Sau khi thu hoạch,
phân trùn đựơc đưa vào "nhà mát" ủ khoảng 2- 3 tháng,
giúp cho độ ẩm của phân giảm đáng kể, đồng thời kích hoạt
tính năng phát triển vi sinh có lợi, tiêu huỷ những vi khủan
có hại như E coli, Samonilla, Coli form , giúp
phân đạt được độ mịn tuyệt đối.
Cách dùng: Bỏ trực tiếp phân trùn quanh gốc cây, bón lót cho cây, rau, quả các loại sẽ tạo
ra một loại thực phẩm hảo hạng và đạt năng suất cao.
Phân được đóng thành bao 10kg để tiện chuyên chở và bảo quản.Dịch vụ sau bán hàng:
Sau khi cung ứng các sản phẩm cho người nông dân, chúng tôi sẽ cử một số người đến
từng hộ nông dân để hướng dẫn cách sử dụng từng loại sản phẩm một cách chi tiết, sao cho đúng
quy cách, đúng liều lượng, đúng kỹ thuật, áp dụng cho từng loại vật nuôi vào từng giai đoạn phát
triển, ngoài ra còn có tư vấn thêm cách kết hợp sản phẩm trùn quế với các loại thức ăn khác để
thúc đẩy chăn nuôi. Phát tài liệu để người dân tham khảo.
Nếu bà con nông dân có thắc mắc gì về sản phẩm, cách sử dụng…có thể gọi điện đến
đường dây nóng để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra những ý kiến nhận xét hay đóng góp của
khách hàng có thể gửi đến chúng tôi qua thư, hay email, điện thoại, chúng tôi đều tiếp nhận và
phản hồi lại.
8
Website: Email :
2. Chính sách giá:
Ấn định giá là yếu tố cơ bản của một dự án, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Để xác
định chính sách giá, căn cứ vào các yếu tố sau:
2.1. Giá của các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay ở trên địa bàn Củ Chi, các sản phẩm trùn quế được cung cấp phần lớn từ công
ty Trùn Quế An Phú, giá các sản phẩm trùn tham khảo:
Sản phẩm Giá (đồng/kg)
1. Trùn tươi
2. Trùn đông lạnh
3. Trùn sấy khô
4. Bột trùn dinh dưỡng
5. Phân trùn
50.000
45.000
400.000
400.000
1500
CHƯƠNG IV
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
I. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Kỹ thuật làm chuồng trại:
2.1. Chuẩn bị chuồng trại:
Chuồng trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không bị ngập úng và
không nên bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, có nguồn nước tưới
thường xuyên, trung tính và sạch; cần thoát nhiệt, thoát nước tốt. Bảo
đảm các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện pháp ngăn ngừa
các thiên địch (kiến, cóc, nhái ) Hố hoặc bể nuôi trùn phải có mái che
tránh mưa nắng. Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta
làm chuồng trại. Có các phương thức như: Nuôi trùn trong hố đất, nuôi
trong thùng hộp và nuôi trong bể xây. Ở đây chúng tôi chọn hình thức
nuôi trong chuồng có ngăn bể xây ,có lán mái riêng để che mưa, che
nắng.
Diện tích chuồng nuôi: Ngang: 9,5m - Dài: 45m - Cao:0,4m
(luống); mái 3,0m(như hình vẽ). Chia làm 3 luống, 2 lối đi 0,5mx2, 3
luống mỗi luống 2,5m x 3 = 7,5m.Ngoài ra còn 2 mép rìa bên hông
chuồng 0,5 x 2 = 1m
- Chiều cao: chúng ta xây khoảng 4 viên gạch là đủ. Đáy: chúng
ta lót 1 lớp vữa hồ khoảng 4cm (vữa hồ trộn non).
- Mái che: bằng lá dừa (tạo được bóng mát và giữ được độ ẩm
cao ).
Tổng chi phí : 80 triệu đồng
Chú ý:
9
2 m
0,5m 2,5 m
3 m
40 m
9,5m
Website: Email :
• Khi làm trại phải đảm bảo sự thông thoáng, ánh sáng có thể lọt vào được, tránh sự làm
chuồng che chắn quá kỹ làm cho khả năng phát triển của trùn kém hiệu quả.
• Không được cáng nền bằng hồ quá tốt hay bê tông hoặc lót nền bằng tấm bạt bằng nhựa
vì làm cho nền không thoát nước, sau khoảng thời gian 2 tháng phần sinh khối trong
luống đã đạt 20cm thì lúc này mỗi ngày mỗi tưới nước vì bề mặt luống luôn khô nhưng
phía dưới đáy thì quá ướt thậm chí đọng nước. lúc này toàn bộ kén trùn sẽ thối và việc
nuôi trùn thất bại hoàn toàn.
