LUẬN VĂN:
Kế toán TSCĐ và phân tích tình hình
trang bị và sử dụng TSCĐ trong công ty
Điện lực TP Hà Nội
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp SXKD dù lớn hay
nhỏ cũng đều phải quan tâm tới sức lao động, tư liệu lao động và vốn. TSCĐ là
những tư liệu lao động thể hiện ở cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực SX và thế mạnh của mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt
động SXKD . TSCĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm và cũng là cơ sở vật chất vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất và tái sản
xuất. Sản phẩm sản xuất ra tốt hay xấu, có tính cạnh tranh cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhưng TSCĐ là chủ yếu nhất.
Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì nhiệm vụ đặt ra đối với công
tác kế toán TSCĐ là phải cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời. Từ đó mở rộng quy
mô TSCĐ, góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình SXKD. Đó cũng là mối quan
tâm chung của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội cũng đang rất chú trọng tới vấn đề này trong
công tác sản xuất kinh doanh của mình. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Khối lượng
TSCĐ trong công ty là rất lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản của
công ty, chính vì vậy việc quản lý và hạch toán TSCĐ tong công ty có vai trò vô
cùng quan trọng.
Với những kiến thức đã học được tên ghế nhà trường và qua quá trình tìm hiểu
thực tế tại công ty, nhận thức được tầm quan trong của công tác kế toán TSCĐ.
Được sự giúp đỡ tận tình cử các cô, chú , anh , chị phòng Kế toán – Tài chính công ty
Điện lực TP Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Thịnh Văn Vinh, em xin
trình bày đề tài” Kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ
trong công ty Điện lực TP Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Chuyên đề
ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bao gồm:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán TSCĐ và phân tích tình hình
trang bị và sử dụng TSCĐ.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích thình hình trang bị và
sử dụng TSCĐ trong công ty Điện lực TP Hà Nội.
Chươnng 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty
Chương I:
Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1 ý nghĩa,vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sơ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
và không thể thiếu đối với mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh
nghiệp thương mại.
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS16) tài sản được sử dụng trong
quá trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cho các mục đính hành chínhvà
có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán gọi là TSCĐ.
TSCĐ bao gồm toàn bộ các tư liệu lao động và các tài sản có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài mà người ta dùng nó để tác động vào làm thay đổi đối tượng lao
động. Theo nghĩa rộng hơn thì tư liệu lao động còn bao gồm cả những điều kiện vật
chất không trực tiếp tham gia vào quá tình sản xuất nhưng không thể thiếu được, hay
nếu thiếu thì quá tình sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế như đất đai, cầu cống, đường
xá….
Theo quy định số 166/1999/QD.BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính; mọi tư liệu
lao động được coi là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố: có giá trị từ
5.000.000 đ trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những tư liệu lao động
không có đủ tiêu chuẩn trên được coi la công cụ lao động nhỏ, được hạch toán trực
tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào
giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá tự động hoá của quá trình sản xuất gắn
liền với đổi mới cải thiện TSCĐ, tự động hoá của quá trình sản xuất gắn liền với đổi
mới cải thiện TSCĐ. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nó phản ánh
năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lượng, năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Nó thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh
nghiệp. TSCĐ nếu được quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ và nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Với vai trò như trên của TSCĐ, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu quả thì sẽ mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp, còn nếu ngược
lại sẽ gây những tổn thất rất lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho mỗi doanh nghiệp.
Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ và những yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng
cao, các yêu cầu đó cụ thể là:
- TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật ( bảo quản, sử dụng ) và
giá trị ( tình hình hao mòn,việc trích khấu hao, thu hồi vốn đầu tư ).
- Phải phân loại TSCĐ một cách phù hợp nhất và đầy đủ chi tiết để phục vụ
cho yêu cầu quản lý.
- Phải tính chính xác, kịp thời mức khấu hao của từng kỳ kế toán nhằm thu hồi
vốn đầu tư.
- Đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu tư mới khi TSCĐ đã khấu
hao hết và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ và tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp
1.1.3 - ý nghĩa của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Với vai trò to lớn của TSCĐ thì kế toán TSCĐ là một phần quan trọng trong
hệ thống kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để cung cấp thông tin kịp thời cho
quản lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa học.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1 - Phân loại TSCĐ.
