Bộ gio dục và đào tạo
TrTờng đại học kinh tế quốc dân
NGUYễN VĂN SINH
Nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUậN N TIếN S KINH Tế
NgOời hOớng dẫn khoa học: 1. GS.TS TRầN THọ ĐạT
2. pGS.TS L£ TRUNG THµNH
Hµ Néi - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng” là cơng trình nghiên cứu
độc lập của tơi, do chính tơi thực hiện.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn, các số liệu thống kê phục vụ mục tiêu
nghiên cứu của cơng trình này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Văn Sinh
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng cám ơn đối với Ban giám hiệu, q thày cơ giáo
tại Viện Quản trị Kinh doanh, Viện Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà nội đã giảng dạy, hướng dẫn và trang bị cho tôi kiến thức và kinh nghiệm trong
tồn khóa học!
Tơi xin trân trọng cám ơn GS.TS Trần Thọ Đạt và PGS.TS Lê Trung Thành
đã hướng dẫn và đóng góp những ý kiến q báu cho tơi trong suốt q trình thực
hiện luận án Tiến sỹ này!
Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty Gốm và Thủy tinh
Viglacera, các đơn vị chức năng trong Bộ Xây dựng, các chuyên gia, bạn bè đồng
nghiệp đã trả lời phiếu điều tra cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận án này!
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình
trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này!
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Văn Sinh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
LỜI CÁM ƠN....................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.................................................................10
1.1.
Nguồn gốc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp................ 10
1.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................. 11
1.2.1 Các khái niệm cơ bản................................................................................. 11
1.2.2 Các trường phái lý thuyết liên quan đến lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp......................................................................................................... 25
1.3.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt nam có liên quan.......50
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...................................................................................... 53
CHƯƠNG 2: ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THUỘC BỘ XÂY DỰNG. . .54
2.1.
Giới thiệu ngành sản xuất vật liệu xây dựng.......................................... 54
2.2.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng........................................................................................................... 57
2.2.1. Môi trường chung....................................................................................... 57
2.2.2. Môi trường ngành....................................................................................... 61
2.2.3. Cơ hội và thách thức................................................................................... 68
2.3.
Động thái phát triển các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng................................................................................... 72
2.3.1. Kính xây dựng............................................................................................ 73
2.3.2. Sứ vệ sinh................................................................................................... 78
2.3.3. Gạch ốp lát................................................................................................. 82
2.3.4. Gạch ngói và các sản phẩm đất sét nung.................................................... 91
2.4.
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng.................................................................................... 95
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.................................................................................... 101
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 102
3.1.
Mơ hình nghiên cứu................................................................................ 102
3.2.
Trình tự nghiên cứu................................................................................ 103
3.3.
Các khái niệm nghiên cứu và thang đo................................................. 106
3.4.
Thiết kế bảng câu hỏi trong phiếu điều tra........................................... 109
3.5.
Thiết kế mẫu điều tra............................................................................. 110
3.6.
Thu thập phiếu điều tra......................................................................... 111
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ NHẬN DIỆN LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THUỘC BỘ XÂY DỰNG.................................................................................113
4.1.
Đánh giá độ tin cậy của các biến khảo sát............................................ 113
4.2.
Mô tả thống kê của các biến................................................................... 114
4.3.
Phân tích tương quan giữa Lợi thế cạnh tranh và các nguồn lực.......116
4.4.
Phân tích mơ hình hồi quy..................................................................... 117
4.5.
Phân tích các yếu tố Lợi thế cạnh tranh, Định hướng học hỏi, Định
hướng thị trường.................................................................................... 120
4.5.1. Lợi thế cạnh tranh..................................................................................... 120
4.5.2. Định hướng học hỏi.................................................................................. 122
4.5.3. Định hướng thị trường.............................................................................. 124
4.6.
Phân tích Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào định hướng
học hỏi, định hướng thị trường.............................................................. 127
4.6.1. Mô hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào Định hướng học hỏi, định
hướng thị trường.......................................................................................127
4.6.2. Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc từng biến Định hướng học hỏi, Định
hướng thị trường....................................................................................... 128
4.6.3. Mơ hình các nhân tố của Định hướng học hỏi ảnh hưởng tới Lợi thế
cạnh tranh................................................................................................. 131
4.6.4. Mơ hình các nhân tố của Định hướng thị trường ảnh hưởng tới Lợi thế
cạnh tranh................................................................................................. 132
4.6.5. Mơ hình Kết quả kinh doanh phụ thuộc vào Lợi thế cạnh tranh...............133
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.................................................................................... 135
CHƯƠNG 5: NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THUỘC BỘ XÂY DỰNG 136
5.1.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020..........136
5.2.
