Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TIỂU LUẬN FTP SEVERZZZZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 30 trang )

Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÝ TỰ TRỌNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem
Center Data Protection Manager và FTP Server
NHÓM 4 BAO GỒM CÁC SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP: 20T4- QTM1
TRẦN ĐỨC DUY(NP)
NGUYỄN CHÍ THIÊN PHÚC(NT)
MAI TRUNG TRỰC
NGUYỄN THỊ ANH THƠ
VŨ NHẬT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Lê Quý Hưng Quốc

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022

1


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

MỤC LỤC
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ Giới thiệu Sytem Center Data Protection Manager........................................2
1.1.

Đôi nét về Sytem Center Data Protection Manager...............................................................2


1.2.

Giải pháp về Sytem Center Data Protection Manager...........................................................2

2.

Nội dung đề tài............................................................................................................................5

PHẦN 2: LÝ THUYẾT VỀ FTP.....................................................................................................................7
1.

Tổng quan về FTP......................................................................................................................7
1.1.

Khái niệm.................................................................................................................................7

1.2.

Ưu điểm nhược điểm..............................................................................................................8

2.Mục đích và chức năng của FTP Server...........................................................................................9
3.Các phương thức truyền dữ liệu trong FTP Server......................................................................11
Mơ hình hoạt động của FTP......................................................................................................................12
PHẦN 3: THỰC HÀNH ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN 2.......................................................................................13
Cài đặt máy chủ FTP trên máy chủ Windows...........................................................................................13
PHẦN 4: KẾT LUẬN....................................................................................................................................28
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................................30
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................31

2



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ Giới thiệu Sytem Center Data Protection

Manager
1.1. Đôi nét về Sytem Center Data Protection Manager
-DPM là một sản phẩm thuộc bộ sản phẩm hỗ trợ việc quản trị hệ thống –
Microsoft System Center, mà mục tiêu của bộ sản phẩm này nhằm hỗ trợ cho các
chuyên viên IT có thể dễ dàng quản trị được các dịch vụ mạng và các ứng dụng
vận hành trên nền tảng Windows server. DPM đã thiết lập được một chuẩn sao lưu
và phục hồi dữ liệu mới với khái niệm và công nghệ Continous data protection
(CDP) bằng cách tích hợp giải pháp sao lưu và phục hồi bằng hệ thống đĩa cứng
với giải pháp sao lưu bằng hệ thống băng từ truyền thống. Chính vì sự kết hợp này
mà DPM cho phép đẩy nhanh tốc độ sao lưu và phục hồi dữ liệu thông qua cơng
nghệ mới này cho tồn bộ hệ thống cơng nghệ thông tin lớn hay nhỏ của khách
hàng.

1.2. Giải pháp về Sytem Center Data Protection Manager
- Microsoft đã thiết kế DPM 2007 nhằm cung cấp giải pháp tốt nhất để sao lưu
và phục hồi dữ liệu cho các ứng dụng vận hành trên nền tảng Windows Server
Chính vì việc chú trọng chính vào các ứng dụng và dịch vụ mạng vận hành trên
nền tảng Windows server, DPM 2007 đã được đầu tư và thiết kế một cách rất đặc
biệt và chuyên nghiệp nhằm bảo vệ và phục hồi các hệ thống như: SQL server,
Microsoft Exchange server, Sharepoint portal server, Microsft Virtual server cũng
như hệ thống lưu trữ file trên windows bằng công nghệ CDP và hệ thống sao lưu
truyền thống bằng băng từ.

