Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

VẬN DỤNG kĩ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG dạy học PHÂN môn địa lí lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.29 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MƠN
ĐỊA LÍ LỚP 4 CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC
CƠ SỞ TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠ LA, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 6 năm 2021

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MƠN ĐỊA
LÍ LỚP 4 CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠ LA, TỈNH SƠN LA
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Thúy
Nam, Nữ: Nữ Dân tộc: Mường
Nguyễn Thị Thùy Linh
Nam, Nữ: Nữ


Dân tộc: Kinh
Phạm Thị Quyên
Nam, Nữ: Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp: K59 ĐHGD Tiểu học B
Khoa: Tiểu học – Mầm non
Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Đại học giáo dục Tiểu học
Nguyễn Khánh Linh
Nam, Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp: K58 ĐHGD Tiểu học
Năm thứ: 4/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Đại học giáo dục Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm: Bùi Thị Thúy
Người hướng dẫn: Th.S Trịnh Thu Huyền
Sơn La, Tháng 10 năm 2021

2


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành, nhóm đề tài chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc tới Th.S Trịnh Thu Huyền, người đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng
dẫn chúng tơi hồn thành đề tài.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cơ giáo khoa
Tiểu học- Mầm non, phịng Khoa học công nghệ và Hợp tác Quốc tế, Trung tâm
Thông tin Thư viện, Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng
tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thiện tốt đề tài.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo, các em học sinh lớp 4 Trường

Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện
cho chúng tôi tiến hành thực nghiệm để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
3


3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
6.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu 4
6.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế 4
6.3. Phương pháp thực nghiệm 4
6.4. Phương pháp thống kê tốn 5
7. Đóng góp của đề tài 5
8. Cấu trúc của đề tài 5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ 6
1.1. Cơ sở lí luận 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.1.1.1. Phương pháp dạy học 6
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực 7

1.1.1.3. Kĩ thuật dạy học và một số kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác 7
1.1.2. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép 8
1.1.2.1. Khái niệm 8
1.1.2.2. Ưu điểm, nhược điểm 8
1.1.2.3. Cách thức tổ chức kĩ thuật mảnh ghép 9
1.1.2.4. Một số lưu ý khi sử dựng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 10
1.1.3. Một số đặc điểm về quá trình nhận thức của học sinh tiểu học 12
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học 12
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 13
1.1.4. Mục tiêu, đặc điểm, nội dung của phân mơn Địa lí lớp 4 14
1.1.4.1. Mục tiêu 14
1.1.4.2. Đặc điểm của chương trình phân mơn Địa lí lớp 4 14
1.1.4.3. Nội dung chương trình Địa lí lớp 4 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 16
1.2.2. Thực trạng dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 18
1.2.3. Thực trạng sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học mơn Địa lí lớp 4 ở
trường tiểu học 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 22
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC
PHÂN MƠN ĐỊA LÍ LỚP 4 23
2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi vận dụng KTDH mảnh ghép 23
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học 23
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và phát triển 23
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức 24
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 25
4


2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thông nhất giữa vai trị tự giác, tích cực độc lập

của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên 25
2.2. Những nội dung có thể sử dụng KTDH mảnh ghép 26
2.3. Đề xuất quy trình và các bước thiết kế nội dung bằng kĩ thuật mảnh ghép
27
2.3.1. Quy trình thiết kế bài học bằng kĩ thuật mảnh ghép 27
2.3.2. Quy trình thực hiện KTDH mảnh ghép 27
2.4. Thiết kế các hoạt động dạy học trong phân mơn Địa lí lớp 4 bằng kĩ thuật
mảnh ghép 27
2.4.1. Thiết kế bài học bài học bằng kĩ thuật mảnh ghép khi dạy bài 24 – Dải
đồng bằng duyên hải miền Trung 28
2.4.2. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật mảnh ghép khi dạy bài 8 – Thành phố Đà
Lạt 31
2.4.3. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật mảnh ghép khi dạy bài 23 – Ôn tập 34
2.4.4. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật mảnh ghép khi dạy bài 25 – Người dân và
hoạt động sản xuất ở đồng bằng duyên hải miền Trung 37
2.4.5. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật mảnh ghép khi dạy bài 13 – Hoạt động
sản xuất của người dân đồng bằng bắc bộ 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 48
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 49
3.1. Mục đích thực nghiệm 49
3.2. Đối tượng thực nghiệm 50
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm 50
3.2.2. Thời gian thực nghiệm 50
3.2.3. Phạm vi thực nghiệm 50
3.3. Tiến hành thực nghiệm 50
3.4. Kết quả thực nghiệm 50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
1. Kết luận 54
2. Kiến nghị 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 1 . Phiếu điều tra 58
PHỤ LỤC 2 . Các đề bài kiểm tra và đáp án thực nghiệm sư phạm 62

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ
Phương pháp dạy học
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Bộ Giáo Dục Đào Tạo
Kĩ thuật dạy học

PPDH
CNH – HĐH
BGDĐT
KTDH

5


5
6
7

8
9
10

GV
HS
NXB

ĐHSP
THCS

Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Cao đẳng
Đại học sư phạm
Trung học cơ sở