2.2. Chuẩn bị chất nền:
Là yếu tố quan trọng cho trùn trong thời gian đầu sinh sống, là nơi trú ẩn khi trùn tiếp xúc
với môi trường mới và phải đạt các yếu tố: tơi xốp, sạch, giàu dinh dưỡng…Chất nền có cơ cấu
xốp, kết cấu tương đối thô, có khả năng giữ ẩm tốt, không gây phản ứng nhiệt, pH không nằm
ngoài phổ chịu đựng của trùn, có thể là môi trường sống tạm của trùn khi gặp điều kiện bất lợi
Chất nền là nơi cư trú ban đầu của trùn. Khi bắt đầu nuôi hoặc sau mỗi lần thu hoạch trùn
và phân trùn, chuẩn bị cho đợt nuôi tiếp phải rải chất nền vào luống nuôi. Vì vậy thao tác đầu
tiên là phải chuẩn bị chất nền. Chất nền tốt nhất là phân bò cũ. Ở đây nhóm sử dụng phương
pháp chế biến chất nền là phương pháp ủ nóng.
Rải chất nền đệm:
Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào luống nuôi hoặc ô nuôi một lớp dày
từ 10 – 15 cm, tưới ẩm, xới chất nền rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc thả trùn 2 - 3 ngày.
2.3. Thả trùn giống:
Sử dụng sinh khối thay cho con giống .Thay vì trước nay chúng ta dùng trùn giống
khoảng 80% để nhân giống, sau khoảng thời gian 1 tháng thì lượng sinh khối mới bắt đầu phát
triển và sau 2 tháng thì chúng ta mới thu hoạch được và chi phí đầu tư con giống cũng cao hơn
Sinh khối là một ổ trùn, là nơi chúng sinh sống, giao phối và sinh sản (trong đó 15 – 20%
là trùn thịt, còn lại là giá thể); thời gian để có được sinh khối tốt ít nhất phải 2 tháng và phải được
chăm sóc (ủ) thật cẩn thận để bảo quản phần kén trùn vì kén trùn là yếu tố quan trọng nhất trong
sinh khối để chuồng mới sinh sôi và nẩy nở. Nếu sau 1 tuần lễ thả giống mà chúng ta không thấy
những chú trùn con nhỏ, màu hồng trong cục phân bò tươi khi bẻ đôi, như vậy chúng ta mua
không phải là sinh khối hoặc chúng chưa được ủ hoặc bảo quản đúng mức.
Nếu ta nhân luống bằng sinh khối thì chỉ cần sau 1 tháng chúng ta có thể thu hoạch được
và chi phí cho con giống cũng thấp hơn rất nhiều – 6 tấn/300m2 (tổng cộng 30 triệu đồng).
10
0,5m
2,5m
0.2 m9,5m
0,5m
3 m
Website: Email :
• Ưu điểm:
- Khi chúng ta dùng sinh khối thì trùn giống sẽ không bị tổn thương trong quá trình bắt và
như vậy trùn dể dàng thích nghi với môi trường mới hơn.
- Trong sinh khối chứa đựng một lượng rất lớn kén trùn, nếu chúng ta tạo môi trường mới
thích hợp thì chỉ cần sau vài ngày chúng có thể nở và khoảng 1 tuần chúng ta có thể
chứng kiến những chú trùn con trong những cục phân mới, bắt đầu cho cuộc sống mới.
Nếu thả trùn giống thì sau khoảng thời gian 1 tuần trùn mới thích hợp với môi trường
mới và bắt đầu bắt cặp và sau khoảng thời gian ít nhất 1 tháng trùn con mới được chào
đời.
- Chi phí thấp, vận chuyển an toàn
2.4. Về nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp nhất cho trùn phát triển là từ 20
o
C - 30
o
C.
2.5. Về độ ẩm:
Phải thường xuyên tưới nước cho trùn (vào mùa hè và mùa khô ít nhất là 2 lần / ngày).
Có thể nhận biết độ ẩm thích hợp bằng cách: Lấy tay nắm phần sinh khối trong chuồng, sau đó
thả ra; nếu thấy phần sinh khối còn giữ nguyên và tay ta chỉ ướt là đủ, nhưng nếu thấy nước chảy
ra hoặc phần sinh khối bị vỡ và rơi xuống như vậy là quá ướt hoặc quá khô. Nên chú ý tưới giữ
ẩm ngay từ khi mới thả giống vì trùn đã bị sốc khi di chuyển. Hàng ngày kiểm tra độ ẩm và tưới
bổ sung, tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi trời nóng, lượng nước cho mỗi lần tưới ít. Nước
tưới nên có pH trung tính, không nhiễm mặn hoặc phèn. Nếu sử dụng chất nền có kết cấu hạt xốp
và to thì độ ẩm có thể duy trì ở mức cao và ngược lại.
2.6. Về ánh sáng:
Trùn rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn chuồng thật kỹ vào ban ngày để tránh tia tử
ngoại lọt vào chuồng.
2.7. Về không khí:
Khí CO
2
, H
2
S, SO
3
, NH
4
là kẻ thù của trùn nên thức ăn của trùn phải sạch và không có
các thành phần hóa học gây bất lợi cho trùn.
2.8. Các dụng cụ cần thiết
- Cây chĩa 6 răng: Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sóc trùn. Không
dùng các dụng cụ khác có thể làm trùn bị thương.
- Vòi tưới: Sử dụng ống nước dài 30m có vòi sen.
- Gáo múc thức ăn: Dùng ca múc nước bằng nhựa (loại 1 – 2 lít), có buộc thêm cán
bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m.