Định hướng phát triển ngành vật liệu xây dựng.................................. 139
5.3.
Những thách thức và mục tiêu cần hướng tới...................................... 140
5.3.1. Những thách thức..................................................................................... 140
5.3.2. Mục tiêu cần hướng tới............................................................................. 141
5.4.
Các giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh tại các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng...........................................142
5.4.1. Nâng cao các yếu tố làm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp..........143
5.4.2. Nâng cao định hướng học hỏi của doanh nghiệp...................................... 143
5.4.3. Nâng cao định hướng thị trường của doanh nghiệp.................................. 145
5.5.
Các giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các lĩnh vực sản xuất
vật liệu dây dựng của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng..............146
5.5.1. Kính xây dựng.......................................................................................... 146
5.5.2. Sứ vệ sinh................................................................................................. 147
5.5.3. Gạch ốp lát............................................................................................... 148
5.5.4. Gạch ngói và các sản phẩm đất sét nung.................................................. 149
TÓM TẮT CHƯƠNG 5.................................................................................... 149
KẾT LUẬN........................................................................................................ 151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 154
PHỤ LỤC...........................................................................................................160
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1:
Việc hình thành giá trị cho khách hàng...............................................13
Hình 1.2:
Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh................................................18
Hình 1.3:
Mơ hình Kim cương............................................................................26
Hình 1.4:
Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter...........................30
Hình 1.5:
Mơ hình về chuỗi giá trị của doanh nghiệp.........................................41
Hình 3.1:
Mơ hình các nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp........102
Hình 4.1 : Các yếu tố cấu thành Lợi thế cạnh tranh...........................................121
Hình 4.2:
Các yếu tố cấu thành Định hướng học hỏi.........................................123
Hình 4.3:
Các yếu tố cấu thành Định hướng thị trường.....................................125
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Các bước nghiên cứu.............................................................................8
Bảng 1.2:
Ba chiến lược tổng quát của Porter......................................................20
Bảng 1.3:
Chiến lược chung và 05 lực lượng cạnh tranh ngành..........................39
Bảng 2.1:
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngành Vật liệu xây dựng năm 2008....57
Bảng 2.2:
Năng lực sản xuất gạch ốp granite của một số doanh nghiệp..............83
Bảng 2.3:
Sản lượng gạch ốp granite của Việt Nam trong các năm.....................84
Bảng 2.4:
Công suất sản xuất gạch ceramic của một số doanh nghiệp................88
Bảng 2.5:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ gạch ốp granite của một số doanh
nghiệp..................................................................................................89
Bảng 2.6:
Các doanh nghiệp sản xuất gạch đất sét nung thuộc Bộ Xây dựng.....92
Bảng 2.7:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm đất sét nung tại
Việt Nam.............................................................................................93
Bảng 2.8:
Danh sách các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.....................96
Bảng 2.9:
Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng......97
Bảng 2.10: Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trong Tổng Tài sản của các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng...................................................................98
Bảng 2.11: Lợi nhuận thuần của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.....99
Bảng 2.12: Tồn kho hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng 100
Bảng 3.1:
Các bước nghiên cứu.........................................................................105
Bảng 3.2 : Phân nhóm đối tượng điều tra theo vị trí cơng tác.............................112
Bảng 3.3:
Phân nhóm điều tra theo lĩnh vực kinh doanh..................................112
Bảng 4.1:
Phân tích Cronbach’s Apha của các thang đo....................................114
Bảng 4.2:
Mơ tả thống kê các biến....................................................................115
Bảng 4.3:
Phân tích tương quan hai biến...........................................................116
Bảng 4.4:
Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố.......................118
Bảng 4.5:
Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các nguồn lực.................119
Bảng 4.6 : Các yếu tố cấu thành Lợi thế cạnh tranh...........................................120
Bảng 4.7:
Các yếu tố cấu thành Định hướng học hỏi.........................................122
Bảng 4.8:
Các yếu tố cấu thành Định hướng thị trường.....................................124
Bảng 4.9:
Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào Định hướng học hỏi,
Định hướng thị trường.......................................................................127
Bảng 4.10: Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào Định hướng học hỏi.......129
Bảng 4.11: Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào Định hướng thị trường...130
Bảng 4.12: Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các nhân tố của Định
hướng học hỏi...................................................................................131
Bảng 4.13: Mơ hình Lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các nhân tố của Định
