Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – Nhà xuất bản Lao
Động-Xã Hội – Năm 2002
2. GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình
Quản trị Kinh Doanh – Nhà xuất bản Lao Động-Xã Hội – Năm 2004.
3. PGS.TS. Lê Công Hoa – Giáo trình Phương pháp nghiên cứu kinh
doanh – Lưu hành nội bộ - Năm 2005.
4. PGS.TS. Lê Công Hoa – Giáo trình Quản lý hậu cần kinh doanh – Lưu
hành nội bộ - Năm 2004.
5.
Gioi/Dien_mao_nao_cho_nganh_det_may/
6.
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần kéo theo sự
tăng trưởng chóng mặt của các ngành công nghiệp. Không thể phủ nhận rằng,
cạnh tranh là một phần tất yếu trong nền kinh tế thị trường, và tự do cạnh
tranh là một yếu tố giúp các doanh nghiệp tiến xa hơn trong lĩnh vực của
mình. Sự phát triển này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Trong môi trường mà
tính chất cạnh tranh khắc nghiệt như vậy, nếu không có hoặc có ít khả năng
cạnh tranh thì doanh nghiệp hoặc sẽ không có khả năng phát triển hoặc phải
đứng ngoài cuộc chơi.
Để có thể tồn tại trên thị trường, thì phải có khả năng cạnh tranh. Để có
khả năng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và giảm chi phí
sản xuất đến mức có thể. Điều này có nghĩa doanh nghiệp cần phải đảm bảo
từ khâu nguyênc vật liệu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ một cách tốt nhất,
trơn tru nhất và thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo xu hướng thị
trường. Có như, doanh nghiệp mới giữ được thị phần của mình và đứng vững
trên thị trường.
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội là một công ty Nhà nước có thời gian
hoạt động từ rất lâu và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vải bạt
phục vụ cho tiêu dùng. Sở dĩ công ty có thể tồn tại được lâu như vậy là do sự
đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc sản xuất
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được từ
trước đến nay còn tồn tại không ít khó khăn, hạn chế cần phải khắc phục để
công ty ngày một vững mạnh và phát triển hơn nữa, nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng
tham gia và lĩnh vực sản xuất của công ty. Nhận thức được những mặt còn
hạn chế trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, em đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm dệt của Công ty
Dệt 19/5 Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và kết luận, về cơ bản chuyên đề được
chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương II: Phân tích thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm Dệt của
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
Dệt của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Hoàng Thanh Hương đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này!
Em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên trong
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại công ty!
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ
NỘI
I. Tổng quan về Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty : Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội.
Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company.
Tên giao dịch : Hatexco.
Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616.
Fax : 048585392.
Email :
Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động.
Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993.
Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội.
Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Ngân hàng giao dịch:
Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (32 Láng Hạ).
Ngân hàng Công Thương Hà Tây ( cầu Am- Hà Đông- Hà Tây).
Các kho bạc Nhà nước : dải ngân dự án đề tài.
Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội.
Hiện nay Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và
2 liên doanh với nước ngoài (Singapo) :
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội.
Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam.
Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002.
Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5
được thành lập năm 1993.
Có 4 nhà máy :
Nhà máy Dệt Hà Nội.
Nhà máy Sợi Hà Nội.
Nhà máy May Thêu Hà Nội.
Nhà máy Dệt Hà Nam.
2. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
2.1. Hình thức pháp lý
Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội
chuyển sang công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với
vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và
hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng
hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
TNHH Nhà nước một thành viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
phê duyệt.
2.2. Loại hình kinh doanh
Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
loại, hàng dệt thoi, dệt kim, hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ
Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng
Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh
liên kết
Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên
liệu, hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
thiết bị viễn thông
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Cho thuê nhà xưởng, nhà ở, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương
mại, kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị
Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty,
nhu cầu thị trường và được luật pháp cho phép.
3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, trực thuộc Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội
có thể chia lam 4 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn hình thành, phục vụ nhiệm vụ đấu tranh xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Xã Hội Chủ Nghĩa (1959-1973):
Công ty được thành lập vào tháng 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam
giải phóng được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở
dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin,
… như Việt Thắng, Tây Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất
lượng thấp. Vì thế Xí nghiệp được đánh giá như sự hợp tác của các cơ sở dệt
để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ Nghĩa.