Tổng chi phí ước tính là 0.7 triệu đồng/năm
2. Phân tích nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo giống, thức ăn
2.1Con giống :
Khác với tất cả các loại vật nuôi khác như: Gà, heo, ếch, cá… Trùn quế không cần tái đầu
tư con giống nhưng hàng tháng chúng ta vẫn có thể thu hoạch đươc.Do đó chúng ta chỉ cần quan
tâm đến việc mua giống ban đầu mà không lo bị thiếu giống sau này.
Ở Việt Nam, giống và chủng loại trùn khá phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay, các cơ sở
nghiên cứu và sản xuất giống trùn phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu, cho năng suất cao còn
rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại chăn nuôi trùn chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ,
chất lượng cao. Khi mua giống, tốt nhất là mua ở dạng sinh khối (có lẫn cả trùn bố mẹ, trùn con,
11
Website: Email :
trứng kén trùn chưa nở và cơ chất mà trùn đang sống quen), để trùn không bị “sốc” trong môi
trường mới lạ và sinh sản nhanh.
Trùn đất có nhiều loại, hiện có ba giống trùn được nuôi phổ biến nhất là: trùn Quế, trùn
Nhật Bản và trùn Đại Bình 3. Ba giống trùn kể trên có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, thích hợp
với việc làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản, cho hiệu quả kinh tế cao. Chúng ta thường
nuôi trùn Quế, vì nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng
nhiệt đới. Có thể nói về việc tăng số lượng, trùn là loại động vật sinh sản nhanh nhất.
2.2Về thức ăn :
Các nguồn phân động vật tại chỗ như phân trâu bò, phân dê thỏ, phân gà, phân lợn; Các nguồn
rác thải hữu cơ như: rơm rạ, rau quả, bã trái cây đã ép lấy nước, xơ mít, vỏ dứa, xoài, thân cây
chuối…Đây là nguồn rất dễ kiếm đối với những hộ nông dân, đặc biệt là những hộ kinh tế VAC.
Mỗi ngày trùn tiêu thụ một lượng thức ăn tương đương với trọng lượng cơ thể chúng, nên chúng
ta phải chắc rằng đủ lượng thức ăn cần thiết để nuôi trùn. Thức ăn trùn gồm: Phân bò, trâu, dê,
heo, gà, vịt, rơm rạ, rác hữu cơ Trong đó phân bò tươi và phân trâu tươi là món khoái khẩu nhất
của trùn; còn lại phân gà, phân lợn, phân vịt, cần phải ủ cho hoai trước khi cho ăn. Thức ăn là
chất thải hữu cơ nên ở dạng đang phân hủy, không nên có hàm lượng muối và amoniac quá cao;
chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là những phân gia súc, hấp dẫn trùn hơn là
các loại phân khô hoặc đã qua giai đoạn ủ.
Có thể chế biến thức ăn trùn gồm rơm rạ, bã mía, mùn cưa 50 %; lá xanh, rau các loại,
vỏ chuối 20 % và phân gia súc, gia cầm 30 %. Trong đó phân trâu bò là tốt nhất. Cứ 2 kg trùn
giống (khoảng 5000 con) tiêu thụ mỗi ngày 1-2 kg phân ủ, cứ 1000 con hàng tháng ăn hết 100 kg
phân ủ. Trộn đều các loại nguyên liệu theo tỷ lệ 70 % nước, 30 % phân rác (cất nguyên liệu
rơm rạ ) đem ủ như ủ phân đống ngoài trát bùn chặt kín, nhiệt độ tăng cao, cho đến 3 - 4 tuần lễ.
Khi nhiệt độ hạ xuống bằng nhiệt độ môi
trường thì cho trùn ăn.
3. Quy trình chăm sóc:
3.1Ủ phân làm thức ăn cho trùn:
Việc xây hồ để chuẩn bị thức ăn cho
trùn rất quan trọng, điều này đảm bảo rằng
chúng ta chủ động nguồn thức ăn cho trùn và
tạo ra một thức ăn "vừa miệng" với chúng.
Với diện tích chăn nuôi 300m2 ta sử
dụng 2 hố gần nhau có diện tích mỗi hố 2m X
3m X 0,5m.Sau khi đem phân bò về cho vào
hồ (nên chọn phân bò còn mới, phân bò khô
rất kém hiệu quả). Sau đó cho nước vào bằng
với mặt phân, dùng cây khấy đều, tán nhuyễn
(có thể dùng chế phẩm sinh học E.M để phân mau phân huỷ và tăng độ mịn của phân bò), sau 6
giờ có thể trộn lại một lần. Sau 3 - 5 ngày là cho trùn ăn. Trong thời gian cho trùn ăn chúng ta lại
chuẩn bị cho hồ bên cạnh.
12
Website: Email :
Trong trường hợp khu vực không thu được phân bò, chúng ta cũng thực hiện tương tự
nhưng có thể thêm một số chất "dinh dưỡng" như rau củ, trái cây (rác thải nông nghiệp) và
nước cá, tôm thịt ngoài chợ và thời gian ủ 5 - 6 ngày.Đối với một số khu vực có nhiều cây lục
bình có thể vớt lục bình về băm nhuyễn, ủ sau 4 ngày có thể cho trùn ăn rất hiệu quả.