3



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

DPM thiết lập một tiêu chuẩn mới cho việc bảo vệ dữ liệu và các ứng dụng
vận hành trên môi trường Windows
 Công nghệ Continous Data Protection được thiết kế dành cho các ứng
dụng và hệ thống lưu trữ tập tin trên nền tảng Windows. DPM được
thiết kế đặc biệt dành trên cho môi trường Windows server bằng cách liên
tục theo dõi các thay đổi của dữ liệu với các cơ chế nhận biết thay đổi ở cấp
byte ( Application – aware byte-level agents), nhằm cung cấp một giải pháp
toàn vẹn cho việc sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng hệ thống đĩa cứng cũng
như bằng hệ thống băng từ. Và điểm nổi bật của giải pháp này là người dùng
và chuyên viên IT có thể phục hồi dữ liệu hoặc ứng dụng với chỉ với 1 cú
click chuột.
 Phục hồi dữ liệu nhanh chóng và đáng tin cậy. DPM cho phép các chuyên
viên quản trị mạng và người dùng có thể dễ dàng phục hồi dữ liệu chỉ trong
vài phút bằng cách định vị và truy cập dữ liệu bằng hệ thống đĩa cứng thay
vì phải phục hồi dữ liệu bẳng hệ thống băng từ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
 Công nghệ cao cho hệ thống CNTT của khách hàng dù lớn hay
nhỏ. Chính vì DPM đã kết hợp được giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu
bằng hệ thống đĩa cứng và hệ thống băng từ truyền thống nên đã cung cấp
được giải pháp sao lưu và phục hồi dữ liệu toàn vẹn Disk-to-disk-to-tape
nhằm bảo vệ và phục hồi cho hầu hết các ứng dụng vận hành trên môi
trường Windows cho các hệ thống CNTT từ nhỏ đến lớn.
Bảo vệ tối đa các ứng dụng và dữ liệu của hãng Microsoft bằng sản phẩm
chính của Microsoft
DPM 2007 đã được thiết kế đặc biệt và đặc thù cho các ứng dụng của Microsoft
cung cấp, chính vì vậy các chun viên IT ln n tâm sử dụng các quy trình sao
lưu và phục hồi đã được tích hợp trong sản phẩm ( Wizards and workflows) để hỗ

trợ và đảm bảo rằng họ có thể bảo vệ tốt nhất dữ liệu của họ mà khơng cần phải địi
hỏi một kiến thức chun sâu hoặc phải cần đào tạo, lấy chứng chỉ về công nghệ
sao lưu và phục hồi dữ liệu mà Microsoft đã cung cấp trong sản phẩm DPM này.
DPM 2007 đã đem đến công nghệ bảo vệ dữ liệu rất trực quan đến mức người
dùng có thể truy cập trực tiếp và trực quan đến dữ liệu đã được sao lưu dự phịng.
Chun viên quản lý SQL có thể lựa chọn chi tiết đến loại cơ sở dữ liệu nào cần
sao lưu hoặc chuyên viên quản trị hệ thống Exchange có thể chọn storage groups
nào mà họ muốn sao lưu…và DPM còn đảm bảo cho cả sharepoint server farms,
Virtual server guest machines và hệ thống lưu trữ tập tin – Với DPM thì chỉ cần
4


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

xác định những tập tin và thành phần nào cần bảo vệ là khách hàng hoàn toàn yên
tâm.

2. Nội dung đề tài
2.1. Khái niệm về Sytem Center Data Protection Manager
- Quản lý bảo vệ dữ liệu (DPM) bao gồm quản trị, giám sát và quản lý các quy
trình sao lưu để đảm bảo các tác vụ sao lưu chạy đúng tiến độ và dữ liệu được sao
lưu và khơi phục an tồn. Quản lý bảo vệ dữ liệu tốt có nghĩa là có các quy trình và
phương pháp sao lưu hiệu quả để duy trì tính tồn vẹn của dữ liệu.
Mặc dù quản lý bảo vệ dữ liệu đề cập đến các phương pháp hay nhất mà một tổ
chức áp dụng để quản lý các ứng dụng và hoạt động bảo vệ dữ liệu, nhưng đây
cũng là một danh mục công nghệ và sản phẩm với cả nhà cung cấp ứng dụng quản
lý hệ thống và sao lưu cung cấp phần mềm đặc biệt giải quyết vấn đề bảo vệ dữ
liệu.