Ngày đầu thành lập, xí nghiệp được Thành phố công nhận là Xí
nghiệp Quốc doanh mang tên Xí nghiệp dệt 8/5, kỷ niệm kỳ họp Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 8/5/1946, xí nghiệp có trụ
sở đặt tại số 4 – Hàng Chuối – Hà Nội. Sản phẩm chính của xí nghiệp là bít
tất, khăn mặt, vải kaki, vải phin, popơlin, … phục vụ cho bảo hộ lao động
và công tác quốc phòng.
Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này khoảng 250 người.
Sản lượng hàng năm luôn tăng từ 10 -15%.
Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân
của xí nghiệp đã lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí
nghiệp vẫn tiếp tục ở lại bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh
chống lại sự đánh phá leo thang của giặc Mĩ.
Cũng trong thời gian này một bộ phận của xí nghiệp được sơ tán về thôn
Văn – xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì –Hà Nội làm nhiệm vụ se sợi và dệt
vải bạt. Để tăng sản lượng sản xuất xí nghiệp được Nhà nước cho phép nhập
thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới đưa vào sản xuất nhằm phục vụ cho công
tác Quốc phòng (võng, balô) .
Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận
dệt bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí
nghiệp lúc này chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng.
Giai đoạn xí nghiệp phát triển trong cơ chế bao cấp (1974-1988):
Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
dựng cơ sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu
tư thêm 100 máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ
năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân
xí nghiệp là 520 người, hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn
các loại.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ
ban Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với
1500 công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy
chuẩn các loại. Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5.
Không những thành công về sản xuất, thời kỳ này nhà máy còn nhận
được nhiều sự khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân Thành phố, của Đảng về
các thành tích đặc biệt xuất sắc như Văn hoá, Văn nghệ, Thể dục, Thể thao,
An ninh, Quốc phòng, … Đảng bộ nhà máy được công nhận là Đảng bộ vững
mạnh, sản xuất tiên tiến, …liên tục nhận được cờ thi đua của Thành uỷ.
Giai đoạn vật lộn để phát triển vững mạnh trong cơ chế thị trường
(1989 – 1999):
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vân hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành
lập và khuyến khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không bắt
kịp cơ chế thị trường đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo
của mình trong nền Kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của nhà máy đều được cấp trên giao xuống, việc hoàn thành các chỉ
tiêu của cấp trên giao là nhiệm vụ của công ty. Nay bước sang nền kinh tế thị
trường nhà máy đã gặp những khó khăn không nhỏ. Sản phẩm do nhà máy
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
làm ra không được thị trường chấp nhận, hàng năm nhà máy chỉ tiêu thụ được
1 triệu mét vải bạt các loại, trong khi đó phải nuôi một số lượng công nhân
khổng lồ hơn 1 nghìn người và bộ máy quản lý cồng kềnh thiếu đồng bộ,
mang nặng tính quan liêu. Có những lúc tưởng chừng như nhà máy không thể
đứng vững.
Đứng trước khó khăn đó, ban lãnh đạo nhà máy đã mạnh dạn cải tổ sắp
xếp lại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hoá kinh doanh, tìm kiếm
mặt hàng mới, chủ động chào hàng, tìm bạn hàng, …
Để giải quyết chế độ cho hơn 1 nghìn công nhân nhà máy đã có chủ
trương cho nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức, chuyển đổi công việc, …nhưng
lượng công nhân vẫn còn lại 927 người.
Qua nhiều năm vật lộn với cơ chế mới, nhà máy đã dần đi vào ổn định
và bắt đầu có những bước phát triển. Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập
và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà máy đã có thu để bù chi và
doanh thu các năm liên tục tăng.
Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành
phố Hà Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà
Nội. Từ đây đánh dấu mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của
công ty.
Năm 1993 Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên
doanh với nhà đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên
trong ngành dệt may tại Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất
đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao động từ doanh nghiệp sang liên doanh.
Lúc này số lượng lao động còn lại ở công ty là 250 người, đây là những
người hoặc là bền bỉ với doanh nghiệp hoặc là không còn chỗ nào khác để đi.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn quyết
tâm đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô
hàng bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét.
Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu
UTAS Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã
bắt đầu làm ăn có lãi.
Giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ nhất của Công ty Dệt
19/5 Hà Nội (từ năm 2000 đến nay):
Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo
sợi có công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700
tấn/năm làm tăng doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore.
Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của
Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp với bạn hàng.
Tháng 12/2002 công ty đã mở rộng sang lĩnh vực may thêu với 600.000
sản phẩm may/năm và 1, 5 triệu sản phẩm thêu/năm, đưa giá trị xuất khẩu của
công ty lên đến 180.000 USD sau 45 năm phát triển và trưởng thành đến nay
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước
tiêu biểu của thành phố Hà Nội. Doanh nghiệp đã được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba, được uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội tặng thưởng cờ cho đơn vị sản xuất tiêu biểu, Đảng bộ nhà
máy được Thành Uỷ tặng cờ cho Đảng bộ vững mạnh, xuất sắc.
Năm 2005 công ty thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại khu công nghiệp
Đồng Văn tỉnh Hà Nam có công suất 3 triệu mét /năm: 36 máy dệt Picanol
của Bỉ, mỗi 1 máy có giá trị trên 1 tỷ đồng, thêm 20 máy Picanol của Bỉ sản
xuất từ năm 1990 có công suất 3 triệu mét/năm.
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
4. Chức năng hoạt động của công ty
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
thu lợi nhuận góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
thành phố và đất nước, đảm bảo sự phát triển của công ty, quyền lợi của
doanh nghiệp và người lao động trong công ty.
II. Đặc điểm hoạt động của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm sợi:
Công ty sản xuất các loại sợi 100% cotton có chi số từ Ne 8 đến Ne 45
với Ne chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản phẩm sợi của
công ty phục vụ cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng trong nước,
được đánh giá cao về chất lượng. Doanh thu từ sợi hàng năm chiếm 60% tổng
doanh thu của Công ty. Sản phẩm sợi của doanh nghiệp chiếm 30% thị phần
cả nước.
Sản phẩm vải:
Công ty sản xuất các loại vải có độ dầy từ 80 g/m2 vải đến 600 g/m2 vải,
trong đó sản phẩm chủ yếu là bạt 2, bạt 3, bạt 8, bạt 10 phục vụ cho may
công nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp giày da, công nghiệp khai
thác các loại.
Sản phẩm may thêu:
Sản phẩm may thêu được Công ty đầu tư và đưa vào sản xuất tháng
12/2002. Sản phẩm chính là quần áo xuất khẩu các loại; T-shirt, Jacket, quần
áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại..
Bảng 1: Sản phẩm may thêu
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số lượng
(quy đổi)
Giá trị
SXCN
Doanh
thu
Số lượng
(quy đổi)
Giá trị
SXCN
Doanh
thu
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
May 142671 582 763 698470 3011 4021
Thêu 879 23 32 4573 64 65
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội).
Sản phẩm may thêu của doanh nghiệp tuy mới ra đời nhưng đã tìm được
chỗ đứng và được các bạn hàng quốc tế đánh giá cao.
1.2. Đặc điểm về thị trường
Giai đoạn đầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty chủ
yếu sản xuất sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ
yếu cho quân dội và một số doanh nghiệp sản xuất giày. Song do tính cạnh
tranh của các loại sản phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm
mới của Công ty tăng lên nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng
sang một số lĩnh vực kinh doanh khác như: kinh doanh sản phẩm may mặc,
sản phẩm thêu và kinh doanh khác.
Cho đến nay sản phẩm của Công ty đã được nhiều khách hàng trong
nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, Công ty không ngừng cải
thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho
đến nay thương hiệu sản phẩm của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã được nhiều
khách hàng công nhận.
Ngày nay, sản phẩm vải không chỉ là để đáp ứng về số lượng, nhiều
doanh nghiệp cùng sản xuất nên khách háng có quyền lựa chọn những doanh
nghiệp cung cấp những sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng, thời hạn giao
hàng…mà còn phải đảm bảo về tính thẩm mỹ, kiểu dáng. Sản phẩm vải Công
ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giày do đó thị trường chính
trong một vài năm gần đây là các đơn vị sản xuất giày trong và ngoài nước.
Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty giày, dệt, may như: Công
ty sợ Phúc Tân, Công ty bông Việt Nam, Công ty giày Thụy Khê, Công ty dệt
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Minh Khai, Công ty dệt Thành Công, Công ty giày Hiệp Hưng, Công ty giày
An Lạc, Công ty giày Bình Định…Trong một vài năm gần đây, thị trường của
Công ty chủ yếu là thị trường miền Nam, thị trường quân đội và thị trường
miền Bắc có xu hướng giảm xuống, do vậy Công ty đã chủ động trong việc
tìm thị trường nước ngoài đó là xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU. Với thị
trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu Công ty cung cấp là sản phẩm may thêu
chất lượng cao. Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty
trong những năm gần đây tăng lên đáng kể.
2. Đặc điểm về nhân sự
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ
yếu của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công
ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu,
các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến
1500 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá
trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao
động hiện nay của công ty là 1349 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động
thủ công tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt đối với
loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về
chất lượng, quy cách sản phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta
thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt.
Lượng lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm.
Năm 2004 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ có 51 người,
năm 2007 tăng lên 139 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng
lên 100%. Do quy mô của công ty tăng lên do đó đội ngũ lãnh đạo chủ chốt
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
trong công ty cung có xu hướng tăng theo, cán bộ chủ chốt năm 2007 so với
năm 2004 tăng 65%, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 27 người. Bộ phận KCS
của công ty trong những năm tới có xu hương tăng lên vì đây là bộ phận quan
trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất
cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị: người.
TT Năm 2004 2005 2006 2007
1 Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 564 591 810 810
Lao động gián tiếp 74 88 172 172
2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đại học 45 66 90 135
Cao đẳng 6 6 4 4
Trung học 8 8 6 5
CNKT bậc 5-7 75 80 90 149
CNKT bậc 1-4 559 590 570 616
3 Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị 4 4 4 5
Cán bộ chủ chốt 29 34 39 48
Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 55 33 42 42
Nhân viên thường 4 3
Công nhân kỹ thuật 562 665 678 694
4 Theo bộ phận
Phân xưởng dệt 160 187 163 172
Phân xưởng sợi 198 216 180 175
Phân xưởng may - thêu 196 255 270 281
Văn phòng 62 74 54 54
Bộ phận hoàn thành 6 8 7 8
Bộ phận KCS 5 7 6 8
5 Theo độ tuổi và giới tính
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Dưới 35 tuổi
Nam 91 110 120 135
Nữ 402 430 470 515
Từ 35 - 40
Nam 47 51 67 80
Nữ 139 145 260 315
Trên 50
Nam 3 3 4 4
Nữ 11 11 11 11
(Nguồn: Phòng Lao động - Tiền lương – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội).
Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm,
cụ thể như sau: năm 2004 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ
có 51 người, năm 2007 tăng lên 139 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của
công ty tăng lên 100% (từ 75 lao dộng lên đến 149 lao động). Do quy mô của
công ty tăng lên do đó đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cung có xu
hướng tăng theo, cán bộ chủ chốt năm 2007 so với năm 2004 tăng 65%, đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 27 người. Bộ phận KCS của công ty trong những
năm tới có xu hương tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói
sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng.
3. Đặc điểm về công nghệ
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
• Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản
xuất vải bạt.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất Sợi
• Phân xưởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu
cho công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
16
Cung bông
Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
sản xuất 19/5.
-----------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
• Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành
công nghiệp may giày.
Sơ đồ 3: Quy trình Dệt
• Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công xuất 15.000
mũi/máy.
• Ngành hoàn thành:
Sơ đồ 4: Quy trình hoàn thành sản phẩm
• Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
18
Soạn hàng KCS Đo gấp
Đóng
kiện
Nhập kho
Nhuộm
Sợi đơn Đậu sợi (dọc, ngang) Se sợi (dọc , ngang)
Đánh ống
Sợi dọc - Mắc sợi dọc
Sợi ngang - suốt tự động
Dệt
Chải vải Giáp mẫu Cắt May
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
- Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và
chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất
3.2. Máy móc công nghệ sản xuất
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty trong hững năm gần đây đã
từng bước được hiện đại hoá, một số khâu trong dây truyền sản xuất mới. Đặc
biệt cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của
Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 Công ty tiếp tục
mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty có sự đan xen cuả
nhiều thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới
nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được.
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số
máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu
của Trung Quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc ;máy se của Trung Quốc, máy ống, máy
suốt, máy chải, máy ghép, máy OE.
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu,
công nghệ kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu
hao hết, thậm chí tái khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng.