* Luợng thức ăn cần thiết cho trùn ăn hàng tháng khoảng 3 tấn/ 100m2.
3.2Tưới ẩm luống nuôi:
Mùa hè tưới 2 – 3 lần ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần / ngày. Ngày khô nóng tưới nhiều,
ngày mưa rét tưới ít hoặc không cần tưới. Độ ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra
độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa.
Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm lần
tưới hoặc giảm lượng nước tưới. Nếu bóp chặt mà không có nước là bị khô, cần tưới nước ngay.
3.3Cho trùn ăn và chăm sóc trùn:
Các loại thức ăn của trùn là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa, hoặc thức ăn
là rác thải hữu cơ đã hoai mục, được ủ theo các phương pháp nêu trên - Đều trộn lẫn và được
ngâm vào bể có tưới nước sạch, thành dạng lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho trùn ăn là tốt nhất.
Cần lưu ý trùn không chịu nước tiểu, vì vậy nếu phân có lẫn nước tiểu phải phun rửa sạch nước
tiểu trước khi cho ăn. Phân trâu bò, phân lợn vón cục cần bóp vụn trước khi cho ăn.
Thường thì sau khi bỏ giống được 2 ngày thì chúng ta nên cho trùn ăn.Trước khi cho
trùn ăn chúng ta bơm thêm nước vào hồ thức ăn phải đảm bảo thức ăn múc ra phải loãng, sau đó
múc ra thùng nhựa và cho trùn ăn. mỗi lần cho ăn ta dùng gáo nhựa tưới thành hàng ngang với
luống trùn và hàng này cách hàng kia 10cm mỗi hàng rộng khoảng 15cm Khi trùn đã lớn hoặc
số lượng trùn nhiều hơn trong luống sau 20 hay 30 ngày nuôi, chúng ta nên trộn thức ăn đặc hơn
và mỗi lần cho ăn nhiều hơn Múc thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng
cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào
mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho trùn ăn 1 lần. Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2- 3 cm.
Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhiều hơn, dày khoảng 5 cm và bón phủ đầy luống trùn. Thời
gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần).
3.4Bảo vệ luống trùn:
Hàng ngày theo dõi luống trùn, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. Diệt kiến có thể dùng
cách đơn giản là đốt những vệt kiến bò vào luống trùn hoặc cho nước ngập hố trùn và kiến nổi
lên mặt nước, dùng rọi đốt kiến trên mặt nước, sau đó tháo nước ra. Ngoài ra có thể dùng thuốc
diệt kiến quét trên vách chuồng.
Một điều cần lưu ý là luống trùn phải được che chắn hoặc bao lưới xung quanh để tránh gà, cóc,
ếch nhái, rắn mối hoặc chuột ăn trùn. Ngoài ra thật chú ý với các loại thuốc trừ sâu, hoá chất như
xà phòng, nước rửa chén, muối ăn, nước giải, tro bếp, đất bột, rất độc hại đối với trùn, trùn sẽ
lập tức chết khi tiếp xúc.
Trùn cũng có thể bò đi chuồng nuôi hoặc bị chết khi gặp những điều kiện bất lợi của môi
trường sống như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoặc quá thấp (do không tưới ẩm đúng kĩ thuật
hoặc nước tưới không đảm bảo), thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước
mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn …
Nuôi trùn hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số bệnh
sau:
- Bệnh no hơi: Do trùn ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân bò sữa, lợn
làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hiện tượng nổi lên trên mặt luống và
13
Website: Email :
trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trường
hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống.
- Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất nền thiếu O
2
làm cho khí CO
2
chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm trùn chui lên trên lớp mặtvà bò
đi. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tưới nước.
4. Quy trình theo dõi sinh sản và quản lý trùn con
Sinh Sản Của Trùn: Đây là loài sinh vật đất lưỡng tính, trên mỗi con trùn đều có cả bộ
phận sinh dục đực (tinh hoàn) và bộ phận sinh dục cái (buồng trứng). Bộ phận sinh dục này nằm
ở vị trí đốt thứ 18 đến 22 của trùn, lệch về phía đầu, đây được gọi là đai sinh dục. Ở đốt thứ 6 - 8
có hai lổ, đây là nơi có túi nhận tinh.
Để sinh sản được trùn phải tiến hành việc thụ tinh chéo nhau, đầu con này áp vào phần
đuôi của con kia (hình bên).Tinh trùng của con này sẽ vào túi nhận tinh của con kia và tinh trùng
sẽ tạm thời ở đó để chuẩn bị cho sự thụ tinh tiếp theo. Lúc này đai sinh dục dày lên, nhận một ít
trứng rồi di chuyển lên phần trên đầu trùn và nhận tinh trùng ở túi đựng tinh, sau đó thoát ra
ngoài và tự thắt chặt hai đầu lại thành kén trùn .