Trong doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng cả về số lượng cũng như hình thái biểu
hiện tính chất công dụng và tình hình sử dụng khác nhau Để thuận tiện cho công
tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì cần phân loại TSCĐ theo những đặc trưng nhất
định.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có theo những tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý, có nhiều cách phân loại TSCĐ khách
nhau. Nhưng trong phạm vi cho phép của bài tôi chỉ xin nêu một số biện pháp tiêu
biểu, cụ thể như sau:
a.) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình : Là những tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian
sử dụng theo chế độ quy định, có hình thức vật chất cụ thể : nhà cửa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý vườn
cây lâu năm, xúc vật làm việc
TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái cụ thể nhưng lại đại diện
trong một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế.
TSCĐ vô hình gồm : Quyền sử dụng đất, chi phí phù hợp doanh nghiệp, bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại và các
TSCĐ vô hình khác.
b.) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại :
TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có : Là những doanh nghiệp được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách nhà nước cấp, do đi vay của Ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần
Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài : Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Theo khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được
chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty thuê mua
tài chính, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã
ghi trên hợp đồng thuê và doanh nghiệp không có quyền sở hữu tài sản đó.
TSCĐ được gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều
kiện sau :
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài chính theo quy định.
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản thuê với
giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+) Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao TSCĐ .
+) Tổng giá trị TSCĐ thuê ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản thuê tại
thời điểm ký hợp đồng.
- Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn ít nhất một tong bốn điều kiện trên thì gọi
là TSCĐ thuê hoạt động. Nghĩa là bên đi thuê chỉ được quản lý sử dụng trong
thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc. Cách phân loại này giúp cho
việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ và chính xác, thúc đẩy
việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Dựa vào nguồn hình thành TSCĐ được chia thành :
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
từ quỹ đầu tư phát triển phúc lợi
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách cấp.
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng vốn liên doanh.
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
d) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Tuỳ theo mục đích sử dụng, TSCĐ được phân loại thành :
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản : Đó là những TSCĐ được sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà
xưởng,vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Đó là những TSCĐ dùng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh phụ và phụ trợ, các TSCĐ không có tính chất sản
xuất kinh doanh và tài sản cố định cho thuê.
TSCĐ chưa dùng hoặc không cần dùng : Là những TSCĐ dùng để dự trữ, không
phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ chờ thanh toán và chờ giải quyết : Là những TSCĐ đã hư hỏng hoặc quá
lạc hậu chờ quyết định thanh lý.
Ngoài các cách phân loại TSCĐ trên, TSCĐ còn có thể phân loại theo một số
cách khác như theo đặc trưng kỹ thuật
1.2.2 Đánh giá TSCĐ .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thới điểm nhất
định, TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng. TSCĐ
được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá :
- Theo thông lệ quốc tế thì : "Nguyên giá TSCĐ bao gồm : Giá mua, thuê, chi phí
hoa hồng và tất cả các chi phí trực tiếp khác liên quan tới việc nhận TSCĐ như chi
phí vận chuyển, chạy thử để cho tài sản vào vị trí sẵn sàng hoạt động".
- Theo kế toán Việt Nam : "Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ ở thời
điểm đưa TSCĐ vào sử dụng ở đơn vị" bao gồm các chi phí liên quan đén việc xây
dựng, mua sắm TSCĐ , các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí cần
thiết khác.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định dựa trên các nguyên tắc khách quan,
nguyên tắc giá phí và nguyên tắc thời điểm.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương
pháp trực tiếp trên thuế VAT vầ sơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, giá trị TSCĐ mua vào tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) .
(Thông tư số 100 về thuế GTGT).
Đối với TSCĐ hữu hình :
-Trong doanh nghiệp mua sắm nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua ghi trên
hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ (nếu
có). Nếu TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành thì nguyên giá là giá trị công trình
được duyệt lần cuối hoặc tính theo giá đấu thầu (không tính thuế GTGT) và các
chi phí khác có liên quan. Nếu TSCĐ do Nhà nước cấp thì nguyên giá là giá trị
TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao cộng với các chi phí vận chuyển, chạy thử (nếu
có).
Đối với TSCĐ vô hình :
- Chi phí về đất sử dụng : Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền
bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần thiết liên
quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm : Chi phí cho
công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án và chi phí thẩm định dự án
- Chi phí về bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả, nhận chuyển giao
công nghệ : Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình
nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc chi phí để doanh
nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu chuyển giao công nghệ
- Chi phí về lợi thế thương mại : Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm, ngoài giá trị của các tài sản theo nguyen giá thực tế (bằng giá
mua - giá trị của các tài sản theo thực tế đánh giá) lợi thế được hình thành bởi ưu thế
về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề người
lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở các đơn vị thuê tài chính là
nguyên giá ở đơn vị : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả với
nguyêngiá TSCĐ (nếu có) là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
b) Giá trị còn lại của TSCĐ :
- GIá trị còn lại của TSCĐ = nguyên giá - giá trị đã hao mòn.