5



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

Phần mềm quản lý bảo vệ dữ liệu lần đầu tiên tham gia vào thị trường lưu trữ dữ
liệu doanh nghiệp với các công cụ báo cáo sao lưu dữ liệu được thiết kế để giúp
quản trị viên lưu trữ và sao lưu phân tích môi trường saolưucủa họ. Các sản phẩm
DPM ban đầu được báo cáo về lỗi sao lưu và tỷ lệ thành công, thường dựa vào nhật
ký hoạt động của các ứng dụng sao lưu. Nhưng các sản phẩm DPM không chỉ trở
thành máy phân tích nhật ký; Họ cũng có thể khảo sát mơi trường và xác định xem
có bất kỳ khối lượng, thư mục hoặc tệp nào bị bỏ sót trong q trình sao lưu hay
khơng. Phần mềm quản lý bảo vệ dữ liệu cũng có thể khám phá các máy chủ đơn lẻ
khơng được bao gồm trong các chính sách bảo vệ hiện tại.
2.2. Quy trình bảo vệ
-Để cung cấp bảo vệ dữ liệu dựa trên đĩa, máy chủ DPM tạo và duy trì một bản sao

hoặc sao chép dữ liệu trên các máy chủ được bảo vệ. Các bản sao được lưu trữ
trong nhóm lưu trữ bao gồm một bộ đĩa trên máy chủ DPM hoặc trên một ổ đĩa tùy
chỉnh. Hình minh họa sau đây cho thấy mối quan hệ cơ bản giữa ổ đĩa được bảo vệ
và bản sao của nó.

Cho dù bạn đang bảo vệ dữ liệu tệp hay dữ liệu ứng dụng, việc bảo vệ bắt đầu bằng
việc tạo bản sao của nguồn dữ liệu.
Bản sao được đồng bộ hóa hoặc cập nhật đều đặn theo các khoảng thời gian tùy
theo cài đặt mà bạn định cấu hình. Phương pháp mà DPM sử dụng để đồng bộ hóa
bản sao phụ thuộc vào loại dữ liệu được bảo vệ. Để biết thêm thông tin, hãy xem
quy trình đồng bộ hóa dữ liệu tệp và q trình đồng bộ hóa dữ liệu ứng dụng. Nếu
một bản sao được xác định là không nhất quán, DPM sẽ thực hiện kiểm tra tính
nhất quán, đây là xác minh từng khối của bản sao đối với nguồn dữ liệu.
Một ví dụ đơn giản về cấu hình bảo vệ bao gồm máy chủ DPM và máy tính được

bảo vệ. Máy tính được bảo vệ khi bạn cài đặt một tác nhân bảo vệ DPM trên máy
tính và thêm dữ liệu của nó vào một nhóm bảo vệ.
Tác nhân bảo vệ theo dõi các thay đổi đối với dữ liệu được bảo vệ và chuyển các
thay đổi sang máy chủ DPM. Tác nhân bảo vệ cũng xác định dữ liệu trên máy tính
6


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

có thể được bảo vệ và tham gia vào q trình khơi phục. Bạn phải cài đặt tác nhân
bảo vệ trên mỗi máy tính mà bạn muốn bảo vệ bằng cách sử dụng DPM. Tác nhân
bảo vệ có thể được cài đặt bởi DPM hoặc bạn có thể cài đặt các tác nhân bảo vệ
theo cách thủ công bằng các ứng dụng như Máy chủ quản lý hệ thống (SMS).
Các nhóm bảo vệ được sử dụng để quản lý việc bảo vệ các nguồn dữ liệu trên máy
tính. Nhóm bảo vệ là một tập hợp các nguồn dữ liệu có cùng cấu hình bảo vệ. Cấu
hình bảo vệ là tập hợp các cài đặt chung cho một nhóm bảo vệ, chẳng hạn như tên
nhóm bảo vệ, chính sách bảo vệ, phân bổ ổ đĩa và phương pháp tạo bản sao.
2.3.Qúa trình đồng bộ hóa dữ liệu
- Trong DPM, đối với khối lượng tệp hoặc chia sẻ trên máy chủ, tác nhân bảo vệ sử
dụng bộ lọc âm lượng và nhật ký thay đổi để xác định tệp nào đã thay đổi và sau
đó thực hiện quy trình tổng kiểm tra cho các tệp này để chỉ đồng bộ hóa các khối
đã thay đổi. Trong quá trình đồng bộ hóa, những thay đổi này được chuyển đến
máy chủ DPM và sau đó được áp dụng cho bản sao để đồng bộ hóa bản sao với
nguồn dữ liệu. Hình dưới đây minh họa quá trình đồng bộ hóa tệp.