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Mức độ sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân mơn Địa lí
lớp 4
Bảng 2.1. Một số phương pháp thường sử dụng khi dạy học học theo kĩ thuật
mảnh ghép
Bảng 3.1 : Mức độ hứng thú của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Bảng 3.2 : Mức độ hiểu bài của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Mức độ hứng thú của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Biểu đồ 3.2 : Mức độ hiểu bài của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân môn Địa lí
lớp 4 cho học sinh Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La.
- Sinh viên thực hiện:
1) Bùi Thị Thúy
2) Nguyễn Thị Thùy Linh
3) Phạm Thị Quyên
- Lớp: K59 ĐHGD Tiểu học B Khoa: Tiểu học – Mầm non
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
4) Nguyễn Khánh Linh
- Lớp: K58 ĐHGD Tiểu học A Khoa: Tiểu học - Mầm non
Năm thứ: 4
Số năm đào tạo: 4

7


- Người hướng dẫn: Th.S Trịnh Thu Huyền
2. Mục tiêu đề tài
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận, thực tiễn của việc dạy học sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép tại Trường Tiểu học – Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh

Sơn La.
- Từ đó, vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học phân môn Địa lí lớp 4 một
cách có hiệu quả để hình thành các kĩ năng, năng lực định hướng, giải quyết hành
động cho học sinh trong q trình học tập.
3. Tính mới và sáng tạo
- Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào giảng dạy phân mơn Địa lí lớ 4.
4. Kết quả nghiên cứu

- Qua quá trình nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực tiễn, nhóm đề
tài chúng tơi đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: Giới thiệu một
số phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại; giới thiệu cụ thể về kĩ thuật mảnh
ghép.
- Đã điều tra, tìm hiểu thực trạng dạy và học phân mơn Địa lí lớp 4 và sử
dụng kĩ thuật mảnh ghép ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu, phân tích phân mơn Địa lí lớp 4.
- Xây dựng ngun tắc, quy trình thiết kế các hoạt động sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép; từ đó đã thiết kế một số hoạt động dạy học cụ thể trong 1 bài giảng
của chương trình Địa lí lớp 4 có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép..
- Đã tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm 1 bài và kiểm tra 71 học sinh
tại 2 lớp. Đã tiến hành xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận đó
là các hoạt động dạy học có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép đã đáp ứng được mục
đích nghiên cứu.
- Nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học Địa lí ở trường Tiểu học.
- Hình thành các kỹ năng, năng lực định hướng, giải quyết hành động
cho học sinh.
- Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu kiến thức của
học sinh. Từ đó, góp phần giúp HS thêm u thích phân mơn Địa lí, nắm vững
và có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế cuộc sống.
Với những kết quả đã đạt được ở trên cho thấy giả thiết khoa học của đề

tài là đúng đắn.
Đề tài hồn thành gồm …. trang khổ A4. Trong đó về mặt lí luận để tài

đã nói về: Tổng quan lí thuyết về các kĩ thuật dạy học tích cực đặc biệt là
8


kĩ thuật mảnh ghép.
- Về mặt thực tiễn: Thiết kế xây dựng các bài giảng có tổ chức các hoạt
động dạy học vận dụng kĩ thuật mảnh ghép dành cho phân mơn Địa lí lớp
4.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài
Đề tài của chúng tơi đã góp phần làm phong phú thêm về mặt kĩ thuật,
phương cho các mơn học nói chung và phân mơn Địa lí lớp 4 nói chung giúp
giáo viên dễ dàng trao đổi kiến thức với học sinh, cịn học sinh thì nắm bắt nội
dung tiết học một cách tự nhiên nhất, hơn nữa hứng thú trong mỗi tiết học. Các
em được bộc lộ quan điểm, suy nghĩ và được thể hiện các khả năng mà mình có
như thuyết trình, làm việc nhóm….
- Khả năng áp dụng của đề tài vào phân mơn Địa lí là rất khả thi.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài hoặc
nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu: không.
Ngày 10 tháng6 năm 2021
Sinh viên chịu trách nhiệm chính

Bùi Thị Thúy
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh
viên thực hiện đề tài:
………………………………….
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
Xác nhận của khoa

Ngày tháng năm 2021
Người hướng dẫn

ThS. Trịnh Thu Huyền

9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh
Họ và tên: Bùi Thị Thúy
4x6
Sinh ngày: 10 tháng 06 năm 2000
Nơi sinh: xóm Cặm Cõ, xã Đơng Bắc, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Lớp: K59 ĐHGD Tiểu học B
Khóa: 2018- 2022
Khoa: Tiểu học – Mầm non
Địa chỉ liên hệ: xóm Cặm Cõ, xã Đơng Bắc, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Điện thoại: 0376859616 Email: buithuydhtb59 @gmail.com
II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:

Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích:

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Ngày 10 tháng 06 năm 2021
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài

Xác nhận của trường đại học
(ký tên và đóng dấu)