Nguyên giá và giá trị đã hao mòn (số đã trích khấu hao) được lấy theo số liệu kế
toán hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo nguyên giá.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì :
Giá trị còn lại Giá trị còn lại (Nguyên giá mới) của TSCĐ
Của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước khi x
đánh giá lại đánh giá lại ( Nguyên giá cũ) của TSCĐ
Cũng có thể giá trị còn lại sau khi đánh giá lại TSCĐ được xác định bằng giá
trị thực tế còn lại theo thời gian biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ .
1.3 Nội dung kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị TSCĐ ở công ty.
1 3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ .
Mọi trường hợp tăng hoặc giảm TSCĐ phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ, hồ sơ của
TSCĐ như : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Khi tăng TSCĐ ,
phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế toán và hồ sơ kỹ thuật. Hồ sơ kỹ thuật do
phòng kỹ thuật lập và quản lý. Hồ sơ kế toán bao gồm :
+)Hợp đồng kinh tế.
+) Hoá dơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng).
+) Biên bản nghiệm thu kỹ thuật TSCĐ .
+) Biên bản giao nhận TSCĐ .
TSCĐ phải được phân loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và mỗi
TSCĐ hữu hình được ghi một mã số. Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo mẫu
quy định. Mỗi TSCĐ được lập một thẻ, lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết
TSCĐ cung cấp các thông tin sau : Tên TSCĐ, mã số TSCĐ, nơi sản xuất, công suất
TSCĐ, thời gian đưa cào sử dụng, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao TSCĐ,mức khấu
hao TSCĐ,TSCĐ giảm (thời điểm, lý do ) sau đó ghi vào sổ tài khoản theo đơn vị
sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của từng bộ phận trong toàn doanh
nghiệp.
1.3.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình( vô hình), kế toán sử
dụng tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình,TK 213- TSCĐ vô hình
- Tài khoản 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
-Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 :
+) Tài khoản 2111 : Nhà cửa,vật kiến trúc.
+) Tài khoản 2112 : Máy móc, thiết bị.
+) Tài khoản 2113 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+)Tài khoản 2114 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+) Tài khoản 2115 : Cây lâu năm. súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+) Tài khoản 2118 : TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có thể
chứng minh sự hiện diện của chúng bẵng những phát minh, sáng chế, giấy chứng
nhận, hoá đơn hay các văn bản liên quan. TK 213 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133: Bằng phát minh, sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển
2135: Chi phí lợi thế thương mại
2138: TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng Tài khoản 411,214,111,112,331…và nhiều tài
khoản liên quan khác.
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình , vô hình trong một số trường hợp chủ yếu.
TSCĐ của doanh nghiệp tăng có rất nhiều nguyên nhân như : Tăng do mua
sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do nhận góp vốn liên doanh,được biếu tặng,
cấp phát, đặc nhượng, quyền sử dụng đất, chi phí phát sinh liên quan đến quá tình
thành lập doanh nghiệp, đầu tư nghiên cứu Đối với doanh nghiệp, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế GTGT, nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp thuế trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ
bao gồm cả thuế GTGT. Nếu TSCĐ không được tài trợ bởi các nguồn vốn như nguồn
vốn đầu tư phát triển,nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ khen thưởng, phuc lợi thì đồng
thời bút toán ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán chuyển nguồn.
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ HH,VH
TK
TK 211,213
-
TSCĐ
TK 133
-
VAT kh
ấu
Thu
ế GTGT
Mua s
ắm mới
TK 241
-
XDCB
Tập hợp chi phí
XDCB
K
ết thúc
đ
ầu
Kinh doanh
TK 411
-
NVKD
Nh
ận cấp phát tặng th
ư
ởng, nhận góp
TK 414,441,431
Đ
ầu t
ư b
ằng nguốn
Quỹ phát triển phúc
l
ợi
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK
Các trường hợp tăng khác
TK 153
-
Nếu công cụ dụng cụ còn mới
TK 142
-
CF tr
ả
Công cụ dụng cụ
đang dùng
NGuyên gía TSCĐ HH,VH tăng trong cùng kỳ
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
- TSCĐ hữu hình, vô hình của doanh nghiệp do giảm nhiều nguyên nhân khác
nhau như do thanh lý, nhượng bán tài sản, khấu hao hết, do góp vốn liên
doanh Đối với những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy quá lạc hậu về mặt kỹ
thuật, doanh nghiệp có quyền nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi
vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập
hội đồng đánh giá về mặt kỹ thật và thẩm định giá của tài sản. Đối với những TSCĐ
hữu hình hư hỏng không thể sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể
(hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế
hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh mà không thể nhượng bán được thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.