Nếu một bản sao trở nên khơng phù hợp với nguồn dữ liệu của nó, DPM sẽ tạo một
cảnh báo chỉ định máy tính nào và nguồn dữ liệu nào bị ảnh hưởng. Để khắc phục
sự cố, quản trị viên sửa chữa bản sao bằng cách bắt đầu đồng bộ hóa với kiểm tra
tính nhất qn, cịn được gọi đơn giản là kiểm tra tính nhất quán, trên bản sao.
Trong q trình kiểm tra tính nhất qn, DPM thực hiện xác minh từng khối và sửa

chữa bản sao để đưa nó trở lại tính nhất qn với nguồn dữ liệu.
Bạn có thể lên lịch kiểm tra tính nhất qn hàng ngày cho các nhóm bảo vệ hoặc
bắt đầu kiểm tra tính nhất qn theo cách thủ cơng.
Theo định kỳ mà bạn có thể đặt cấu hình, DPM tạo điểm khơi phục cho thành viên
nhóm bảo vệ. Điểm khơi phục là một phiên bản của dữ liệu mà từ đó dữ liệu có thể
được khơi phục.
7


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

PHẦN 2: LÝ THUYẾT VỀ FTP
1. Tổng quan về FTP
1.1. Khái niệm
-FTP là gọi tắt của File Transfer Protocol, một chương trình để nhập vào
một server và handle files giống như Windows explorer, có nghĩa là drag and
drop. Protocol là "một" giao thức (quy định) được đặt ra để các máy tính
"hiểu" được nhau khi giao tiếp với nhau. FTP là một giao thức truyền file trên
mạng dựa trên chuẩn TCP nên rất đáng tin cậy!Sử dụng FTP người ta có thể
download hay upload mỗi lần được nhiều file (Internet Explorer chì cho max 2
file)

- FTP là 1 dịch vụ đặc biệt vì nó dùng đến 2 cổng:cổng 20 dùng để truyền dữ
liệu(dataaport) và cổng 21 dùng để truyền lệnh (command port).
- Thực chất của FTP thì trên máy chủ có một FTP server deamon chạy trên
một port nào đó - như chúng ta thường biết là port 21 theo mặc định
- FTP có 2 chế độ hoạt động:
8



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

+ Active FTP: Trong active FTP thì máy client khởi tạo connection tới cổng của
máy chủ (21) để trao đổi lệnh - sau đó máy chủ mới mở cổng thứ hai - cổng dữ liệu
và kết nối với cổng dữ liệu của máy client
+ Passive FTP: Trong passive FTP thì máy client làm cả hai việc này (thiết lập
đường dẫn cho commands và đường dẫn cho dữ liệu). Máy chủ chỉ ngồi chơi xơi
nước vì thế người ta gọi là passive. Loại này là loại sinh sau loại active.
1.2.Ưu điểm nhược điểm
FTP có các tuỳ chọn bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng chính các tên truy nhập
và mật khẩu lại được gửi qua Internet mà khơng được mã hố, nên kẻ xấu
hồn tồn có thể đánh cắp chìa khố và sau đó là thơng tin. Vấn đề lớn hơn
nữa là khả năng của FTP cho phép mọi người truy nhập tự do. Mục đích ban
đầu là để khuyến khích chia sẻ, nhưng mặt khác điều này cũng dễ gây ra việc
vơ tình mất những thơng tin, dữ liệu riêng tư hoặc nhạy cảm.Mật khẩu và nội dung
của tập tin được truyền qua đường dây ở thể dạng văn bản thường (clear text), và
vì vậy chúng có thể bị chặn và nội dung bị tiết lộ cho những kẻ nghe trộm. Hiện
nay, người ta có những cải tiến để né tránh được nhược điểm này.
Cần phải có nhiều kết nối TCP/IP: một dịng dành riêng cho việc điều khiển
kết nối, một dòng riêng cho việc truyền tập tin lên, truyền tập tin xuống, hoặc
liệt kê thư mục. Các phần mềm bức tường lửa cần phải được cài đặt thêm
những lơgic mới, đế có thể lường trước được những kết nối của FTP.
Việc thanh lọc giao thông FTP bên trình khách, khi nó hoạt động ở chế độ
năng động, dùng bức tường lửa, là một việc khó làm, vì trình khách phải tùy
1 ứng mở một cổng mới để tiếp nhận địi hỏi kết nối khi nó xảy ra. Vấn đề này
phần lớn được giải quyết bằng cách chuyển FTP sang dùng ở chế độ bị động.
Người ta có thể lạm dụng tính năng ủy quyền, được cài đặt sẵn trong giao
thức, để sai khiến máy chủ gửi dữ liệu sang một cổng tùy chọn ở một máy tính
thứ ba. Xin xem thêm về FXP.
FTP là một giao thức có tính trì trệ rất cao (high latency). Sự trì trệ gây ra do