Bùi Thị Thúy

10


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay giáo dục luôn là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề quyết định
sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho học sinh có những hiểu biết cơ bản cần thiết về

khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi dưỡng
nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần thiết phải đối mới nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới
phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Định
hướng đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong nghị quyết Trung ương khóa
VII (1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-1996), được thể chế hóa trong luật
giáo dục (2005), trong chỉ thị của bộ giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(41999). Luật giáo dục 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học
sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn
cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ
đạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành của học
sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới
quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội
tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như vậy
việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề thật cần thiết.
Phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng các mơn học nói chung và phân mơn
Địa lí nói riêng ở bậc tiểu học. Phân mơn Địa lí ở bậc tiểu học là một mơn học có
phạm vi kiến thức rộng, các sự vật, hiện tượng tự nhiên khá trừu tượng và xa lạ đối với
học sinh tiểu học và khá khó để các em nắm bắt. Hầu hết giáo viên lên lớp với phương
pháp giáo dục hiện có mà chủ yếu là giảng giải và hỏi đáp, cịn học sinh thì thụ động
trong việc tiếp nhận thông tin bài học. Bởi vậy cần sử dụng những phương pháp dạy
học tích cực để mỗi tiết học, học sinh có thể nắm bắt nội dung bài học tốt hơn khiến
cho nội dung kiến thức trở nên gần gũi, cụ thể hơn đối với nhận thức của học sinh,


11


kích thích sự tị mị, năng động trong mỗi tiết học của học sinh, đồng làm cho học sinh
hứng thú với mỗi tiết học. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phương pháp dạy học vừa là để
giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức tích cực cho học sinh, vừa là cơ sở để học sinh
hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm ra những kiến thức cần thiết cốt lõi của bài
học.
Để cụ thể hóa các phương pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ
thuật dạy học hiện đại. Hiện nay kĩ thuật dạy học bao gồm các kĩ thuật phố biến như kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật mảnh ghép…. Các kĩ thuật
này đều góp phần tích cực vào việc đổi mới việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả học tập và phát huy nhiều phẩm chất năng lực của học sinh.
Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đóng một vai trị quan trọng
trong q trình dạy học, có hiệu quả cao trong q trình hình thành tri thức mới của
học sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên
trong các tiết học chưa được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả chưa cao. Có thể
nhận thấy rằng cả giáo viên và học sinh vẫn còn nhiều hạn chế trong việc áp dụng
phương pháp dạy học để khai thác kiến thức và nắm bắt kiến thức bài học.
Đối với giáo viên muốn sử dụng có hiệu quả các loại kĩ thuật dạy học cần phải
dựa vào đặc điểm, cách thức tổ chức, hiểu được bản chất và vai trò của từng loại
phương pháp dạy học; đồng thời khi sử dụng phương pháp dạy học cần phải sử dụng
sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và đồng thời phát huy được năng lực, sở
trường của giáo viên. Qua thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:“Vận dụng
kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 cho học sinh trường Tiểu học
và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong ngành giáo dục

nước ta từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Thời kỳ này, trong các trường sư phạm có
khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Và hiện nay, phát huy
tính tích cực vẫn là một trong các phương hướng cải cách, đổi mới giáo dục và được
thực hiện ngay ở bậc giáo dục Tiểu học nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ mới năng động,
sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người và nhân cách
tốt làm chủ đất nước. Đã có nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu về lý
luận chung của dạy học hay lý luận các phương pháp dạy học cụ thể. Trong đó, các tác
giả đưa ra các khái niệm, nguyên tắc dạy học, các hình thức phương tiện dạy học, và
phân tích các phương pháp trong dạy học các môn đặc trưng như: “Những cơ sở của
Lý luận dạy học” của B.P.Êxipôp; “Giảng dạy ngày nay” của G.Petty; “Dạy học nêu
vấn đề” của tác giả I.Lecne,….

12


Ở Việt Nam, nghiên cứu về việc đổi mới các phương pháp dạy học cũng được
nhiều tác giả quan tâm như: Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Kỳ, Lê Thị Hoài Châu, Nguyễn
Văn Vĩnh, Lê Nguyên Long,…Ngoài những lý luận chung, các tác giả trong nước đã
chọn tập trung phân tích các KTDH tích cực cụ thể và việc vận dụng các KTDH đó
vào các mơn học ở một góc nhìn sâu hơn. Nhìn chung, các nghiên cứu đều chỉ rõ về vị
trí, vai trị của các PPDH, KTDH tích cực trong q trình đổi mới giáo dục, phân tích
các đặc điểm và thực trạng việc sử dụng các phương pháp đó trong trường phổ thông.
Kĩ thuật mảnh ghép đã được giới thiệu tại buổi tập huấn vào tháng 3 /2010 theo
dự án Việt – Bỉ do Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức. Sau đó, được một số ít giáo viên
vận dụng và có kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để giới thiệu rộng rãi hơn. Trong
bài báo khoa học: “Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân mơn Địa lí các
châu lục cho sinh viên ngành sư phạm giáo dục công dân ở trường cao đẳng Sơn”, tác
giả Nguyễn Thị Thanh Hải - Trường Cao đẳng Sơn La đã đưa ra những lí luận cụ thể,
nổi bật của kĩ thuật mảnh ghép, các bước xây dựng bài học đối phân mơn Địa lí các
châu lục nhằm đem đến kiến thức cho người học, đặc biệt đem đến sự hứng thú, mới lạ