hướng thị trường...............................................................................132
Bảng 4.14: Mơ hình Kết quả kinh doanh phụ thuộc Lợi thế cạnh tranh phụ.......133
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VLXD: Vật liệu xây dựng
VRIN (Value Rare Inimitable Nonsubstituable): Có giá trị, Tính khan hiếm, Khó
bắt chước được, Khó thay thế
11
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án:
Luận án tiến sĩ được tác giả ấp ủ ý tưởng và bắt đầu nghiên cứu từ những năm
2011, khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng đang đứng trước những thách thức rất lớn bởi
sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt nhằm tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng thị phần
trong lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp cùng nhóm ngành. Từ các kiến thức
thực tế qua quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kết quả
nghiên cứu từ luận văn thạc sĩ, kết hợp với lý thuyết được học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả cũng đồng quan điểm và cho rằng doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình
trước các đối thủ cạnh tranh . Chính vì vậy, ý tưởng quản lý và nghiên cứu đã dần
hình thành và việc nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết, phân tích đánh giá thực
trạng và tìm giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng đã trở nên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện qui hoạch phát triển vật liệu xây dựng, tác giả đã vun đắp ý tưởng này thành định
hướng nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án tiến sĩ được tác giả thiết kế ngoài
phần mở đầu và kết luận , luận án được viết trong 5 chương với 184 trang, 9 hình
vẽ, 37 bảng, 3 phụ lục và sử dụng 64 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Kết quả cơ bản của luận án đã đạt được thể hiện như sau:
Tác giả đã chỉ ra được hai yếu tố là định hướng học hỏi và định hướng thị
trường có tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, nghiên cứu
đã phát hiện và kiểm chứng được tác động cùng chiều và rất lớn của hai yếu tố trên
tới lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng. Về mặt thực tiễn, luận án cũng chỉ ra được tình hình sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng ở Việt Nam, hiện trạng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng. Tác giả đã đưa ra được các kiến nghị,
giải pháp góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp này.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng tồn cầu hố hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam nói chung
đã và đang phải cạnh tranh hết sức gay gắt không chỉ trên thị trường quốc tế mà
ngay cả trong thị trường nội địa. Để giữ vững thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thì việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là việc
làm hết sức quan trọng. Câu hỏi làm thế nào để giúp các doanh nghiệp đưa ra được
các quyết định nâng cao lợi thế cạnh tranh đúng đắn hơn, có hiệu quả hơn; các giải
pháp nào sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình khơng chỉ có ý
nghĩa đối với các nhà quản trị mà cịn là chủ đề rất quan trọng đối với các nhà
nghiên cứu.
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
đang hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp nhà nước, hoặc doanh nghiệp cổ phần
có sự chi phối của nhà nước. Phần lớn các doanh nghiệp này đều được hình thành từ
thời kỳ bao cấp khi mà phương thức sản xuất còn nặng về giao kế hoạch, ít chịu sự
cạnh tranh của kinh tế thị trường. Một số doanh nghiệp đã được cổ phần hóa nhưng
tỉ lệ sở hữu nhà nước vẫn chiếm trên 51%. Sau khi Việt nam gia nhập WTO và gần
đây với việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng đang đứng trước những thách thức rất lớn và buộc phải nâng
cao lợi thế cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khơng chỉ trong nước
mà cịn ở trên thị trường quốc tế. Chính vì thế việc nghiên cứu hiện trạng và tìm giải
pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc
Bộ Xây dựng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện qui hoạch phát triển
vật liệu xây dựng.
Về mặt lý luận, vẫn còn rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về lợi
thế cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh bền vững và nguồn gốc hình thành các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy có nhiều lý thuyết khác nhau để giải thích nguồn
gốc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng có thể chia các lý thuyết
này thành hai nhánh lớn: (a) những lý thuyết giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh
từ bên ngoài doanh nghiệp gồm: lợi thế cạnh tranh quốc gia, lợi thế cạnh tranh
ngành; (b) lý thuyết giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh từ bên trong doanh
nghiệp gồm: chuỗi giá trị, nguồn lực của doanh nghiệp.
Nghiên cứu trên thế giới của Miller và Shamsie, 1996 [43] sử dụng lý thuyết
nguồn lực để phân tích vai trò của nguồn lực bên trong doanh nghiệp đối với kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu tại Việt nam (Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005 [12]; Bùi Xuân Phong, 2006 [4]; Zhan và đồng tác giả, 2009 [52];
Phạm Quang Trung, 2009 [14]; Vũ Trọng Lâm, 2006 [27]; Nguyễn Kế Tuấn, 2011
[11]; đã tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh và nguồn gốc hình thành lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đa phần đều đề cập đến
nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp như vốn, tài sản, công nghệ, lợi thế về đất
đai, vị trí, v.v.. trong việc hình thành nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
các địa bàn Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, hoặc của ngành may mặc. Một số ít các
nghiên cứu đề cập đến các nguồn lực vơ hình mà doanh nghiệp đang sở hữu trong
việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nguồn lực vơ hình này có
thể bị mất giá trị khi môi trường kinh doanh thay đổi do vậy chúng chưa thực sự tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Nguồn lực vơ hình thể hiện cách
thức doanh nghiệp hoạt động đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra và duy trì
lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng nói riêng nhưng lại chưa được nghiên cứu và
chưa được kiểm định bởi các nghiên cứu định lượng.