việc, nó bắt buộc phải giải quyết một số lượng lớn các dòng lệnh khởi đầu một
phiên truyền tải.
Phần nhận khơng có phương pháp để kiểm chứng tính tồn vẹn của dữ liệu
được truyền sang. Nếu kết nối truyền tải bị ngắt giữa lưng chừng thì khơng có
cách gì, trong giao thức, giúp cho phần nhận biết được rằng, tập tin nhận được
là hoàn chỉnh hay cịn vẫn cịn thiếu sót. Sự hỗ trợ bên ngoài, như việc dùng
9


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

kiểm tra tổng MD5, hoặc dùng kiểm độ dư tuần hoàn (cyclic redundancy
checking) là một việc cần thiết. Trên server FTP có tính năng bảo mật rất cao .
Những dữ liệu cá nhân riêng mà mỗi user đưa vào folder tạo riêng được
hoàn toàn bảo mật , khơng có một user khác nào trong FTP có quyền can thiệp
hãy nhìn thấy folder của người khác .Cách sử dụng Folder riêng trên Ftp cũng như
cách sử dụng folder trong Windows . Khi chúng ta muốn đưa dữ liệu riêng của
mình lên Ftp thì chỉ cần thực hiện thao tác Copy dữ liệu mà ta muốn đưa lên Ftp
rồi đưa vào folder tạo riêng rồi thực hiện thao tác Paste

2.Mục đích và chức năng của FTP Server
- Mục đích
Mục đích của giao thức FTP như được phác thảo trong bản RFC, cụ thể:
+ Khuyến khích việc dùng chung tập tin (như chương trình ứng dụng hoặc dữ liệu)
+ Khuyến khích sử dụng máy tính ở xa một cách gián tiếp
+ Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trữ tập tin giữa các máy chủ
+ Truyền tải dữ liệu một cách đáng tin cậy và có hiệu quả cao

Mục đích và chức năng của FTP Server
- Chức năng

+ Truyền tải dữ liệu website lên máy chủ
10


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

Bộ phận IT của doanh nghiệp có thể quản lý tồn bộ dữ liệu dạng thư mục và tập
tin thông qua tài khoản FTP. Nghĩa là người dùng có thể tải tập tin với dung lượng
lớn hoặc nhỏ từ máy tính cá nhân lên server
+ Truyền tải dữ liệu giữa các máy tính Chức năng nổi bật của FTP là truyền tải dữ
liệu giữa các máy tính với nhau. Người dùng thường bị động về mặt thời gian khi
sao chép lượng lớn tập tin nếu sử dụng phương thức gửi mail hay sao chép vật lý
thủ công (CD, USB flash,…). Tuy nhiên, với FTP người dùng có thể chủ động khi
sao chép và truyền tập tin với dung lượng lớn một cách nhanh chóng.

3.Các phương thức truyền dữ liệu trong FTP Server
 Khi kênh dữ liệu đã được thiết lập xong giữa Server-FTP với User-FTP, dữ
liệu sẽ được truyền trực tiếp từ phía client tới phía Server, hoặc ngược lại,
dựa theo các lệnh được sử dụng. Do thông tin điều khiển được gửi đi trên
kênh điều khiển, nên tồn bộ kênh dữ liệu có thể được sử dụng để truyền dữ
liệu. FTP có ba phương thức truyền dữ liệu như sau:
- Stream Mode
Đây là phương thức được sử dụng nhiều nhất trong triển khai FTP thực tế.
Trong phương thức này, dữ liệu được truyền đi dưới dạng các byte không
cấu trúc liên tiếp. Thiết bị gửi chỉ đơn thuần đầy luồng dữ liệu qua kết nối
TCP tới phía nhận, khơng có một trường tiêu đề nhất định được sử dụng
trong phương thức này làm cho nó khá khác so với nhiều giao thức gửi dữ
liệu rời rạc khác