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
19
PX May PX Sợi PX Dệt
PX Thêu
Ngành hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Chính hiện trạng của máy móc thiết bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất
và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng ngày
càng tốt nhu cầu của khách hàng.
Bảng 3: Thống kê máy móc hiện tại công ty đang sử dụng
Tên máy
Số
lượng
Năm đầu
tư
Nguyên giá
một chiếc (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000
Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000
Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000
Máy se TQ 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000
Máy suốt LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000
Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000
Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000
Máy chảy 3 1998 7.260.000
Máy ghép 1 1998 3.400.000
Máy thô 1 1998 7.200.000
Máy sợi con 4 1998 4.500.000
Máy thêu - Australia 10 2003 20.000.000
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Hà Nội)
3.3. Đặc điểm về nguyên phụ liệu sản xuất của công ty
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng một
cách kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên phụ
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
liệu sản xuất chính của Công ty chủ yếu là sợi và bông xơ và được nhập khẩu
từ nước ngoài chiếm tới hơn 90%, nên chịu ảnh hưởng khá nhiều của các
nước xuất khẩu nguyên liệu. Trong đó:
Bông xơ chiếm 50% (Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% ).
Sợi chiếm khoảng 45%.
Vật tư và nguyên liệu khác 5%.
Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông
cho Công ty còn phần lớn phẩi nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Tây Phi, Ấn Độ,…
Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3,
sợi Hà Nội, sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi chủ yếu được dùng cho sản xuất là
sợi cotton 100% ngoài ra còn có cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay.
Do nguồn nguyên liệu phần lớn nhập từ nươc ngoài nên chịu ảnh hưởng
bởi tỷ giá hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó gí cả không ổn định, thường
xuyên tăng làm cho giá thành của Công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi cho
tiêu thụ sảm phẩm.
Tuy nhiên trong những điều kiện hiện nay, khi nước ta chỉ mới cung
ứng được 10% tổng sản lượng bông của toàn ngành, trong khi chất lượng
cũng chưa thực sự được đảm bảo thì nhập khẩu nguyên liệu vẫn là những giải
pháp ban đầu nhằm tăng thêm chất lượng của sản phẩm.
4. Đặc điểm về tài chính
Cơ cấu tổng nguồn vồn bao gồm:
_ Vốn của Chủ sở hữu thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi
từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1
thành viên theo quy định tại Nghị định 63/2001/NĐ-CĐ ngày 14/9/2001 của
Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước 1 thành viên là 29,7 tỷ đồng.
_ Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn cho công ty.
_ Vốn do Chủ sở hữu công ty bổ sung cho công ty.
_ Khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng được Nhà nước để lại bổ
sung vốn theo quy định của Nhà nước.
_ Các loại vốn khác có nguồn vốn từ ngân sách và coi như của ngân sách
theo quy định của Bộ Tài chính.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2004 2005 2006 2007
2008
(dự báo)
Doanh thu 95 105 146 170 210
Giá trị công nghiệp 75 92 135 155 200
Nộp Ngân sách 3.5 4.5 3.71 4.9 5.5
Lợi nhuận 1.7 2 2.1 2.5 3
Thu nhập bình quân 1.1 1.12 1.25 1.5 1.7
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Qua các số liệu ở trên, ta có thể thấy được cái nhìn khái quát hơn về
hiệu quả hoạt động của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội trong 4 năm trở lại đây.
Hiệu quả hoạt động của công ty không ngừng tăng trong 4 năm qua. Doanh
thu của công ty tăng 75 tỷ đồng tương ứng tăng 55,9% từ năm 2004 đến năm
2007. Điều này cho thấy khả năng tiêu thụ của công ty khá tốt, không ngừng
tăng qua các năm, thể hiện sự quan tâm của công ty đến khâu tiêu thụ. Giá trị
công nghiệp của công ty tăng 80 tỷ tương ứng tăng 48,4% từ năm 2004 đến
năm 2007. Nộp ngân sách từ 3.5 tỷ năm 2004 lên 4,9 tỷ năm 2007, trừ năm
2006 thì các năm khác không ngừng tăng lên cùng sự phát triển của công ty .
Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng có tác động tốt
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
hơn đối với xã hội nói riêng và cả nước nói chung. Lợi nhuận của công ty
cũng không ngừng tăng qua 4 năm, từ 1,7 tỷ năm 2004 đến 2,5 tỷ năm 2007,
tăng 0,8 tỷ tương ứng tăng 68%. Cùng với sự phát triển của công ty, thu nhập
của người lao động của công ty cũng tăng đáng kể, tăng hơn 70 phần trăm qua
4 năm. Điều này cho thấy, công ty đã có những chú trọng hơn trong việc phát
triển và nâng cao nguồn nhân lực cũng như có sự quan tâm hơn đối với đời
sống của họ.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH
SẢN PHẨM DỆT CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I. Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm dệt của công ty trong thời gian
vừa qua
1. Kết quả về sản phẩm
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Hiện nay, sản phẩm Dệt của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội có 4 chủng loại
chủ yếu, đó là: Bạt 2, Bạt 3, Bạt 8 và Bạt 10. Các chủng loại sản phẩm trên
phục vụ cho may công nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp giày da,
công nghiệp khai thác các loại.
Bảng 5: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của sản phẩm Dệt.
Mặt
hàng
ĐVT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
lượng
Giá trị
( trđ)
Số
lượng
Giá trị
( trđ)
Số
lượng
Giá trị
( trđ)
Bạt 2
1000s
p
11715 410025 12538 463906 13100 537100
Bạt 3
1000s
p
7452 141588 7863 180849 7956 214812
Bạt 8
1000s
p
2795 33540 2996 44940 2730 51870
Bạt 10
1000s
p
1653 18183 1864 24232 2055 34935
(Nguồn: Phòng Kế toán).
Qua bảng kết quả tiêu thụ ở trên ta có thể thấy rằng, tình hình tiêu thụ
sản phẩm Dệt của công ty đều tăng cả về mặt số lượng và giá trị qua 3 năm
gần đây, trừ sản phẩm Bạt 8. Trong đó, về mặt số lượng, sản phẩm Bạt 2 tăng
112% qua 3 năm, sản phẩm Bạt 3 tăng 107% qua 3 năm, sản phẩm Bạt 10
tăng 124% qua 3 năm. Riêng sản phẩm Bạt 8 do đây là sản phẩm công ty mới
đầu tư máy móc nhằm đa dạng hóa sản phẩm trong thời gian gần đây nên chất
lượng chưa ổn định, thị trường có nhu cầu biến động nên tình hình tiêu thụ
mặt hàng này giảm nhẹ ( năm 2007 tiêu thụ chỉ bằng 97% so với năm 2005).
Về mặt chất lượng, qua bảng trên ta cũng thấy, tốc độ tăng về mặt giá
trị lớn hơn trung bình 1,5 lần ( đặc biệt sản phẩm Bạt 10 lớn gấp 2 lần) tốc độ
tăng về mặt số lượng. Điều này chứng tỏ các sản phẩm của công ty đã và
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
đang dần tạo được uy tín cũng như lòng tin của người tiêu dùng. Đây là một
dấu hiệu khá khả quan, bởi đó là xu thế chung của ngành Dệt năm 2007 vừa
qua, càng khẳng định một điều Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã có những bước
phát triển vững chắc.
Biểu đồ : So sánh kết quả tiêu thụ về sản lượng.
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
Năm 2005 Năm 2007
Bạt 2
Bạt 3
Bạt 8
Bạt 10
2. Kết quả về thị trường
Trước đây, các sản phẩm Dệt may nói chung, sản phẩm Dệt của công ty
nói riêng đã tạo cho mình được chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty đã có rất nhiều nghiên cứu, cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm,
xây dựng thương hiệu, nhằm ngày càng mở rộng thị trường, phát triển trên
phạm vi rộng, được đông đảo người tiêu dùng biết đến.
Trong thị trường trong nước, công ty đã ngày càng khẳng định được uy
tín của mình. Với đặc tính sản phẩm Dệt là để sản xuất sản phẩm khác nên thị
trường chính của công ty tập trung ở các thành thị lớn, dân cư đông đúc như:
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nam Định...
Thị trường xuất khẩu là một thị trường quan trọng không kém, khi mà
trong những năm gần đây, sản lượng sản phẩm xuất khẩu đạt doanh số cao,
cho doanh thu hàng trăm tỷ đồng. Do công ty không ngừng cố gắng cải tiến
Mai Sinh Tôn Lớp QTKDTH 46B
25