Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.54 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
quốc dân, là nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất các loại
sản phẩn và thực hiện cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ nhu cầu xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, mục đích quan trọng nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) là lợi nhuận tối đa. Vì vậy
doanh nghiệp (DN) phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả
thu đợc những gì, bao nhiêu v.v... song nếu chỉ biết một cách tổng thể, chung
chung thì cha đủ, mà cần thiết phải biết một cách cụ thể, chi tiết cho từng loại hoạt
động, hằng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ. Bởi vậy doanh nghiệp phải tổ
chức cùng loại kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chi
tiết, cụ thể, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm quản lý của mình v.v... việc tổ chức
tốt công tác kế toán công dụng sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa
sống còn với các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, yêu cầu của việc quản lý
kiểm tra giám sát hoạt động của doanh nghiệp sản xuất cũng đòi hỏi phải có
những thông tin cụ thể về tình hình tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm, giá bán hàng hoáv.v... của doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở quan trọng để tính toán xác định hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế quan trọng khác của doanh nghiệp. Nh xác định giá bán, hạch
toán, lãi, lỗ v.v... song nhiên liệu thực tế việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thánh sản phẩm còn tồn tại nhiều điều bất cập về lý luận và thực tiễn vì
vậy yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết
sức cấp thiết và cần phải làm và đây cũng là lý do tại sao em chon đề tài " hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất".
Mục đích nghiên cứu là xem xét những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình
thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó toàn là
những điểm bất hợp lý còn tồn tại trong chế độ kế toán hiện hành để từ đó kiến
nghị một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.


Đề tài này đợc chia thành hai phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Mặc dù đã hết sức cố gắng tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và trình
độ nên chắc chắn bài viết còn tồn tại những thiếu sót và hạn chế nhất định.
Em xin chân thành cám ơn Thầy Tiến đã nhiệt tình giúp đỡ em, hớng dẫn
em hoàn thiện đề tài này.
1
I).Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các DNSX :
1.Chi phí sản xuất:
a).Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
a
1
. Khái niệm:
Để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh, các doanh nghiệp nói chung và
DNSX (Doanh Nghiệp Sản Xuất) nói riêng phải sử dụng tổng hợp các yếu tố sản
xuất nh lao động, vốn, đất đai và công nghệ. Toàn bộ những hao phí về các yếu tố
sản xuất đó liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đợc tính vào chi phí
sản xuất. Vậy chi phí sản xuất (CPSX) là gì? Theo quan điểm kế toán thì CPSX là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật chất
mà DN đã bỏ ra liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Về thực chất CPSX là
sự chuyển dịch vốn - chuyển giá trị từ các yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại và ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp, tính
chất và đặc thù sản xuất kinh doanh thì CPSX cũng khác nhau về nội dung, tính
chất, vai trò, vị trí,.. Vì vậy, để tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
CPSX thì cần thiết phải phân loại CPSX.

a
2
. Phân loại CPSX:
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX khác nhau vào từng loại, từng nhóm
theo nhbgx đặc trng nhất định. Xét về lý luận cũng nh thực tế, có rất nhiều cách
phân loại chi phí khác nhau, nh phân loại theo nội dung kinh tế, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ... Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng
ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở
các góc độ khác nhau. Vì lý do này mà các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau và giữ một vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. ở đây, xin giới thiệu một số phân loại CPSX chủ yếu sau:
(1). Theo nội dung kinh tế và tính chất chi phí:
Theo tiêu thức này, CPSX có thể chia thành các loại:
- Chi phí Nguyên vật liệu.
- Chi phí tiền lơng.
- Chi phí các khoản trích theo lơng: BHXH, KPCĐ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
2
-Các khoản chi phí khác bằng tiền...
(2)Theokhoảnmụcchiphí:
Theo tiêu thức này, CPSX có thể chia thành 3 khoản:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo
lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản
xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trục tiếp).

(3). Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản
phẩm hoàn thành:
Theo tiêu thức này, CPSX đợc chia thành biến phí và định phí:
- Định phí ( chi phí cố định): Là những khoản chi phí không thay đổi hoặc thay
đổi không đáng kể so với sản lợng hoàn thành.
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là những khoản chi phí thay đổi ( biến đổi tỷ lệ
thuận với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Tốc độ biến đổi phí có thể nhanh, bằng,
chậm hơn tốc độ biến đổi sản lợng. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ nh
tính hiệu quả theo qui mô,...
b). Đối tợng và phơng pháp hạch toán CPSX:
Để hạch toán chính xác, đầy đủ CPSX và tính giá thành sản phẩm thì cần thiết
phải xác định rõ đối tợng hạch toán của chúng. Về thực chất, xác định đối tợng
hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, tức là xác định nơi
phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Trên cơ sở xác định chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí
phù hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi, giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Bao gồm hạch toán chi phí theo
sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng...
c).Trình tự hạch toán CPSX:
Việc hạch toán CPSX trong các DNSX đợc thực hiện theo 4 bớc sau:
Thứ nhất: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến đối tợng sử
dụng.
Thứ hai: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho tùng đối tợng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ .
3
Thứ ba: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Thứ t: Xác định chi phí sản xuất dở dạng cuối kỳ.

2). Giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm:
a).Giá thành sản phẩm:
a
1
. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
a
2
. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hành hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi khác nhau. Vì vậy, có nhiều cách phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu đẩ tính giá thành:
Theo tiêu chí này, giá thành đợc chia thành ba loại sau:
- Giá thành kế hoạch:
Là loại giá thành đợc tính trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở số
liệu là chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm theo kế hoạch.
- Giá thành định mức:
Là loại giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở
các định mức chi phí và các định mức kinh tế kỹ thuật khác trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Nếu nh giá thành kế hoạch có ý nghĩa trong việc kiểm tra, phân tích tình hình
thực hiện giá thành thì giá thành định mức có ý nghĩa khi tính cho đơn vị sản
phẩm và giúp cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí, đảm bảo
chất lợng sản phẩm và bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản

phẩm.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo tiêu thức này, giá thành đợc chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất (Còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việ sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi công xởng sản xuất.
4
- Giá thành tiêu thụ (Còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầu đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.
Mối quan hệ giữa hai loại giá thành thể hiện bằng phơng trình sau:
= = + + +


b)Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất sản phẩm: Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn
giá thành phản ánh mặt kết quả của sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra ở bất kỳ thời điểm nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tỏng giá thành sản phẩm
hoàn thành
CPSX dở dang cuối kỳ
Hay:
= + _
Nh vậy, để tính toán, hạch toán chính xác giá thành sản phẩm thì điều cần
thiết trớc tiên là phải hạch toán chính xác , đầy đủ các khoản chi phí sản xuất liên

quan. Trong các DNSX , việc hạch toán CPSX đợc thực hiện theo hai phơng pháp
là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Tuỳ vào đặc
trng sản xuất, quy mô doanh nghiệp mà các DN lựa chọn phơng pháp hạch toán
phù hợp. Dới đây, xin trình bày hai phơng pháp hạch toán này áp dụng cho
DNSX .
3) Hạch toán CPSX ở các DNSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
a).Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a
1
. Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ:
5
Giá thành
Toàn bộ
Sản phẩm
Giá thành
Sản xuất
Sản phẩm
Chi phí Quản

Doanh nghiệp
Chi phí
Bán
Hàng
Tổng
gía thành
sản phẩm
CPSX
dở dang
đầu kỳ
CPSX

dở dang
cuối kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ
liệu... đợc dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (Phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc thành phẩm...) thì
hạch toán trực tiép cho từng đối tợng đó. Trờng hợp NVL xuất dùng liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng biệt đợc thì phải
áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo
hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau:
= *
Trong đó:
=
a
2
) Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các tài khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, ta dùng tài khoản
621. Nội dung và cấu trúc của tài khoản này nh sau:
- Trị giá NVL đa vào phục vụ - Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
a
3
) Phơng pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán
ghi:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng)

Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp NVL mua về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm thì kế toán ghi:
Nếu NVL thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621: Giá mua NVL cha có VAT.
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ.
6
Chi phí vật
liệu phân bổ
cho từng đối
tợng
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
Tỷ lệ
(Hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối t ợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối t-
ợng
TK 621
Kết chuyển CP NVL trực tiếp sang tài khoản có
liên quan
Có TK 111, 141, 331... Tổng số tiền theo giá thanh toán.
Đối với NVL không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng
pháp trực tiếp:
Nợ TK 621: Giá mua NVL (theo giá thanh toán).
Có TK 111, 141, 331,... Trị giá NVL theo giá thanh toán.

- Cuối kỳ nếu có NVL không dùng hết trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 162 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế sản
phẩm:
Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán NVL trực tiếp:
TK621
TK152 TK152
TK111, 112, 141... TK154
TK133
Chú ý: Nếu giá trị NVL kì trớc còn lại không nhập mà để lại bộ phận sử dụng
thì kế
toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng).
Có TK 152: (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế xuất không dùng hết kỳ trớc.
b).Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
b
1
. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm các khoản lơng chính, phụ cấp
... Bên cạnh đố, còn bao gồm các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ
theo một tỷ lệ nhất định so với số tiền lơng phát sinh thực tế của công nhân trực
tiếp sản xuất .
7
b
2
. Tài khoản hạch toán:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 (chi