trong việc tìm hiểu tri thức của người học. Tác giả Nguyễn Thị Sao với luận văn thạc
sĩ “Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Địa lí lớp 12” cũng tiến hành phân
tích về cách thức tiến hành của kĩ thuật và thiết kế các giáo án cụ thể cho môn Địa lí
lớp 12. Phần lớn học sinh đã hiểu và tương đối thành thục kĩ năng di chuyển, kĩ năng
báo cáo kết quả khi thực hiện kĩ thuật dạy học.
Nhìn chung các tài liệu về kĩ thuật mảnh ghép còn tương đối ít, đặc biệt là những
tài liệu đi sâu vào nghiên cứu việc áp dụng cụ thể trong giảng dạy các mơn học nói
chung, mơn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học nói riêng.
Nhằm kế thừa và phát triển những nghiên cứu lí luận trước đó, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 cho
học sinh trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La”.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lí luận, thực tiễn của việc dạy học sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép tại Trường Tiểu học – Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Từ đó, vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 một cách có
hiệu quả để hình thành các kĩ năng, năng lực định hướng, giải quyết hành động cho
học sinh trong quá trình học tập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết môt số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân
mơn Địa lí lớp 4.

13


- Thiết kế một số nội dung bài học vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phân mơn
Địa lí lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 4 Trường Tiểu học và Trung
học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Đối tượng nghiên cứu: Việc vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân
mơn Địa lí lớp 4 tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung vấn đề nghiên cứu: Thiết kế bài giảng có vận dụng kĩ thuật mảnh
ghép vào chương trình phân mơn Địa lí lớp 4.
Về địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Tô Hiệu, thành phố
Sơn La, tỉnh Sơn La
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thơng tin, phân tích, tổng hợp tài liệu
Thu thập thơng tin là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục
đích của thu thập thơng tin (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát
và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả
thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương pháp
quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin được lấy từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn
có nội dung liên qu’an, khai thác thơng tin từ internet,…Sau đó, tác giả đã tiến hành
cơng tác tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có được thơng tin chắt
lọc, xúc tích nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế
Tiến hành phỏng vấn, điều tra đội ngũ giáo viên về mức độ hiểu biết về các kĩ
thuật dạy học và thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tại các nhà trường.
Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn giáo án,
dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và học hiện nay, về
việc ứng dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học nhằm hiểu được thực trạng và
đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.

7.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành giảng dạy thực nghiệm trực tiếp trên lớp tại Trường Tiểu học và Trung
học cơ sở Tô Hiệu – Thành phố Sơn La. Mục đích của việc tiến hành phương pháp này
là nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và

14


tiến hành dạy thử nghiệm tại các lớp của trường phổ thơng nhằm so sánh, đối chiếu để
tìm ra ưu nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài.
Kết quả thực nghiệm sẽ được trực quan hóa thơng qua các bảng thống kê, các
biểu đồ.
7.4. Phương pháp thống kê tốn
Được sử dụng nhằm xử lí và phân tích kết quả điều tra, khảo sát, kết quả thực
nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận: Tổng quan lí thuyết về các kĩ thuật dạy học tích cực đặc biệt là kĩ
thuật mảnh ghép.
Về mặt thực tiễn: Thiết kế xây dựng các bài giảng có tổ chức các hoạt động dạy
học vận dụng kĩ thuật mảnh ghép dành cho phân mơn Địa lí lớp 4.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong
dạy học phân mơn Địa lí.
- Chương 2: Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

15



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
SỬ DỤNG KĨTHUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Trước khi xem xét định nghĩa phương pháp dạy học, cần lưu ý đến định nghĩa
của phương pháp vì phương pháp là một phạm trù rất quan trọng, có tính chất quyết
định đối với mọi hoạt động.
Về mặt triết học, phương pháp có hai định nghĩa thông dụng đáng chú ý: Phương
pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định.
Phương pháp là hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung. Trong các
tài liệu về giáo dục học và lí luận dạy học bộ mơn, hiện nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về phương pháp dạy học. Nhiều tác giả coi phương pháp dạy học là “tổ hợp
các cách thức hoạt động” của thầy và trò trong q trình dạy học được tiến hành dưới
vai trị chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Để đi sâu vào bản
chất của phương pháp dạy học và để nêu rõ cụ thể quan hệ biện chứng giữa hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trị, có tác giả đã đề nghị định nghĩa sau: “Phương
pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất
dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích
học tập” theo Nguyễn Ngọc Quang (1970). Còn theo Đặng Vũ Hoạt (1971) thì phương
pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy
học, được tiến hành dưới vai trị chủ đạo của thầy nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Theo Đinh Quang Báo (2000) phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của thầy
tạo ra mối liên hệ qua lại với hoạt động của trị để đạt mục đích dạy học. Theo Trần Bá
Hoành (2002) phương pháp dạy học là con đường, cách thức giáo viên hướng dẫn tổ
chức chỉ đạo hoạt động học tập tích cực, chủ động của học sinh nhằm đạt các mục tiêu
dạy học.