Chính vì vậy, trong môi trường cạnh tranh ngày nay, việc nâng cao lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng thuộc Bộ là yêu cầu hết sức cấp thiết. Đề tài “Nâng cao lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng” là một đề
tài nghiên cứu hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn đặc biệt
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO trong thời kỳ hội nhập quốc tế, khi mà các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cần phải phát huy tối
đa những lợi thế cạnh tranh của mình để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
trong đó gồm cả các doanh nghiệp nước ngoài. Kết quả nghiên cứu nâng cao lợi thế
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là bài học cho tất cả
các doanh nghiệp khác tại Việt Nam áp dụng để nâng cao lợi thế cạnh tranh tại lãnh
thổ Việt Nam cũng như trên trường quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Do tính cấp thiết nêu trên, mục tiêu của đề tài này là nhận diện các lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng và
tìm ra các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực vơ hình góp phần tạo ra những lợi thế
cạnh tranh này. Mục tiêu nghiên cứu này được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
-
Thứ nhất: Hiện trạng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng?
-
Thứ hai: Các nguồn lực hữu hình và vơ hình nào đóng vai trị quan trọng
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng?
-
Thứ ba: Các giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất thuộc Bộ Xây dựng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Lợi thế cạnh tranh và tác động của các
Nguồn lực hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp đối với các Lợi thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng. Đề tài cũng đi sâu
phân tích tác động của Lợi thế cạnh tranh đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp này. Cuối cùng, đề tài cũng để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-
Về đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng với số lượng là 43 doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần có
sở hữu nhà nước trên 51%. Số doanh nghiệp được chọn mẫu sẽ tập trung vào
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu của Việt nam hiện nay gồm: kính
xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ốp lát và gạch ngói đất sét nung.
-
Về Phạm vi địa lý nghiên cứu: Các doanh nghiệp được nghiên cứu có phạm
vi trong lãnh thổ Việt Nam, phân bố và hoạt động trong cả nước.
-
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp sẽ được thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ
năm 2008 – 2013. Các số liệu sơ cấp có được từ điều tra phỏng vấn được
thực hiện trong năm 2012 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Mơ hình nghiên cứu:
Đối tượng điều tra là lợi thế cạnh tranh và các nguồn lực hình thành nên các
lợi thế cạnh tranh này của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng. Các lợi thế cạnh tranh sẽ dựa trên cơ sở nghiên cứu là các quan điểm
của Koufteros và đồng tác giả, 1995 [48], Li và đồng tác giả, 2006 [51], Thatte,
2007 [61]. Các nguồn lực của doanh nghiệp sẽ được phân loại theo quan điểm của
Miller và Shamsie,1996 [52].
Mô hình nghiên cứu về vai trị và mối quan hệ của các nguồn lực hữu hình
và vơ hình với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc
Bộ Xây dựng được thể hiện ở Hình 3.1. Nghiên cứu tập trung đi sâu vào vai trò của
hai nguồn lực vơ hình là định hướng học hỏi và định hướng thị trường đối với việc
nâng cao lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan
hệ dự kiến là quan hệ cùng chiều.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, dự kiến sẽ có ba bước
thực hiện:
Nghiên cứu sơ bộ: Ở bước này, dựa trên số liệu thứ cấp và nghiên cứu tổng
quan về lợi thế cạnh tranh và các lý thuyết liên quan đến lợi thế cạnh tranh, tác giả
đã tiến hành xây dựng, trao đổi và hoàn thiện mơ hình nghiên cứu. Các nguồn tài
liệu được sử dụng bao gồm: các bài báo, nghiên cứu có liên quan từ các tạp chí, các
báo cáo của Bộ Xây dựng, của các công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Tác giả tiến
hành trao đổi mơ hình nghiên cứu dự kiến nêu trên với ba nhóm đối tượng chủ yếu:
(a) 5 giám đốc điều hành doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
(b) 8 khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đến từ 4
lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát, kính xây dựng, sứ vệ sinh, và gạch ngói đất sét nung,
và (c) 5 chuyên gia nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp tại Việt nam. Phương pháp
sử dụng là phỏng vấn cá nhân theo chiều sâu. Kết quả của bước này là bước đầu xác
định các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng, xác định được các nguồn lực tạo ra các lợi thế cạnh tranh này, và kiểm
tra ý nghĩa thực tiễn và lý luận của mơ hình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính: Nhằm cụ thể hóa mơ hình nghiên cứu, phỏng vấn
theo nhóm đã được thực hiện đối với các nhóm sau đây:
• Phỏng vấn theo nhóm các khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực: gạch ốp lát, kính xây dựng, sứ vệ sinh,
gạch ngói đất sét nung. Đối với mỗi lĩnh vực, tác giả đã tiến hành 01 cuộc phỏng
vấn theo nhóm, mỗi nhóm bao gồm từ 5 đến 7 khách hàng đến từ cùng một lĩnh vực
nghiên cứu. Như vậy, đã có 04 cuộc phỏng vấn theo nhóm được thực hiện cho 04
lĩnh vực nghiên cứu. Kết quả của bước này là tổng hợp ý kiến đánh giá của khách
hàng để nhận diện và cụ thể hóa lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng.