11



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

- Block Mode
Đây là phương thức truyền dữ liệu mang tính quy chuẩn hơn, với việc dữ liệu được
chia thành nhiều khối nhỏ và được đóng gói thành các FTP Blocks. Mỗi Block này
có một trường header 3 byte báo hiệu độ dài và chứa thông tin về các khối dữ liệu
đang được gửi. Một thuật toán đặc biệt được sử dụng để kiểm tra các dữ liệu đã
được truyền đi và để phát hiện, khởi tạo lại đối với một phiên truyền dữ liệu đã bị
ngắt
- Compressed Mode Đây là một phương thức truyền sử dụng một kỹ thuật nén khá
đơn giản là “run-length encoding” - có tác dụng phát hiện và xử lý các đoạn lặp
trong dữ liệu được truyền đi để giảm chiều dài của tồn bộ thơng điệp. Thơng tin
khi đã được nén sẽ được xử lý trong Block Mode với trường Header.
PHẦN 3: THỰC HÀNH ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN 2
Bài báo cáo thực hành của nhóm 4
Cài đặt máy chủ FTP trên máy chủ Windows
Mở Bảng điều khiển Windows Server và tìmThêm vai trị và tính năng.

12


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

1. Bấm vào add roles and features

 Là loại cài đặt, chỉ địnhcài đặt dựa trên vai trị hoặc dựa trên tính năng.

2. Bấm vào role-based of feature-based installtion

13


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Chọn máy chủ của bạn từ nhóm máy chủ

3. Bấm next để tiếp tục

14


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

4. Chúng ta chọn vào web sever IIS
 Trong cửa sổ tiếp theo, kiểm tra máy chủ web IIS

 Trong cửa sổ mở ra, nhấp vàoThêm tính năng.
 Tiếp theo trong cửa sổDịch vụ vai trò, hãy kiểm tramáy chủ FTP.

5. Chọn FTP sever rồi đó chọn FTP service và FTP Extensibility→ next
 Cài đặt tất cả các tính năng đã chọn trên máy chủ bằng nútCài đặt

15


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

6. Bấm install và chờ chạy 2 đến 3 phút
 Tạo trang Ftp trên máy chủ window


7. Chúng ta bấm vào tools→active Directory user →để đến tạo user

16


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

8. Chúng ta tạo 2 user để đăng nhập vào dữ liệu

 Rồi bạn nhập user chúng ta vừa tạo→các bạn bấm check names để kiểm
tra

17


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Bấm vào intenet information servicer (IIS) manager→sites→add FTP
sites

18


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Rồi sau đó tạo 1 thư mục Ổ đỉa C→rồi bạn tạo tạo dữ liệu trong thư
mục→và tên của FTP sites name

19



Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Sau đó bấm vào permissions để chia sẻ quyền
 Rồi chúng ta nhập user vào để kiểm tra
 Tiếp theo, chọn địa chỉ IP của bạn trong danh sách thả xuống. Để mã
hóa, hãy chọn Khơng có SSL

20


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Trong cửa sổ tiếp theo, chọn Cơ bản để xác thực. Ủy quyền- Các vai trị
hoặc nhóm được chỉ định, hãy nhập tên của nhóm người dùng FTP (ví
dụ về việc tạo bên dưới). Kiểm tra các quyền đọc và ghi mong muốn và
nhấp vào Kết thúccái nút.

21


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Xong rồi qua máy cllienk để truy cập vào tài khoản Ftp
22


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server


 Máy client ftp đã thông với máy chủ

23


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server

 Rồi tiếp theo chúng ta mở trình duyệt→chúng ta đăng nhập vào nó bằng
tài khoản user→đăng nhập không được để reset lại mật khẩu user và tạo
lại mật khẩu mới cho nó

24


Sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Sytem Center Data Protection Manager và FTP Server



Kết quả

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×