Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

báo cáo tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.2 KB, 123 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn,
các thầy cô giáo trong nhà trường, cùng các cô, chú, anh, chị trong Công ty
Cổ phần Hàm Rồng đã giúp đỡ em đã hoàn thành bài báo cáo này. Qua đây
em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Trần Thị Hằng và ban lãnh
đạo cũng như các cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần Hàm Rồng đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới khoa kế toán và các thầy cô giáo - Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội đã dạy cho em nhiều bài học bổ ích, giúp em có được những kiến thức
đầy đủ để hoàn thành bài báo cáo này. Do kiến thức và trình độ hiểu biết của
em hạn chế, nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DN: doanh nghiệp
2. CP: Cổ phần
3. BHXH: bảo hiểm xã hội
4. BHYT: Bảo hiểm y tế
5. KPCĐ: kinh phí công đoàn
6. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
7. CP: chi phí
8. TK: tài khoản
9. NVL: nguyên vật liệu
10. CCDC: công cụ dụng cụ


11. TSCĐ: tài sản cố định
12. CT: chi tiết
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I 8
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP 8
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP 8
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT

8
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất 8
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

13
1.2.1.Khái niệm 13
1.3.KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

15
1.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 22
1.4.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG

27

1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 27
1.4.2 . Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương : 28
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50% 29
1.5.KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

29
CHƯƠNG II 35
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 35
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 35
HÀM RỒNG 35
2.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀM RỒNG

35
2.1.3. Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp 37
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀM RỒNG

42
2.2.3.Trình tự hạch toán chi phí 45
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty CP Hàm Rồng 46
KẾT LUẬN 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
5

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều mong muốn doanh
nghiệp mình có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất, đứng vững trên thị
trường và có thể đem lại lợi ích quốc gia. Một doanh nghiệp có thể tồn tại
nghĩa là doanh nghiệp đó không những nắm bắt được cơ hội trong kinh doanh
khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, có nhiều doanh nghiệp mới được
mọc lên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay go và khốc liệt,
nắm bắt được cơ hội kinh doanh và hiện thực hóa kế hoạch được lập ra từ cơ
hội đó. Đồng thời góp phần đảm bảo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc
dân một cách toàn diện và thống nhất,từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh
xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm cách tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, đồng thời tìm cách làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, và không ngừng tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Một sản phẩm có chất
lượng tốt sẽ được khách hàng nhớ tới sản phẩm của mình, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp trong nước khi quan niệm về dùng hàng ngoại tốt hơn dùng
sản phẩm trong nước, khi đó doanh thu cho sản phẩm sẽ cao hơn, đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp đó chính là việc giảm chi phí đầu vào cho sản phẩm nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, doanh thu sản phẩm được cảI
thiện khi có những chính sách thu hút khách hàng sẽ là yếu tố tích cực tăng
lợi nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp. Để làm được điều này thì trong quá
trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ toàn
bộ chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vấn đề này có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thường xuyên nắm bắt được
tình hình thực hiện các định mức về lao động, nguyên vật liệu, các chi phí
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9

6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
khác liên quan đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nắm bắt được tình hình
lãng phí hay tổn thất trong qua trình chuẩn bị và tiến hành sản xuất cũng như
tình hình thực hiện giá thành của đơn vị. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt được những mắt tốt và chưa tốt còn tồn tại trong quá trình hoạt động
của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả kinh tế, không ngừng có
những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận. Chính vì vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc tăng cường và quản lý giá thành
nói riêng và bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
Đối với một doanh nghiệp xây lắp thì công việc hạch toán lại có một ý
nghĩa to lớn hơn khi sự cạnh tranh trên thị trường nói chung, và cạnh tranh
trong ngành xây dựng nói riêng ngày càng lớn. Sản phẩm của ngành là công
trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho người sử dụng, doanh
thu thực hiện trong kỳ chính là khoản thu từ xây dựng, chính là tổng giá trị
công trình được nhà đầu tư chấp nhận trên hợp đồng được chuyển dần về cho
nhà thầu theo quy định hoặc được tính theo quy định hạch toán của luật kế
toán. Giá thành là yếu tố lớn quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu
giá thành được xác định quá lớn sẽ hạ thấp doanh thu, còn nếu quá thấp thì
không phản ánh được thực chất của chất lượng công trình. Vì vậy hạch toán
giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần phải đặc biệt thận trọng và
chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp
Việt Nam và qua thời gian thực tập, căn cứ vào thực tiễn công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Hàm Rồng đồng
thời căn cứ vào những kiến thức đã được đào tạo trong quá trình học tập tại
trường, em đã lựa chọn vấn đề : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp” và cụ thể hơn là vấn đề “ Tập hợp

Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp’’ làm
đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành tốt chuyên đề đã chọn của mình đồng thời làm rõ những
vấn đề cần nghiên cứu ,em đã đặt ra những mục tiêu chính và phạm vi nghiên
cứu đề tài .Từ đó, bám sát và phát triển , kết hợp với những lí thuyết được học
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm giải quyết những vấn đề
cần nghiên cứu trong chuyên đề mình đã chọn.
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức
lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố nay trong quá trình
sản xuất kinh doanh đã tạo ra chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu
lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về đối tượng sống. Trên
phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm trừ
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản tiền làm khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu.

1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhật định được biểu hiện
bằng tiền.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. tính đa dạng
của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các
loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản
xuất khác nhau và sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Tuy nhiên, để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phảI nắm
vững được bản chất của chất của chi phí. Các chi phí phát sinh trong doanh
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
nghiệp bao gồm hai loại: Các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào
đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các loại chi phí không liên quan
đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Sự phân biệt này cần được lãm rõ nhằm mục
đích xác định phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất bởi một điểm rõ ràng
là không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều được coi là chi phí.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao
cho hợp lý. Do đó phân loại chi phí sản xuất chính là việc sắp xếp chi phí sản
xuất vào từng loại, từng nhóm theo những dặc tính nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế,
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu sử dụng vào

mục đích gì trong quá trình sản xuất. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: sắt, thép, xi măng, cát, đá,…
- Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài: xăng dầu, gas, ô xy, bình khí,

- Chi phí công cụ dụng cụ như: máy khoan, que hàn,…
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê
ngoài, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là hao mòn của các loại tài sản trong
doanh nghiệp như: nhà xưởng làm việc, máy móc thiết bị thi công, phương
tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố giúp cho ta biết được kết cấu, tỷ
trọng từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán,
là cơ sở để lập kế hoạch: cung ứng vật tư, quỹ tiền lương, vốn để giúp cho
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
việc hạch toán chi phí và công tác quản lý một cách chính xác và nhanh chóng
nhất.
* Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo cách phân loại này, những chi phí có mục đích, công dụng chung
sẽ được xếp vào một khoản mục, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế.
Bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản phảI

trích cho công nhân sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp
bỏ ra liên quan đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận chuyển,
phục vụ cho công trình như: tiền khấu hao máy, thiết bị phục vụ công trình,
tiền lương cho công nhân lái máy, chhu phí về nhiên liệu, nguyên liệu phục
vụ cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng, các đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí
sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương cảu nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phó vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ cho sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sản xuất.
+ Chi phí dịch cụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền dùng
cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Vì vậy phân loại theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho quản
chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm , lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm:

- Chi phí sản xuất kinh doanh: là những chi phí liên quan đến hiện trạng
sản xuất và tiêu thụ, quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do
chủ quan hay khách quan dẫn tới.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả cuả từng hoạt
động kinh doanh đúng đắn, giúp cho việc lập Báo cáo tài chính nhanh, đúng
và kịp thời.
* Phân loại theo mối quan hệ chi phí và khối lượng công việc :
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành: Chi phí cố định, chi
phí biến đổi và chi phí hỗn hợp
- Chi phí cố định (chi phí bất biến): là loại chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến, biến phí): là các chi phí thay đổi về
tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà nó bao gồm cả định phí và biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
mô hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để xác định điểm hoà vốn, nhằm đưa
ra giải pháp tối ưu trong kinh doanh, nâng cao hiệu qủa chi phí, làm hạ giá
thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí
gồm:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

KHTSCĐ dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí quản lý phục vụ: là những chi phí có tính chất quản lý, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá
thành thì hạch toán trực tiếp, còn những chi phí cơ bản nào liên quan đến
nhiều đối tượng tính giá thành thì trực tiếp phân bổ các đối tượng tính giá
thành theo các tiêu thức thích hợp.
Chi phí quản lý phục vụ thì tập hợp riêng theo khoản mục sau đó cuối kỳ
phân bổ một lần cho các đối tượng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
1.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp
các chi phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (bộ phận, đội thi công, đội
sản xuất… ) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng).
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử
dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lýdoanh
nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợpchi phí
sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.2.1.Khái niệm
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao

gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau.
Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác là
kết quả kinh doanh thu được từ những sản phẩm đã hoàn thành. Vậy giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối
lượng công việc đã hoàn thành .
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất
định cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất
định .Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công
trình hoàn thành. Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất ( gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình hay hạng mục công
trình, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn quy ước đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Nói cách khác, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để
đánh giá chất lượng kinh doanh của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là một mặt quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ
so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu “ Giá thành sản phẩm”
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành một khối lượng
xây lắp theo quy định.
Về bản chất giá thành là kết quả của việc chuyển dịch giá trị của các yếu
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
tố chi phí vào giá trị sản phẩm xây lắp, công việc, lao vụ hoàn thành. Trong
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí chi ra trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà

không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay có hai cách phân loại giá thành
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
- Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành dự toán , giá thành kế hoạch
và giá thành thực tế
Giá thành dự toán ( Zdt ): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây lắp áp
dụng vào từng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
+
Thuế giá trị
gia tăng
đầu ra
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng, lắp giáp các cấu kiện,
lắp đặt các máy móc thiết bị…bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi

định mức.
Đây là cơ sở để xây dựng lập kế hoạch khối lượng các công tác xây lắp
và thanh toán công tác hoàn thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và để kiểm tra chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp.
Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành được xây dựng từ những điều
kiện kinh tế cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành sản
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
phẩm so với dự toán bằng các phương pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, thi
công, vật tư, cách xác định mức đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây
lắp.
Zkh = Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch
được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước
và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí
gắn liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo
từng ngành sản xuất.
Giá thành thực tế (Ztt): là giá thành phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá
thành này bao gồm các chi phí theo định mức như các khoản thiệt hại trong
sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình
sản xuất và quản lý doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành
thực tế được xác định vào cuối kỳ kinh doanh.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành
thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý của doanh
nghiệp xây lắp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc
so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ

hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp đó.
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu
chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công)
dùng cho việc xây dựng lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công
trình nào, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó.
Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…
Ta có công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ ( hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng đối tượng
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Tuỳ theo đặc điểm hạch toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong các phương pháp: bình quân gia quyền, bình quân sau mỗi lần nhập, hệ

số giá và phương pháp giá thực tế đích danh để xác định chi phí nguyên vật
liệu xuất kho.
Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt các công trình.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp
có dự toán riêng) và có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình
xây lắp
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK152,111,112,141… TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
xây lắp công trình vật liệu trực tiếp
TK133 TK152
Thuế GTGT của Vật liệu dùng không
NVL mua vào hết nhập lại kho
1.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp là những khoản tiền

phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp
tham ra xây dựng công trình. Nó bao gồm cả lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp nhưng nó không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của
công nhân vận hành máy thi công.
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp phải đi từ hạch toán
tiền lương lao động, hạch toán công việc giao khoán. Trên cơ sở tính toán và
phân bổ tiền lương vào các đối tượng tập hợp chi phí. Tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
mức, khối lượng sản phẩm sản xuất…Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
căn cứ vào tỷ lệ trích quỹ.
Hạch toán thời gian lao động: được tiến hành theo từng loại công nhân
viên, theo từng loại công việc được giao và cho từng đối tượng hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tiền thời gian lao động được tiến
hành trên bảng chấm công. chứng từ này sau khi được kiểm tra xác nhận ở đội
sản xuất và các phòng ban có liên quan thì được chuyển về phòng kế toán. Kế
toán tiền lương lấy đây làm căn cứ để tính lương và theo dõi trên tài khoản chi
phí có liên quan.
Hạch toán khối lượng công việc giao khoán:
Chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là hợp đồng giao khoán.
Hợp đồng giao khoán được ký theo từng phần công việc, giai đoạn công việc,
theo hạng mục công trình hoàn thành và được xác nhận kết quả rồi chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ để tính lương.
Tính lương, trả lương và tổng hợp, phân bổ tiền lương:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các
chứng từ có liên quan khác để lập chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương

được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và phòng ban.
Việc tổng hợp phân bổ tiền lương vào các tài khoản chi phí cho các đối tượng
sử dụng được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tượng mà không hạch toán riêng được thì có thể tập hợp chung sau
đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công
sản xuất, hệ số.
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chi phí NCTT
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí NCTT
trong kỳ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tượng
Tài khoản sử dụng
Tk 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp chi
phí và kết chuyển chi phí về tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này có kết cấu như sau:

Bên Nợ : tiền lương, tiền công lao động của công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154