• Phỏng vấn theo nhóm các thành viên là ban giám đốc và các trưởng phịng, gồm:
phịng kinh doanh, kế tốn, kế hoạch, nhân sự, kỹ thuật và cơ điện của các doanh
nghiệp sản xuất thuộc Bộ Xây dựng. Tác giả đã tiến hành 04 cuộc phỏng vấn cho 04
lĩnh vực sản xuất nhằm nhận diện và cụ thể hóa các lợi thế cạnh tranh cụ thể của các
doanh nghiệp dựa trên ý kiến của Ban giám đốc và đội ngũ trưởng phòng. Đồng
thời, các ý kiến sơ bộ về nguồn gốc hình thành các lợi thế này cũng sẽ được tổng
hợp nhằm phục vụ thiết kế bảng hỏi ở bước nghiên cứu định lượng sau này.
Việc so sánh và tổng hợp ý kiến về các lợi thế cạnh tranh cụ thể từ ý kiến của
khách hàng và thành viên ban giám đốc, trưởng phòng đã được thực hiện để phục
vụ cho việc xây dựng bảng hỏi về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở bước
nghiên cứu định lượng sau này.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ
mang tính định lượng giữa các yếu tố nghiên cứu. Ở bước này, phương pháp điều
tra xã hội
học đã được áp dụng. Dựa trên kết quả phỏng vấn theo nhóm, các bảng hỏi với các
câu hỏi điều tra thích hợp về lợi thế cạnh tranh cụ thể và các nguồn lực hình thành
nên các lợi thế cạnh tranh này đã được xây dựng. Các bảng hỏi này đã được thử
nghiệm ở hai doanh nghiệp để điều chỉnh và sửa đổi trước khi điều tra trên diện
rộng.
Tại mỗi doanh nghiệp, đối tượng được phỏng vấn, điều tra là các thành viên
ban giám đốc, các cán bộ quản lý cấp phòng. Các phòng cơ bản của các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng này bao gồm: phòng kinh doanh, kế toán, kế
hoạch, nhân sự, kỹ thuật và cơ điện. Nội dung điều tra là ý kiến của các cán bộ quản
lý về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, và các nguồn lực của doanh nghiệp tạo ra
các lợi thế cạnh tranh này. Tổng số phiếu phát ra là 900 phiếu, số phiếu thu về là
263 phiếu. Tỉ lệ phản hồi đạt 26,2%.
Phân tích về mức độ tin cậy của các thang đo đã được thực hiện để có thể
tiến hành các bước phân tích hồi qui tiếp theo. Việc đánh giá số liệu bình quân của
các thang đo và các yếu tố cấu thành nên các thang đo cũng được thực hiện để có
được nhìn nhận chung về hiện trạng lợi thế cạnh tranh và các nguồn lực của các
doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ xây dựng.
Phân tích hồi qui đã được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các
nguồn lực dựa hữu hình và vơ hình với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Cụ thể,
biến phụ thuộc sẽ là lợi thế cạnh tranh nói chung và các lợi thế cạnh tranh cụ thể của
doanh nghiệp, biến độc lập sẽ là các nguồn lực hữu hình và nguồn lực vơ hình.
Nghiên cứu đã đi sâu đánh giá hai nguồn lực vơ hình là định hướng thị trường, định
hướng học hỏi đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự tác động tổng hợp
của biến độc lập (nguồn lực hữu hình gồm, nguồn lực vơ hình: định hướng thị
trường, định hướng học hỏi, đối đối với biến phụ thuộc (lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp) cũng được kiểm định. Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cũng được phân tích.