phí nhân công trực tiếp sản xuất ). Nội dung và cấu trúc tài khoản này nh sau:
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Trực tiếp phát sinh Sang tài khoản có liên quan
b
3
. Phơng pháp hạch toán:
- Tính dòng tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, lao vụ... , trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tợng )
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Tính các khoản trích theo lơng ghi vào chi phí sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tợng )
Có TK 338: 19% * Tổng tiền lơng phát sinh.
- TK 3382: 2% * Tổng tiền lơng.
- TK 3383: 15% * Tổng tiền lơng.
- TK 3384: 2% * Tổng tiền lơng.
- Tính tiền lơng trích trớc vào chi phí (Với những DNSX mang tính thời vụ) và các
khoản tiền lơng phải trích trớc khác (Ngừng sản xuất theo kế hoạch):
Nợ TK 622: ( Chi tiết theo đối tợng ).
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc.
- Trờng hợp phải thuê công nhân ngoài phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
Nợ TK 622 Tiền thuê công nhân ngoài.
Có TK 3388
- Cuối kỳ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành
thực tế sản phẩm:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 622: (Chi tiết theo đối tợng).
Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp:

TK622
TK 334 TK154
8
TK 335
TK 338


c). Hạch toán chi phí sản xuất chung:
c
1
. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Ví
dụ nh chi phí cho các nhân viên quản lý phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, điện thoại),thuế tài
nguyên phải nộp (nếu có), hội thảo, hội nghị, tiếp khách tại phân xởng sản xuất...
và các chi phí bằng tiền khác.
c
2
. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, ta sử dụng tài khoản 627 (Chi phí sản
xuất chung). Nội dung và cấu trúc Tài Khoản này nh sau:
TK 627
- Chi phí chung thực tế phát sin - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
trong kỳ - Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản
xuất chung vào TK liên quan để tính giá
thành sản phẩm
Tài khoản 627 đợc chia thành 6 tiểu khoản phản ánh chi tiết các khoản mục
chi phí liên quan đến chi phí sản xuất chung, bao gồm:

- TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xởng): Phản ánh về lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng (Quản đốc, phó giám đốc, nhân
viên hạch toán phân xởng, bảo vệ phân xởng... ) và các khoản đống góp cho quỹ
BHXH, BHYT, CPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh của các đối tợng này.
- TK 6272 ( Chi phí nguyên vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu sản xuất chung cho phân xởng nh xuất sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị,
nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc ( trờng hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý
phân xởng (giấy, bút... )...
- TK 6273: (Chi phí công cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản
xuất dùng trong phân xởng.
- TK 6274: (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh khấu hao tài sản cố
địnhthuộc các phân xởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ nh
máy móc, thiết bị nhà cửa kho tàng.
9
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- Ngoài ra, theo quy định, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng
ngành, TK 627 có thể có thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh nội dung hoặc
yếu tố chi phí.
c
3
. Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận).
Có TK 334.
- Tính ra các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ đối với nhân viên
quản lý phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627- 6271: (Chi tiết bộ phận, phân xởng).
Có TK 338: Các khoản trích theo lơng: 19%.
- TK 3382: 2%.

- TK 3383: 15%.
- TK 3384: 2%.
- Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho điều hành và quản lý phân xởng, phục vụ sửa
chữa thờng xuyên TSCĐ ở phân xởng...
Nợ TK 627 (6272): Trị giá vật liệu xuất dùng.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu)
- Khi xuất công cụ, dụng cụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
Loại phân bổ một lần:
Nợ TK 627 (6273): Chi tiết phân xởng.
Có TK 152 : Giá trị xuất dùng.
Loại phân bổ nhiều lần, kế toán ghi các bút toán sau:
1) Nợ TK 142 Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng.
Có TK 153
2) Nợ TK 627 (6273): Chi tiết phân xởng, bộ phận.
Có TK 142 : Mức phân bổ mỗi lần.
- Trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ cho sản xuất:
1). Nợ TK 627 (6274): Chi tiết theo từng phân xởng.
Có TK 214 : ( Chi tiết tiểu khoản ).
10
2). Nợ TK 009.
- Tính ra chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277): Chi tiết theo từng phân xởng.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331... : Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí dự toán trớc tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...):
Nợ TK 627: Chi tiết theo từng phân xởng.
Có TK 335: Chi tiết chi phí phải trả.
Có TK 142: Chi tiết chi phí phải trả trớc.
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...):

Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK liên quan: 111, 112...
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan: 111,112, 152, 138...
Có TK627 : Chi tiết theo phân xởng.
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng liên quan.
Chi phí sản xuất
chung cho từng loại
đối tợng
= Tổng CPSX chung
Tổng tiêu thức phân
bổ
* Tổng tiêu thức phân
bổ cho từng đối tợng
Sau khi tính xong, kết chuyển TK 627 sang TK 154 để định giá thành thực tế
sản phẩm:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung.
Có TK 627

11

×