Từ các định nghĩa trên có thể nêu ra nhận xét sau:
Phương pháp dạy học gồm hoạt động của thầy và trò hai hoạt động này có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó thầy có chức năng chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức hoạt
động của trị. Trên cơ sở đó trị tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức cần thiết kết quả
tương tác giữa hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học là đạt được mục tiêu
dạy học đề ra. Đó là bản chất của phương pháp dạy học.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về PPDH nhưng tựu chung lại PPDH được
hiểu: “Là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS trong quá trình dạy

16


học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và
các nhiệm vụ dạy học”.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, dược dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Đây là một phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ đóng vai trị là người đưa ra
những gợi ý mở về một vấn đề nào đó, sau đó sẽ thảo luận cùng với học sinh để tìm
được ra mấu chốt của vấn đề này và những thứ liên quan. Dạy và học tập tích cực nhấn
mạnh đến tính tích cực của người học và tính nhân văn của giáo dục, bản chất của dạy
và học tích cực là:
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với
đời sống xã hội.
Nền tảng của phương pháp này là sự sự chủ động tìm tịi, sáng tạo, tư duy của
học sinh, giáo viên hoặc gia sư chỉ là một người gợi mở ra vấn đề và dẫn dắt học sinh.
Nói theo một cách khác, với phương pháp dạy học này giáo viên sẽ khơng truyền
đạt hết tất cả kiến thức mà mình có cho sinh viên mà sẽ chỉ truyền đạt kiến thức thơng

qua những dẫn dắt sơ khai để kích thích học sinh tìm hiểu và khám phá những kiến
thức đó. Muốn dạy học theo phương pháp này thì giáo viên phải là những người thực
sự có bản lĩnh, giỏi chun mơn và có cả sự nhiệt tình, hoạt động hết cơng suất trong
cơng tác giảng dạy.
Một số các PPDH tích cực như:
- Phương pháp dạy học theo nhóm
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp dự án (dạy học theo dự án)
Địa lí ở tiểu học là phân mơn tổng quan nhiều lĩnh vực, cả tự nhiên và kinh tế xã
hội. Thực hiện dạy và học tích cực trong phân mơn Địa lí khơng phải là loại bỏ hết các
phương pháp truyền thống, các phương tiện thiết bị truyền thống mà cần biết kết hợp
chúng với các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đạt nhằm đạt kết quả dạy và
học cao nhất.
1.1.1.3. Kĩ thuật dạy học và một số kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học.
Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có
những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy
học, ví dụ như kĩ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát

17


triển và sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học
như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, sơ đồ tư duy...
Các kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư duy, sự
sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Có thể kể đến một số kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác như:

- Kĩ thuật "Khăn trải bàn": Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
- Kĩ thuật“XYZ”( hay còn gọi là kĩ thuật 365): Là một kỹ thuật làm việc nhóm
nhằm phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X
thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z. Mơ hình
thơng thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra 3 ý kiến trong
khoảng thời gian 5 phút, do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
- Kỹ thuật“Động não”: Động não không công khai là một hình thức biến đổi của
thảo luận viết, mỗi thành viên của nhóm cũng viết ra ý nghĩ của mình để giải quyết
vấn đề, tuy nhiên không công khai và khơng tham khảo người khác, sau đó nhóm mới
tiến hành thảo luận chung.
1.1.2. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép
1.1.2.1. Khái niệm
Kĩ thuật mảnh ghép là một kỹ thuật dạy học thể hiện quan điểm, chiến lược dạy
học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết
giữa các nhóm.
Kĩ thuật này được thực hiện nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích
sự tham gia tích cực của người học trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trị của cá
nhân trong quá trình hợp tác.
1.1.2.2. Ưu điểm, nhược điểm
a. Ưu điểm
KTDH mảnh ghép là một KTDH tích cực:
- Đem lại cho HS cơ hội được sử dụng kiến thức và kĩ năng mà các em được lĩnh
hội và rèn luyện.
- Cho phép HS diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.
- Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy (so sánh, phân tích, tổng
hợp, đánh giá…).

- KTDH mảnh ghép giúp HS rèn luyện và phát triển các kĩ năng làm việc như: kĩ
năng trình bày, kĩ năng giao tiếp hợp tác, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát
huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở hợp tác. Thông qua hoạt động

18


học tập hợp tác mà các em có thể cùng làm việc với nhau những việc mà một mình
khơng thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
- Làm việc theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ qua lại
giữa HS, đem lại bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập.
- Tổ chức cho HS học tập theo nhóm giúp tăng cường tính độc lập, các em nhút
nhát, khả năng diễn đạt kém… có điều kiện rèn luyện, tập dượt các em sẽ mạnh dạn
hơn ít sợ mắc phải sai lầm.
- GV có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo của HS trong học tập.
b. Nhược điểm
KTDH mảnh ghép có rất nhiều lợi ích tuy nhiên nó vẫn cịn một số nhược điểm:
- Cơng việc nhóm khơng phải lúc nào cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu
được tổ chức và thực hiện kém, sử dụng một cách tùy tiện khơng có sự lựa chọn thích
hợp nó thường dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt.
- Các nhóm có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân nào
đó cố tình đưa ra ý kiến, để điều khiển cả nhóm (hiện tượng chi phối, tách nhóm); các
thành viên khơng lắng nghe ý kiến của nhau hoặc chấp nhận ý kiến của nhau một cách
miễn cưỡng.
- Bị hạn chế bởi thời gian: Do thời lượng 1 tiết ở tiểu học là 35-40 phút nên khi
tổ chức cho HS thảo luận nhóm nếu tổ chức khơng tốt sẽ ảnh hưởng đến các tiết học
khác.
- GV khó có thể bao quát được hết cả lớp do số lượng HS của 1 lớp đơng vì vậy
có thể có những nhóm sẽ hoạt động tự do, khơng có ai điều khiển.
1.1.2.3. Cách thức tổ chức kĩ thuật mảnh ghép