Các bước nghiên cứu được tóm tắt ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các bước nghiên cứu
(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
STT
1
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp lý thuyết, xây dựng
mơ hình nghiên cứu, kiểm tra ý
nghĩa thực tiễn và lý luận của
mơ hình nghiên cứu;
Đối tượng khảo sát
05 lãnh đạo doanh nghiệp
08 khách hàng hiện tại của
các doanh nghiệp
3
Cụ thể hóa các nguồn lực tạo ra
lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
04 cuộc phỏng vấn theo Phỏng
vấn
nhóm đối với các khách theo nhóm
hàng ở bốn lĩnh vực
04 cuộc phỏng vấn theo
nhóm đối với cán bộ
quản lý các doanh nghiệp
ở bốn lĩnh vực
Kiểm định mối quan hệ riêng lẻ - 900 cán bộ quản lý các
giữa các nguồn lực hữu hình,
doanh nghiệp sản xuất
vơ hình với lợi thế cạnh tranh
vật liệu xây dựng ở bốn
của doanh nghiệp.
lĩnh vực chính: gạch ốp
lát, kính xây dựng, sứ vệ
Kiểm định sự tác động tổng
sinh, và gạch ngói đất sét
hợp của các nguồn lực này đối
nung.
với lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Kiểm định mối quan hệ giữa lợi
thế cạnh tranh và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Phỏng vấn sâu
05 nhà nghiên cứu về
quản trị doanh nghiệp
Cụ thể hóa các lợi thế cạnh tranh;
2
Phương pháp
thu thập và
công cụ xử lý
thông tin
Nghiên cứu
thứ cấp
Điều tra xã
hội học
Bảng câu hỏi
Phân tích hồi
qui
6. Bố cục của luận án
Luận án được chia làm các phần cơ bản sau:
-
Giới thiệu chung về đề tài
-
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất
-
Chương 2: Động thái phát triển của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng
-
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
-
Chương 4: Phân tích và nhận diện các lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
-
Chương 5: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
-
Kết luận.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nguồn gốc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Về mặt lý luận, vẫn còn rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về lợi
thế cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh bền vững và nguồn gốc hình thành các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy có nhiều lý thuyết khác nhau để giải thích nguồn
gốc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng có thể chia các lý thuyết
này thành hai nhánh lớn: (a) những lý thuyết giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh
từ bên ngoài doanh nghiệp gồm: lợi thế cạnh tranh quốc gia, lợi thế cạnh tranh
ngành; (b) lý thuyết giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh từ bên trong doanh
nghiệp gồm: chuỗi giá trị, nguồn lực của doanh nghiệp.
Nghiên cứu trên thế giới của Miller và Shamsie, (1996) sử dụng lý thuyết
nguồn lực để phân tích vai trị của nguồn lực bên trong doanh nghiệp đối với kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp [52]. Một số nghiên cứu tại Việt nam (Nguyễn
Vĩnh Thanh, 2005 [12]; Bùi Xuân Phong, 2006 [4]; Zhan và đồng tác giả, 2009
[62]; Phạm Quang Trung, 2009 [14]; Vũ Trọng Lâm, 2006 [27]; Nguyễn Kế Tuấn,
2011 [11] đã tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh và nguồn gốc hình thành lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đa phần đều đề cập
đến nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp như vốn, tài sản, công nghệ, lợi thế về
đất đai, vị trí, v.v.. trong việc hình thành nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên các địa bàn Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, hoặc của ngành may mặc. Một số
ít các nghiên cứu đề cập đến các nguồn lực vơ hình mà doanh nghiệp đang sở hữu
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nguồn lực vơ hình này
có thể bị mất giá trị khi môi trường kinh doanh thay đổi do vậy chúng chưa thực sự
tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Nguồn lực vơ hình thể hiện
cách thức doanh nghiệp hoạt động đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra và
duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng nói riêng nhưng lại chưa được
nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Cạnh tranh
Theo Từ điển tiếng Việt, cạnh tranh có nghĩa là “cố gắng giành phần hơn,
phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi
ích như nhau” [25, trg. 112]. Như vậy, có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, tranh
đấu, giành giật giữa các doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp với nhau về thị trường,
thị phần và khách hàng.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh
nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế, sử dụng các cơng nghệ
sản xuất ưu việt, cung cấp dịch vụ hồn hảo để thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng
cách cung cấp các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Muốn thành công trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm so với các đối thủ trực tiếp. Sự khác biệt này sẽ thúc đẩy khách
hàng mua hàng của các doanh nghiệp chứ không phải từ đối thủ cạnh tranh khác.