Kén trùn có hình bầu dục , lúc đầu sinh ra có màu vàng nhạt, sau đó chuyển dần sang
màu nâu sẫm và lúc nở kén có màu xám đen.Số lượng kén đẻ ra tuỳ thuộc vào giống trùn và tuổi
trưởng thành của trùn. Sau khi kén được đẻ ra từ 2 đến 4 tuần thì có thể nở .Trung bình mỗi kén
sẽ nở ra từ 6 đến 20 trùn con và chỉ sau 70 ngày, trùn con đã thuần thục và trưởng thành.
Thời gian sinh sản của trùn liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình một tuần một lần,
đây là lý do tại sao sinh khối trùn quế của ta trong chuồng luôn luôn tăng theo cấp số nhân.
Đồng thời, các thành phẩm từ trùn như là phân trùn được dùng để làm phân bón cao cấp
cho những loại cây có giá trị cao như là cây cảnh,rau sạch,rau an toàn. Thông qua “bộ máy chế
biến” của trùn quế, phân gia súc, gia cầm sẽ được “xử lý” thành loại phân vi sinh có hàm lượng
chất dinh dưỡng cao, thích hợp bón cho các loại cây trồng. Cây dễ hấp thụ và phát triển nhanh
14
Website: Email :
hơn, rút ngắn thời gian mùa vụ và góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Không những vậy, giá
thành của loại phân vi sinh này lại thấp hơn so với các loại phân hiện có trên thị trường.
5. Thu hoạch
5.1Thu hoạch trùn
Sản lượng trùn phụ thuộc vào mật độ thả giống, chất lượng thức ăn và kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng. Mật độ thả giống nuôi càng dầy thì năng suất càng cao. Thức ăn luôn đầy đủ, chất
lượng đảm bảo; Việc chăm sóc, nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ giúp trùn nhanh lớn, sinh sản nhiều.
Ngược lại nếu thức ăn không đủ, môi trường sống có những yếu tố bất lợi thì trùn có thể bò đi
mất hoặc chết, năng suất sẽ giảm.
Sau khi thả trùn giống 2 tháng thì bắt đầu thu hoạch tỉa dần. Trung bình mỗi tháng có thể
thu được 3 kg trùn /m
2
. Trùn có tập quán không thích sống nhiều thế hệ ở cùng một chỗ. Khi trùn
con đã nhiều và trưởng thành thì trùn bố mẹ thường bỏ đi tìm nơi ở mới. Vì vậy sau 1 tháng, nếu
không thu hoạch để sử dụng, thì cũng nên nhân luống, nếu không thì trùn cũng sẽ tự bò đi. Khi
bỏ thức ăn vào các rãnh trống, trùn bố mẹ thường chuyển sang đó sinh sống, nhường lại nơi ở cũ
cho trùn con.
Thông thường luống trùn gồm 3 lớp. Lớp trên cùng là thức ăn trùn ăn chưa hết, có lẫn
trứng kén trùn; Giữa là nơi trùn sinh sống; Dưới đáy là lớp phân trùn.
Có nhiều phương pháp thu hoạch trùn nhưng hữu hiệu nhất là phương pháp nhử mồi: Khi thu
hoạch, dùng tay vỗ nhẹ trên mặt luống để trùn chui xuống dưới, dùng một tay gạt nhẹ một lớp bề
mặt khoảng 5 cm (chủ yếu gồm thức ăn trùn ăn chưa hết, có lẫn trứng kén trùn) để lại trên luống
trùn, rồi nhanh chóng dùng hai tay bốc lớp trùn lẫn cơ chất, dày khoảng 20 cm bỏ vào chậu.
Trải tấm nilon ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm nilon,
sau 5 – 10 phút gạt bỏ phần cơ chất bên trên lần lượt, vì khi trùn ra ngoài sợ ánh nắng nên trốn
xuống phía dưới, cho đến khi chỉ còn trùn. Lớp cơ chất lọc ra đem rải trở lại luống để tiếp tục
nuôi, vì trong đó vẫn có lẫn trứng kén trùn, trùn con và trùn bố mẹ chưa kịp chui xuống dưới.
5.2Thu hoạch phân trùn
Phân trùn làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và là một loại phân hữu cơ thiên
nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến. Hiện tại phân trùn Quế thường được sử
dụng cho mục đích như: Kích thích sự nẩy mầm và phát triển của cây trồng; Điều hòa dinh
dưỡng và cải tạo đất, làm cho đất luôn màu mỡ và tơi xốp; Dùng làm phân bón lót cho cây và rau
quả, tạo ra sản phẩm có chất lượng và năng suất cao; Dùng làm phân bón lá hảo hạng và có khả
năng kiểm soát sâu bọ hại cây trồng. Vì vậy, phân trùn là loại phân sạch thiên nhiên quí giá để
bón cho hoa, cây cảnh, rau quả trong nông nghiệp sạch, được thị trường rất ưa chuộng
Nếu cho ăn đủ, tỷ lệ phân trùn/phân bò là1/4 nghĩa là để có 1 kg phân trùn cần phải có 4
kg phân bò. Sau 5 – 6 tháng nuôi, khi lớp phân trùn ở đáy ô đầy lên và lèn chặt, mật độ trùn lớn
lên, trùn sinh sản chậm đi, ta có thể thu hoạch toàn bộ luống trùn. Khi thu hoạch toàn bộ (thay
đáy), trước tiên ta thu hoạch trùn theo phương pháp nêu trên. Sau đó xúc hốt tất cả lớp phân ở
đáy và lọc trùn như lọc tầng giữa. Lớp phân trùn thu được này không được bỏ làm phân ngay,
mà tưới ẩm rồi đậy kín, sau 1 tháng lọc trùn lần nữa rồi mới bỏ làm phân. Để thu được trên 90 %
con giống, nên thực hiện động tác này 2 lần.