Để thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, giáo viên cần tổ
chức thực hiện như sau:
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 6 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,
…)]
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung
học tập khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là
“nhóm chun gia”.
[Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có
thể có nhóm cùng nhiệm vụ)].
Các nhóm nhận nhiệm vụ nghiên cứu, thảo luận nhóm, đảm bảo mỗi thành viên
trong từng nhóm đều nắm vững tất cả các câu trả lời trong nhiệm vụ được giao và trở
thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu, sau đó có khả năng trình bày lại nội dung
trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác.
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)

19


Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia
sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1 thì
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. Nhiệm vụ này
mang tính khái quát, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên
gia”. Bằng cách này, người học có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ
để giải trí hoặc trị chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.


Sơ đồ 1.1: Minh họa kĩ thuật dạy học mảnh ghép
1.1.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
- Về tổ chức
+ Số thành viên tổ chức vừa phải.
+ Trong khi các nhóm chuyên gia làm việc, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để
đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết quả của nhóm.
+ Thành lập các nhóm mảnh ghép phải có đầy đủ thành viên của nhóm chun
gia.
+ Số lượng nhóm mảnh ghép khơng q lớn để đảm bảo các thành viên có thể
dạy lại kiến thức cho nhau. Khi các nhóm mảnh ghép hoạt động, GV cần quan sát, hỗ
trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên học được đầy đủ các nội dung từ nhóm chun
gia.
+ Trong điều kiện phịng học hiện nay việc di chuyển nhóm vịng 2 sẽ gây mất
trật tự nên GV phải hướng dẫn và yêu cầu HS trật tự tối đa khi di chuyển về nhóm
mới.
- Thiết kế nhiệm vụ “mảnh ghép”:
+ Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
+ Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để thực hiện
ở vòng 2).
+ Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp.
+ Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vịng 1). Xác định các yếu tố
hỗ trợ cần thiết để hồn thành vịng 1.

20


+ Nhiệm vụ của các nhóm “chuyên gia” phải có sự liên quan, gắn kết với nhau.
+ Nhiệm vụ phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức HS, đảm bảo mọi HS đều
hiểu rõ và có khả năng hồn thành nhiệm vụ.
+ Trong khi các nhóm “chun gia” làm việc GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để

đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết quả nghiên
cứu, thảo luận của nhóm.
+ Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để
đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ các nội dung từ nhóm chuyên sâu.
+ Nhiệm vụ mới được giao cho nhóm “mảnh ghép” phải mang tính khái qt,
tổng hợp các nội dung kiến thức đã nắm được từ các nhóm “chuyên gia”.
Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2, …, n
(nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... ví dụ A1, A2, ..., An, B1,
B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc, giáo viên hình thành nhóm mới ở
vịng 2 theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành
một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu được ở vịng
một đồng thời mang tính khái qt, tổng hợp nâng cao hơn.
- Vai trò và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm:
Vai trị

Nhiệm vụ

Trưởng nhóm

Phân cơng nhiệm vụ

Hậu cần

Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết

Thư kí

Ghi chép kết quả


Phản biện

Đặt các câu hỏi phản biện

Liên lạc với nhóm khác

Liên hệ với các nhóm khác

Liên lạc với thầy cơ

Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp

Công cụ cần chuẩn bị:
+ Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tổ chức các
nhóm chuyên gia và mảnh ghép.
1.1.3. Một số đặc điểm về quá trình nhận thức của học sinh tiểu học
Từ khoảng 6 tuổi, trẻ bắt đầu thay đổi cách nghĩ về thế giới, biết rằng mình
khơng cịn là trung tâm của vũ trụ và xung quanh có nhiều điều mới lạ hơn cần khám
phá. Khi quan sát sự vật diễn ra, nhận thức của trẻ vẫn cịn mang tính đại thể, ít khi đi
vào chi tiết và thường khơng ổn định.
Trẻ có thể nhận biết và phân biệt tương đối tốt về mặt hình ảnh, màu sắc, nhưng
chưa biết phân tích một cách hệ thống và đi sâu vào bản chất của điều mình quan sát
được. Ví dụ, trẻ em trong nhóm tuổi này thường khơng hiểu đầy đủ khái niệm về thời
gian, khoảng cách. Trẻ có thể biết rằng khủng long sống trên trái đất cách đây hơn