Chính sự khác biệt này giúp doanh nghiệp có được những lợi thế trong sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận.
Cạnh tranh là một quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh có
tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Về mặt tích cực, cạnh
tranh chính là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
trên cơ sở hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, thiết kế các sản phẩm phù hợp, tận dụng
tối đa khoa học công nghệ để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm hiệu quả nhất
nhằm đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, qua đó doanh nghiệp sẽ có được lợi
nhuận. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến tác động tiêu cực khi các doanh
nghiệp vì quá quan tâm đến lợi ích của mình, bỏ qua lợi ích xã hội và các nhóm liên
quan như người lao động, các nhà phân phối, dân cư sinh sống trong khu vực doanh
nghiệp hoạt động để giành giật lợi nhuận bằng mọi cách, kể cả cách tiêu cực nhất.
Muốn phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cạnh tranh trong cơ
chế thị trường, nhà nước cần tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và
kiểm soát độc quyền, ngăn ngừa và xử lý cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các
doanh nghiệp. Ngồi ra, người tiêu dùng và những nhóm có liên quan trong xã hội
như người lao động, các nhà phân phối, các nhà cung ứng,… cũng cần thể hiện
chính kiến và vai trị của mình trong việc tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp. Khách hàng chính là người đưa ra các quyết định có nên sử
dụng sản phẩm của những doanh nghiệp cạnh tranh khơng lành mạnh, vì q coi
trọng lợi nhuận mà gây ra những tổn hại cho xã hội như gây ô nhiễm môi trường, sử
dụng lao động không đúng qui định, không chấp hành các nghĩa vụ tài chính với
nhà nước như nộp thuế thu nhập, cũng như không tuân thủ các qui định khác của
pháp luật.
1.2.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Porter, 1980 [56] là một trong những học giả đầu tiên đề cập đến khái niệm
lợi thế cạnh tranh (competitive advantages) trong lĩnh vực quản trị chiến lược doanh
nghiệp. Porter (1980) cho rằng “lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà
doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này lớn hơn các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra” [56]. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng có cùng quan điểm
về lợi thế cạnh tranh với Porter, 1980 [56]. Dưới đây là một số ví dụ:
Barney (1991) cho rằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là những giá trị
nổi trội mà doanh nghiệp tạo ra cho khách hàng hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh,
và do đó làm cho doanh nghiệp nâng cao được thương hiệu và trở thành nhà cung
cấp được khách hàng ưa thích [31].
Kurt (2010) đưa ra định nghĩa sau: “lợi thế cạnh tranh là bất cứ giá trị nào mà
doanh nghiệp có thể đưa ra nhằm khuyến khích khách hàng (hoặc người sử dụng
cuối cùng) mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp chứ không phải của đối
thủ cạnh tranh và ngăn cản việc bắt chiếc của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện
tại hoặc trong tương lai” [49, trg 21].
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
“thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó so với đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được
thắng lợi trong cạnh tranh. Ưu thế này có thể dẫn đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác
biệt nhiều hơn về sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh và được thể hiện
thành tỉ suất lợi nhuận cao hơn trung bình” [27, trg 26].
Lê Thế Giới (2007) và các cộng sự cho rằng một công ty được xem là có lợi
thế cạnh tranh khi tỉ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỉ lệ bình qn trong ngành. Cơng
ty có được lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỉ lệ lợi nhuận cao trong
một thời gian dài [9].
Như vậy, nhìn chung Porter, 1980, [56] và nhiều tác giả đều thống nhất cho
rằng lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho
người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra. Như vậy,
hai yếu tố thể hiện doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hay khơng, đó là: lượng giá
trị mà khách hàng cảm nhận về hàng hóa hay dịch vụ của cơng ty, và chi phí sản
xuất ra nó. Chúng ta hãy tiếp tục phân tích bản chất của lợi thế cạnh tranh.
Giá trị cảm nhận của khách hàng chính là những gì đọng lại trong trí óc
khách hàng về các yếu tố làm họ thỏa mãn khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của
cơng ty. Nhìn chung, giá trị khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công
ty thường cao hơn giá mà cơng ty có thể địi hỏi với sản phẩm của mình. Theo các
nhà kinh tế học, phần chênh lệch này chính là thặng dư người tiêu dùng mà khách
hàng có thể giành được. Chính nhờ có cạnh tranh giữa các công ty mà khách hàng
nhận được phần thặng dư này. Cạnh tranh càng gay gắt thì thặng dư của khách hàng
càng lớn.