Trong trường hợp luống đã đầy phân mà không có chuồng mới (chuồng trống) để nhân giống
hoặc vì trời mưa nhiều quá, không thể tách được trùn và phơi phân, chúng ta có thể làm như sau:
15
Website: Email :
Xúc tồn bộ sinh khối trong chuồng đổ cao lên qua một bên chuồng, sau đó dùng phên tre (là
loại bồ được đan bằng tre) để chắn giữ lại, dùng cọc tre để giữ phên. Bỏ thức ăn mới vào phần
bên chuồng trống, trùn sẽ ngửi được mùi thức ăn mới và sẽ chui qua phần bên này để sống. Khi
có điều kiện thích hợp ta sẽ bắt trùn hoặc trời nắng sẽ phơi phân trùn dễ dàng hơn.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC NHÂN SỰ - QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy của Công ty để điều hành
a / Cấp lãnh đạo: Cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty là Giám đốc, có quyền
quyết đònh phương hướng hoạt động.
b / Cấp quản lí điều hành: Cấp quản lí điều hành là các Phó giám đốc và quản
lý trực tiếp các bộ phận.
c / Cấp tác nghiệp: gồm cán bộ và viên chức của các đơn vò hoàn thành công
tác hàng ngày dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
II. Chế độ làm việc:
Căn cứ theo luật lao động của Nhà nước Việt Nam, cán bộ và viên chức của
Công ty áp dụng chế độ làm việc theo mặt bằng chung quy đònh cho thành phố Hồ
Chí Minh, trong đó quyền lợi và ưu đãi đối với lao động nữ sẽ được đặc biệt chiếu cố
và ủng hộ.
Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên phải tuân thủ theo chế độ làm việc của
nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí làm thêm giờ, nhưng không vượt
quá 4 giờ mỗi ngày và phải được trả thêm phụ cấp thích đáng.
Riêng bộ phận bảo trì và bảo vệ phải thay phiên nhau trực 24/24 giờ vì sự đòi
hỏi của nhiệm vụ. Quy đònh quản lý nhân sự, phân bổ tiền lương, thưởng, phụ cấp cho
lao động làm việc theo ca được soạn thảo bởi Phó giám đốc phụ trách nhân sự, được
thông qua Ban giám đốc và thực hiện thống nhất.
Bảng lương chi tiết:
16
Website: Email :
Nhân cơng Số lượng Lương ngày
(đồng)
Lương tháng
(đồng)
Người chăm sóc và thu hoạch trùn 2 người 100.000 3.000.000
Tổng cộng 200.000 6.000.000
III _ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH
I- CÁC CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ( Đơn vị tính các bảng : triệu đồng )
1- XÂY DỰNG
tt KHOẢN MỤC Đvt
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
1 Nhà bảo vệ m2 16 1 16.00
2 Nhà xe m2 50 1 50.00
3 Nhà bếp- căn tin m2 30 2 60.00
4 Nhà ở cơng nhân m2 50 2 100.00
5 Khu văn phòng m2 70 2.5 175.00
6 Khu kỹ thuật m2 80 2.5 200.00
7 Kho thuốc m2 16 2.5 40.00
8 chuồng trùng m2 300 0.2 60.00
9 Khu xuất bán trun m2 30 2 60.00
10 Hàng rào m2 1000 0.45 450.00
11 Nhà máy phát điện m2 20 2 40.00
Cộng 1,251.00
2.Thiết bị
tt KHOẢN MỤC Đvt
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
1 bơm nước cái 1 4.7 4.70
17
Giám đốc
Quản lý các
bộ phận
Phòng tài vụ
Phòng hành
chính
Phòng kinh
doanh
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Công việc có
liên quan
Phòng kỹ
thuật
Website: Email :
2 máy đông lạnh cái 1 5 5.00
3 máy sấy khô cái 1 4 4.00
Cộng 13.70
3.Hệ thống điện nước .