21


200.000 năm nhưng không thực sự hiểu khoảng thời gian đó là dài đến cỡ nào, hay trẻ

có thể biết khoảng cách từ nhà mình ở Sơn La đến Hà Nội là khoảng 300km, nhưng
không thể biết 300km xa thế nào.
“Đối với trẻ nhỏ, phụ huynh cần nắm bắt mọi biểu hiện tích cực lẫn tiêu cực
trong nhận thức của trẻ để khuyến khích và hạn chế một cách hợp tình hợp lý”
Về sự phát triển ghi nhớ, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là chỉ nhớ
những sự kiện có vẻ bề ngồi gây ấn tượng về mặt cảm xúc, những điều được lặp đi
lặp lại một cách máy móc. Ở những năm phát triển tiếp theo, sự ghi nhớ máy móc này
sẽ được thay thế bằng cách ghi nhớ dựa trên mối quan hệ logic với nội dung hơn.
Ở lứa tuổi này, nhận thức của trẻ gắn liền với những điều ở đây và bây giờ,
những sự việc trước mắt. Trẻ cũng không giỏi giải quyết vấn đề vì nó địi hỏi tư duy
trừu tượng, khả năng tưởng tượng và khả năng dự đoán nhu cầu và hành động. Vì vậy,
trẻ sẽ cần sự hướng dẫn trực tiếp từ phụ huynh để hoàn thiện khả năng thích ứng với
thế giới xung quanh hơn.
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
a) Đặc điểm tình cảm
Học sinh tiểu học có tình cảm hồn nhiên, cảm tính. Học sinh dễ thể hiện cảm
xúc với những gì diễn ra xung quanh. Dễ xúc động, khó kìm hãm được tình cảm của
mình. Đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học là khó bền vững. Các em thay đổi tâm
trạng rất nhanh, thiên về xúc động, biểu cảm mạnh và trong chốc lát.
b) Đặc điểm ý chí
Học sinh tiểu học chưa có khả năng tự lập chương trình hành động do ý chí chưa
phát triển đầy đủ. Học sinh có tính độc lập, tính kiềm chế và tự chủ của bản thân còn
thấp. Trong độ tuổi này, học sinh dễ bắt chước các hành động của người khác ngay cả
những hoạt động quá sức với trẻ. Đôi lúc trong hành động của trẻ thể hiện tính bột
phát, ngẫu nhiên.
c) Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Ở học sinh tiểu học, chú ý không chủ định vẫn giữ phần lớn, khả năng tập trung
chưa cao nên chú ý chưa bền vững.
Học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, phẩm chất và năng lực của một công dân trong
xã hội nên các em luôn cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình và xã hội để

từng bước hịa nhập.
Các em dễ thích nghi với mơi trường mới, luôn hướng đến tương lai nhưng cũng
thiếu sự tập trung cao độ nên khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát
triển mạnh.
Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên,
ham học hỏi, lịng thương người, vị tha nên giáo viên cần chú ý tận dụng để giáo dục
học sinh của mình.

22


1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
a) Nhận thức cảm tính
- Các cơ quan cảm giác như thị giác, thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác đều
đang trong q trình hồn thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi
sâu vào chi tiết và không ổn định. Tri giác giúp trẻ định hướng nhanh và chính xác
hơn.
- Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trị rất lớn
trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kĩ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em
biết xem xét, biết lắng nghe.
b) Nhận thức lý tính
- Về tư duy
Tư duy của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm và tư duy trực quan hành động chiếm
ưu thế. Các phẩm chất tư duy chuyển từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa và phát triển dần theo lứa tuổi. Tuy nhiên hoạt động phân tích
tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
- Về tưởng tượng
Sự tưởng tượng của các em bắt đầu phong phú hơn so với lứa tuổi mầm non do
có bộ não phát triển hơn và vốn kinh nghiệm ngày càng được tích lũy dần. Tuy nhiên ở
lớp 1 và lớp 2, sự tưởng tượng của các em còn đơn giản, dễ thay đổi nhưng lên những

lớp cao hơn, sự tưởng tượng bắt đầu hồn thiện, có sự sáng tạo.
- Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức
Hầu hết học sinh tiểu học đều đã có ngơn ngữ thành thạo, trẻ vào lớp 1 bắt đầu
tập viết đến khi học lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và hồn thiện phần ngữ
pháp, chính tả, ngữ âm. Nhờ có sự phát triển về ngơn ngữ mà trẻ trẻ có khả năng tự
đọc, tự tìm hiểu, tự nhận thức và khám phá thế giới xung quanh.
- Trí nhớ
- Giai đoạn lớp 1 và 2, khả năng ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều em chưa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chưa biết cách khái quát hóa hoặc xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4 và 5 hình thành ghi nhớ có ý nghĩa. Ghi nhớ có chủ định đã phát
triển nhưng hiệu quả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí
tuệ của các em và sức hấp dẫn của môn học.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, việc sử dụng KTDH các mảnh ghép cho học
sinh tiểu học là rất cần thiết và có thể thực hiện. Các e hồn tồn có khả năng tìm tịi,
khám phá tri thức thơng qua các hoạt động cá nhân và tập thể. Trong quá trình dạy
học, người giáo viên cần sử dụng các phương pháp kích thích được nhu cầu học tập
của các em, giúp các em phát triển được các phẩm chất và năng lực cần đạt trong giai
đoạn quan trọng này.