V = Giá trị đối với khách hàng
V-P
P-C
V
P
C
P = Giá
C = Chi phí sản xuất
V- P = Thặng dư người tiêu dùng
P- C = Biên lợi nhuận
Hình 1.1: Việc hình thành giá trị cho khách hàng
(Nguồn: Lê Thế Giới (2007))
Có thể thấy rằng, giá trị của sản phẩm đối với khách hàng là V, giá mà cơng
ty có thể đòi hỏi đối với sản phẩm mà họ cung cấp dưới sức ép của các doanh
nghiệp cạnh tranh là P, và chi phí để sản xuất sản phẩm này của công ty là C. Như
vậy biên lợi nhuận của công ty là P – C; và thặng dư của khách hàng là V – P. Công
ty tạo ra lợi nhuận vì P > C và tỉ lệ lợi nhuận càng lớn thì nếu C càng nhỏ tương đối
so với P. Mức độ thặng dư của khách hàng V – P càng lớn nếu sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt.
Giá trị mà một công ty tạo ra trên thị trường được thể hiện bằng sự chênh
lệch giữa V và C (V-C). Cơng ty có thể tạo ra giá trị bằng cách chuyển đổi các yếu
tố đầu vào của q trình sản xuất với chi phí C để tạo ra thành phẩm được khách
hàng cảm nhận với giá trị V. Cách hiểu này giúp chúng ta hiểu rõ hơn cách thức
cơng ty có được lợi thế cạnh tranh.
Thứ nhất, công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng, làm
cho họ có được sử thỏa mãn trên cả mong đợi của chính họ. Các cơng ty tìm mọi
cách để làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vượt trội về tính năng, thiết kế, mẫu
mã, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng, …để khách hàng cảm nhận được giá trị V lớn
hơn và họ sẵn sàng trả giá P cao hơn cho sản phẩm của cơng ty.
Thứ hai, cơng ty có thể nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình để giảm
chi phí C. Kết quả là biên lợi nhuận P - C tăng lên, hướng đến tăng lợi thế cạnh
tranh cho công ty. Như vậy, sự sáng tạo ra giá trị nổi trội so với các đối thủ cạnh
tranh chính là hạt nhân của lợi thế cạnh tranh.
Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội khơng nhất thiết địi hỏi một cơng ty
phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay phải tạo ra một sản phẩm có giá
trị lớn nhất trong tâm trí của khách hàng mà điều quan trọng là sự chênh lệch giữa
giá trị được nhận thức bởi khách hàng (V) và chi phí sản xuất của doanh nghiệp (C)
lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Porter, 1980 [56] đã chỉ ra chi phí thấp nhất và tạo sự khác biệt là hai chiến
lược cạnh tranh căn bản để tạo ra giá trị và giành lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo Porter (1980), lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến
với các công ty nào có thể tạo ra giá trị vượt trội theo cách thức hướng đến việc
giảm chi phí kinh doanh và/hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách hàng đánh giá
sản phẩm cao hơn và sẵn lòng trả giá tăng thêm [56].
Tổng hợp các quan điểm trên, có thể tóm tắt các điểm chung về lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp như sau:
- Lợi thế cạnh tranh được đánh giá từ nhận thức của khách hàng: lợi thế cạnh
tranh thể hiện nhận thức chung của khách hàng hoặc người sử dụng cuối cùng về
giá trị của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp so với đối thủ cạnh
tranh. Sự nhận thức này có thể dựa trên các thơng tin, dữ kiện và được phân tích
một cách lơ-gic đối với khách hàng là các tổ chức khi mua sản phẩm công nghiệp
hoặc dựa trên các yếu tố cảm xúc đối với các khách hàng cá nhân khi mua sản phẩm
tiêu dùng, hoặc kết hợp cả hai.
- Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp luôn phải được so sánh với đối thủ
cạnh tranh: Thông thường, các đối thủ cạnh tranh này là những doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một lĩnh vực và trên cùng một thị trường với doanh nghiệp.
- Đo lường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khơng thể sử dụng một chỉ tiêu,
mà địi hỏi phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu khác nhau, có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Các chỉ tiêu này so sánh lợi thế của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh ở
các phương diện khác nhau: như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian
giao hàng, …
1.2.1.3 Lợi thế cạnh tranh bền vững
Lợi thế cạnh tranh bền vững (Sustained Competitive Advantages) cũng đã
được đề cập từ khá lâu bởi nhiều học giả. Alderson, 1965 [29] là một trong những
học giả đầu tiên phát hiện rằng doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt để giúp cho
khách hàng phân biệt doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Sau đó, Hamel và
Prahalad, 1989 [41] và Dickson, 1992 [38] đề cập đến việc các doanh nghiệp cần