Tiền lương và phụ cấp kết chuyển chi phí
phải trả cho CNTT nhân công trực tiếp
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là những máy móc thiết bị chạy bằng động cơ được sử
dụng trực tiếp cho công tác thi công công trình, đó là những máy hoạt động
đòi hỏi phải có người điều khiển, phải cung cấp năng lượng như máy trộn
bê tông, máy xúc
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa
chữa máy móc thiết bị thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy và các
chi phí bằng tiền khác. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong XDCB
mà chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại:
+ Chi phí thường xuyên
+ Chi phí tạm thời
Muốn xác định chi phí sử dụng máy thi công được chính xác, kịp thời
cho các đối tượng trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng
ngày của máy trên phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Định kỳ, mỗi
xe, máy được phát một nhật ký làm việc do công nhân điều khiển ghi rõ trên

máy: đối tượng phục vụ, khối lượng hoàn thành, số ca lao động thực tế, số ca
ngừng nghỉ và có chữ ký của cán bộ kỹ thuật. Cuối tháng, chuyển về phòng
kế toán làm căn cứ để kiểm tra, phân tích chi phí sử dụng máy.
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK623. Tài
khoản này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
đối với những doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp giữa thủ công và máy. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì
không sử dụng tài khoản 623 mà phải hạch toán trực tiếp vào TK621, 622, 627.
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK623 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu
cho máy thi công, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương cho công
nhân điều khiển máy )
Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 không có số dư cuối kỳ và có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK6231- Chi phí nhân công: phản ánh các khoản lương, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển và phục vụ máy thi công. Tài
khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) tính trên lương của công nhân sử dụng máy thi công.
+ TK6232- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ
máy thi công.
+ TK6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ
sản xuất phục vụ máy thi công.

+ TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc
thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
+ TK6238- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền khác phục
vụ cho hoạt động của máy thi công.
Trình tự hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công tại mỗi doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy thi
công có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
+ Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức hạch toán kế toán
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
riêng cho đội máy thi công.
+ Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi
công được sử dụng cho từng đội xây dựng công trình để thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy.
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo sơ
đồ sau (trường hợp doanh nghiệp thi công hỗn hợp không tổ chức đội máy thi
công riêng biệt)
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK152,153,111 TK623 TK154
Tập hợp chi phí NVL
Kết chuyển CPSDMTC
TK334
Tập hợp chi phí nhân công

TK111,214
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chí phí khấu hao
1.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất của đội xây lắp, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp
cho từng đối tượng cụ thể. Nó bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao tài sản cố đinh dùng chung cho cả đội và một số chi phí
khác.
Cuối kỳ hạch toán do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công
trình, hạng mục công trình nên cần thiết phải phân bổ khoản mục chi phí này
theo tiêu thức phù hợp.
Để phân bổ chi phí sản xuất chung người ta thường sử dụng một số tiêu
thức chủ yếu như: phân bổ theo định mức, theo tiền lương của công nhân sản
xuất
Ta có công thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Mức CPSX chung
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng CPSX chung
cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức

phân bổ của
đối tượng
Tổng tiêu thức phân
bổ của tất cả các
đối tượng
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- “ Chi phí
sản xuất chung”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và gồm 6 tài khoản cấp hai như sau.
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ TK6271- Chi phí nhân công: phản ánh các khoản lương phụ cấp
phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của
công nhân xây lắp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý
đội.
+ TK6272- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục
vụ cho đội xây dựng.
+TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho đội xây dựng.
+ TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
+ TK6278- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền khác
phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được hạch toán theo sơ đồ

sau:
Kế toán chi phí sản xuất chung
TK152,153,214,111 TK627 TK154
Tập hợp chi phí sản xuất chung Phân bổ, kết chuyển
chi phí sản xuất chung
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9
25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán
sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có nội
dung kết cấu như sau:
Bên nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
liên quan đến thi công xây lắp công trình.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh hiện có.
Trình tự kế toán tổng hợp được hạch toán qua sơ đồ sau.
Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
TK152,153,214,111 TK627 TK154
Tập hợp chi phí sản xuất chung Phân bổ, kết chuyển
chi phí sản xuất chung
TK111,138,152
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Giá trị dự
toán công trình,
hạng mục công

trình
=
Giá thành
dự toán công
trình, hạng mục
công trình
+
Thu
nhập chịu
thuế tính
trước
+
Thuế
giá trị gia
tăng đầu ra
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng, lắp giáp các cấu kiện, lắp
Họ và tên: Trần Thị Len Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT6 – K9

×