Điện chiếu sáng- hạ áp
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cột điện Cột 3 0.85 2.55
2 Cáp 3 pha(phi 18) m 150 0.055 8.25
3 Đèn Bộ 3 0.75 2.25
4 Vật tư 17.55
5 Công 13.16
6 Tổng 43.76
18
Điện nội bộ
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Dây 1 pha Phi 70 m 150 0.017 2.55
2 Dây đôi 30 Cuộn 20 0.115 2.30
3 Đèn tròn Bộ 20 0.07 1.40
tổng 6.25
Website: Email :
Giao thông
Đường xi măng
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chiều dài m 1,000.00
2 Rộng m 4
3 Cao m 0.5
4 Khối lượng đất m3 1,500.00
5 Đất đào đắp m3 2,000.00
6 Đá 4x6 m3 0.2 0.12 0.024
7 Đá 1x 2 m3 0.07 0.18 0.013
8 Đá mi m3 0.05 0.14 0.007
9 Bê tông ximămg m3 0.02 0.38 0.008
10 Thi công 0.010
11 Cộng 0.061
Tổng chi phí 122.400
Khu hành chánh
Trang bị khu hành hánh
tt KHOẢN MỤC Đvt
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
19
HỆ THỐNG NƯỚC
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giếng bơm công nghiệp Cái 1 17.5 17.50
2 Thủy đài Cái 1 75 75.00
3 Đường ống phi 114 m 200 0.23 46.00
4 Thi công 60.97
5 Van tự động Cái 100 0.035 3.50
Cộng
202.97
Website: Email :
1 Bàn làm việc Cái 8 1.7 13.60
2 Tủ hồ sơ Cái 8 1.7 13.60
3 Máy vi tính bộ 6 11 66.00
4 Bàn tiếp khách bộ 2 1.6 3.20
5 Trang bị khác bộ 1 5 5.00
Cộng 101.40
Phòng kỹ thuật
tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bàn làm việc Cái 2 1.7 3.40
2 Máy vi tính Bộ 2 11 22.00
3 Tủ hồ sơ Cái 2 1.7 3.40
4 Dụng cụ Bộ 2 5 10.00
5 Cộng 38.80
Chi phí hoạt động
tt Khoản mục Đvt số lượng đơn giá thành tiền
1 Trùn giống ban đầu kg 900 0.034 30.6
2 Thức ăn kg 162 0.05 8.1
3 Nhân công lao động trực tiếp 18
4 SX chung 11.28
5 Bán hàng kg 0.0013
6 Quản lý doanh nghiệp kg 0.0015
7 BHXH
1,387.2
25% 346.80
8 Sữa chữa , bảo dưỡng 12,320.00 5% 616.00
9 Điện 12,320.00 0.10% 12.32
10 Bảo hộ lao động 12,320.00 0.50% 61.60
11 Văn phòng 12,320.00 1% 123.20
12 Vận chuyển 12,320.00 0.70% 86.24
13 Dự phòng 5% 62.31
Cộng 1,376.45
Thu nhập
tt KHOẢN MỤC Đvt Tổng Kg Đơn giá
Thành
tiền
1 Trùn kg 120,000.00 0.048 5,760.00
2 Phân trùn kg 300,000.00 0.0015 450.00
Cộng 6,210.00
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ CƠ BẢN
20
Website: Email :
II.KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ( Tính cho 10 năm đầu của dự án)
1/KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CƠ BẢN
tt KHOẢN MỤC Giá trị
1 Xây dựng
3,336.00
2 Thiết bị
13.70
3 Điện nước
252.98
4 Giao thông
122.40
5 Khu hành chánh
140.20
6 Giá trị đất (thuê đất)
30.00
7
Dự phòng 10% 389.53
Tổng 4,284.81
Kế hoạch thực hiện xây dựng cơ bản của dự án dự trù trong thời gian là 1 năm sau đó mới đi vào
hoạt động.
2/ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
tt Khoản mục Năm 0 1 2 3 4
1 Trùn giống 18.36 30.6 30.6 30.6
2 Thức ăn 4.86 8.1 8.1 8.1
3 Nhân công lao động trực tiếp 10.8 18 18 18
4 SX chung 6.768 11.28 11.28 11.28
5 Bán hàng 0.00078 0.0013 0.0013 0.0013
6 Quản lý doanh nghiệp 0.0009 0.0015 0.0015 0.0015
7 BHXH 208.08 346.8 346.8 346.8
8 Sữa chữa , bảo dưỡng 369.6 616 616 616
9 Điện 7.392 12.32 12.32 12.32
10 Bảo hộ lao động 36.96 61.6 61.6 61.6
11 Văn phòng 73.92 123.2 123.2 123.2
12 Vận chuyển 51.744 86.24 86.24 86.24
13 Dự phòng 37.38 62.31 62.31 62.31
21
tt KHOẢN MỤC Giá trị
1 Xây dựng
1,251.00
2 Thiết bị
13.70
3 Điện nước
252.98
4 Giao thông
122.40
5 Khu hành chánh
140.20
6 Giá trị đất (thuê đất)
30.00
Cộng
1,810.28
Website: Email :
Cộng 826.87 1,378.45 1,379.45 1,380.45
tt Khoản mục 5 6 7 8 9
1 Trùn giống 30.6 30.6 30.6 30.6 30.6
2 Thức ăn 8.1 8.1 8.1 8.1 8.1
3 Nhân công lao động trực tiếp 18 18 18 18 18
4 SX chung 11.28 11.28 11.28 11.28 11.28
5 Bán hàng 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013
6 Quản lý doanh ghiệp 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015