23


1.1.4. Mục tiêu, đặc điểm, nội dung của phân môn Địa lí lớp 4
1.1.4.1. Mục tiêu
- Hình thành cho HS một số biểu tượng, khái niệm, mối quan hệ địa lí đơn giản
giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất của con người thông qua những sự vật, hiện
tượng địa lí cụ thể của đất nước ở miền núi và trung du, miền đồng bằng và duyên
hải.HS trình bày được đặc điểm tiêu biểu của một số thành phố.
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng địa lí như: Kĩ năng

quan sát sự vật, hiện tượng địa lí, kĩ năng sử dụng bản đồ (lược đồ), tranh ảnh, bảng số
liệu, kĩ năng nhận xét so sánh, phân tích số liệu, kĩ năng phân tích các mối quan hệ địa
lí đơn giản.
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS thái độ và thói quen: Ham hiểu biết,
yêu thiên nhiên, đất nước, con người, tơn trọng truyền thống văn hóa của các dân tộc,
có ý thức và hành động bảo vệ môi trường.
1.1.4.2. Đặc điểm của chương trình phân mơn Địa lí lớp 4
Chương trình của phân mơn Địa lí lớp 4 gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ
bản, thiết yếu về địa lí của địa phương, vùng miền, chọn yếu tố cốt lõi là hoạt động của
con người và những thành tựu của hoạt động trong không gian và thời gian.
Phân mơn Địa lí chủ yếu thể hiện về mặt khơng gian với những điều kiện và hoạt
động chủ yếu của con người hiện nay bao gồm: những hiểu biết cơ bản ban đầu về dân
cư, điều kiện sống, các hoạt động kinh tế, văn hóa địa phương, đất nước Việt Nam.
Mơn học góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học xã hội ở
những cấp trên.
1.1.4.3. Nội dung chương trình Địa lí lớp 4
* Phần địa lí lớp 4 gồm những nội dung chính sau:
- Bản đồ
+ Khái niệm đơn giản, một số yếu tố bản đồ.
+ Cách sử dụng bản đồ.
- Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du (dãy núi Hoàng Liên
Sơn, Tây Nguyên, Trung du Bắc Bộ).
+ Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên ( địa hình, khí hậu, sơng ngịi, rừng).
+ Cư dân (mật độ dân số không lớn, ba dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về trang
phục, lễ hội).
+ Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên rừng, sức nước, đất, khoáng sản (thủy điện;
khai thác chế biến gỗ, quặng; trồng trọt; chăn nuôi gia súc…); hoạt động dịch vụ (giao
thông miền núi và chợ phiên).
+ Thành phố vùng cao (Đà Lạt).
- Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền đồng bằng (đồng bằng Bắc Bộ, đồng

bằng Nam Bộ).
+ Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, sơng ngịi).

24


+ Cư dân (mật độ dân số rất lớn, ba dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về trang phục,
lễ hội).
+ Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên đất, nước (sơng, khí hậu và sinh vật, trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông, thủy sản); hoạt động dịch vụ (giao thông đồng bằng,
thương mại).
+ Thủ đô Hà Nội, các thành phố lớn: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ.
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền duyên hải (Dải đồng bằng
duyên hải miền trung).
+ Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, đất nước, sinh vật).
+ Cư dân (dân cư khá đông đúc, hai dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về trang phục,
lễ hội).
+ Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt cá và chế biến
hải sản).
+ Thành phố: Huế, Đà Nẵng.
- Biển Đông, các đảo, quần đảo.
+ Sơ lược về thiên nhiên, giá trị kinh tế của biển, đảo.
+ Hoạt động khai thác dầu khí và đánh bắt, chế biến hải sản.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi người GV khi vận dụng kĩ thuật mảnh ghép
phải phù hợp với từng nội dung của chủ đề, của từng bài, từng phần để sau khi học
xong, HS lĩnh hội được những nội dung kiến thức trọng tâm.
Chương trình được thiết kế theo phạm vi mở rộng dần về không gian địa lí, chủ yếu
lựa chọn những nội dung thiết thực đối với việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực của HS. Hơn nữa, nội dung được đưa ra giúp HS khai thác được vốn hiểu biết sẵn
có từ mơi trường tự nhiên – xã hội tại địa phương, gần gũi và gắn bó với HS. Vì vậy

dưới sự hướng dẫn của GV, HS hồn tồn có khả năng tự phát hiện kiến thức và liên
hệ chúng với thực tiễn cuộc sống hằng ngày.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Trong bối cảnh thế giới đang phát triển nền kinh tế tri thức và đất nước ta đang
thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH thì việc đầu tư vào chất xám là cách đầu tư hiệu quả
nhất cho sự nghiệp phát triển phồn thịnh của quốc gia.
Định hướng chung của đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và trong dạy phân
mơn Địa lí lớp 4 nói riêng khơng chỉ là vấn đề đặt ra trong nội bộ ngành giáo dục đào
tạo mà đã được xác định trong các Nghị quyết Trung ương, được thể chế hóa trong
Luật Giáo dục (12 – 1998) và được cụ thể hóa trong Chỉ thị 15 (4 – 1999) của Bộ
GD&ĐT.
Luật Giáo dục, Điều 24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng

25


×