7 BHXH 346.8 346.8 346.8 346.8 346.8
8 Sữa chữa ,bảo ưỡng 616 616 616 616 616
9 Điện 12.32 12.32 12.32 12.32 12.32
10 Bảo hộ lao động 61.6 61.6 61.6 61.6 61.6
11 Văn phòng 123.2 123.2 123.2 123.2 123.2
12 Vận chuyển 86.24 86.24 86.24 86.24 86.24
13 Dự phòng 62.31 62.31 62.31 62.31 62.31
Cộng 1,381.45 1,382.45 1,383.45 1,384.45 1,385.45
3/ Kế hoạch thu nhập
tt KHOẢN MỤC
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Trùn
3,456.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00
2 Phân trùn
270.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00
Cộng
3,726.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00
4/ Kế hoạch vốn lưu động
tt KHOẢN MỤC
Năm 0 1 2 3 4
1 Phải thu
558.90 931.50 931.50 931.50
2 Phải trả
1.215 2.025 2.025 2.025
3 Tồn kho
66.14964 110.2761 110.3561 110.4361
4 Tiền mặt
372.6 621 621 621
5 VLĐ
996.43 1,660.75 1,660.83 1,660.91
22
Website: Email :
tt KHOẢN MỤC
5 6 7 8 9
1 Phải thu
931.50 931.50 931.50 931.50 931.50
2 Phải trả
2.025 2.025 2.025 2.025 2.025
3 Tồn kho
110.5161 110.5961 110.6761 110.7561 110.83607
4 Tiền mặt
621 621 621 621 621
5 VLĐ
1,660.99 1,661.07 1,661.15 1,661.23 1,661.31
5/ Kế Hoạch Lưu chuyển tiền tệ
23
Website: Email :
24
tt KHOẢN MỤC
Năm 0 1 2 3 4
I Thu
1
Thu bán sản
phẩm
3,726.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00
2
Chênh lệch
phải thu
(558.90) (372.60) - -
3 Thực thu
3,167.10 5,837.40 6,210.00 6,210.00
II Chi
1 Xây dựng
3,336.00
2 Thiết bị
13.70
3 Điện nước
252.98
4 Giao thông
122.40
5
Khu hành
chánh
140.20
6
Giá trị đất
(thuê đất)
30.00
7 Dự phòng 10%
389.53
B Hoạt Động
tt
Khoản mục
18.36 30.6 30.6 30.6
1
Trùn giống
ban đầu
- 4.86 8.1 8.1 8.1
2 Thức ăn
- 10.8 18 18 18
3
Nhân công
lđ trực tiếp
- 6.768 11.28 11.28 11.28
4 SX chung
- 0.00078 0.0013 0.0013 0.0013
5 Bán hàng
- 0.0009 0.0015 0.0015 0.0015
6
Quản lý
doanh
nghiệp
- 208.08 346.8 346.8 346.8
7
BHXH
- 369.6 616 616 616
8
Sữa chữa , bảo
dưỡng
- 7.392 12.32 12.32 12.32
9
Điện
- 36.96 61.6 61.6 61.6
10
Bảo hộ lao
động
- 73.92 123.2 123.2 123.2
11
Văn phòng
- 51.744 86.24 86.24 86.24
12
Vận chuyển
- 37.38 62.31 62.31 62.31
13
Dự phòng
- 826.87 1,378.45 1,379.45 1,380.45
14
Chênh lệch
phải trả
(1.22) (0.81) - -
15
Chênh lệch tồn
kho
(66.15) (44.13) (0.08) (0.08)
16
Chênh lệch
tiền mặt
(372.60) (248.40) - -
Thực chi
4,284.81 1,212.78 2,461.57 2,755.82 2,756.82
III
NGÂN LƯU
VÀO
- 3,167.10 5,837.40 6,210.00 6,210.00
IV
NGÂN LƯU
RA
4,284.81 1,212.78 2,461.57 2,755.82 2,756.82
NGÂN LƯU
Website: Email :
tt KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9
I Thu
1
Thu bán sản
phẩm 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00
2
Chênh lệch
phải thu - - - - -
3 Thực thu 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00
II Chi
1 Xây dựng
2 Thiết bị
3 Điện nước
4 Giao thông
5
Khu hành
chánh
6
Giá trị đất
(thuê đất)
7 Dự phòng 10%
B Hoạt Động
tt Khoản mục 30.6 30.6 30.6 30.6 30.6
1
Trùn giống ban
đầu 8.1 8.1 8.1 8.1 8.1
2 Thức ăn 18 18 18 18 18
3
Nhân công lđ
trực tiếp 11.28 11.28 11.28 11.28 11.28
4 SX chung 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013
5 Bán hàng 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015
6
Quản lý doanh
nghiệp 346.8 346.8 346.8 346.8 346.8
7 BHXH 616 616 616 616 616
8
Sữa chữa , bảo
dưỡng 12.32 12.32 12.32 12.32 12.32
9 Điện 61.6 61.6 61.6 61.6 61.6
10
Bảo hộ lao
động 123.2 123.2 123.2 123.2 123.2
11 Văn phòng 86.24 86.24 86.24 86.24 86.24
12 Vận chuyển
62.31
62.31 62.31 62.31 62.31
13 Dự phòng
1,381.45
1,382.45 1,383.45 1,384.45 1,385.45
14
Chênh lệch
phải trả
15
Chênh lệch tồn
kho
(0.08)
(0.08) (0.08) (0.08) (0.08)
16
Chênh lệch
tiền mặt
Thực chi
2,757.82
2,758.82 2,759.82 2,760.82 2,761.82
25