Các khoản chi phí liên quan tới nhượng bán thanh lý, kể cả giá trị còn lại chưa khấu
hao hết, được tập hợp vào chi phí hoạt động bất thường. Trường hợp giảm TSCĐ do
chuyển thành công cụ, dụng cụ, tuỳ vào việc đem nhập kho hay đưa vào sử dụng,
giá trị còn lại lớn hay nhỏ mà kế toán phản ánh khác nhau. Đối với những TSCĐ
gửi đi tham gia liên doanh do không còn quyền sử dụng và quản lý của doanh ngiệp
nữa nên được coi là đã khấu hao hết giá trị một lần phần chênh lệch giữa giá trị vốn
góp với giá trị còn lại củ TSCĐ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản
412 "chênh lệch đánh giá lại tài sản". Những TSCĐ thiếu do phát hiện qua kiểm kê
thì kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
để ghi sổ phù hợp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm tscđ HH, VH
T
K 211, 213
TK 214
Gi
ảm TSC
Đ đ
ã kh
ấu hao hết
Giá trị hao
mòn
TK 821
Giá trị
còn l
ại
(theo giá trị còn lại)
TK 1381 - TK thiếu
ch
ờ xử lý
Giá trị góp vốn liên doanh
đư
ợc xác nhận
TK
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ
ph
ần
v
ốn cấp phát
TK 411
-
Khoản chênh lệch giữa giá
tr
ị còn lại
l
ớn h
ơn giá tr
ị góp vốn
TK 412-Chênh
lệch đánh
giá l
ại
Chuyển thành Công cụ - Dụng cụ
(GTCL)
TK 142 - CF
tr
ả tr
ư
ớc
Giá trị hao
mòn
TK 214
-
Nguyên giá TSCĐ HH,VH giảm trong kỳ
1.3.2.3.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính.
Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính. Sử dụng tài khoản 212 -
TSCĐ thuê tài chính.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 142,342 …
1.3.2.3.1.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đi thuê tài chính.
Trong hình thức thuê tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên
giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nhận một khoản nợ dài hạn toàn
bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê được xác định theo giá trị
hiện tại của hợp đồng thuê và phần tiền lãi vốn thuê tài sản). Chế độ kế toán hiện
hành của Việt Nam quy định, hạch toán phần lãi vốn thuê tài sản và chi phí trả ttrước,
không tính vào nguyên giá TSCĐ thuê. Mà nguyên giá của TSCĐ ở đơn vị đi thuê
tài chính phản ánh ở phần chênh lệch giữa tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê và
tổng tiền lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong quá tình sử dụng, bên đi thuê có trách
nhiệm quản lý, bảo quản, sửa chữa như TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến hành
trích khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ tương ưngs với thời gian sử dụng. Tiền lãi
trả cho bên cho thuê phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê
phải thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài hình, kế toán sử dụng TK212- TSCĐ
thuê tài chính,Tk2142,142,342….
Sơ đồ 4: Kế toán TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê
TK 342
TK 212
TK 211
TK
Nợ thuế
TSCĐ thuế
TK
TK
Chuy
ển khấu
Trích KH
TSCĐ thu
ế
Trả lại TSCĐ
cho bên cho
113
315
111
Kế toán TSCĐ cho thuê tài chính.
Nghiệp vụ cho thuê tài chính được hạch toán như một khoản đầu tư dài hạn
khác (tài khoản 228) (nêú trong chế độ hiện hành, theo quyết định 166/1999/QĐ -
BTC ngày 30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có chức năng cho thuê tài
chính. Chỉ có công ty thuê mua tài chính mới thực hiện chức năng này. Vì vậy, tại
doanh nghiệp sẽ không hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính.
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu
chuẩn về thuê tài chính thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
a) Đối với đơn vị đi thuê hoạt động.
Đối với nguyên giá của TSCĐ đi thuê sẽ hạch toán qua tài khoản 001 "TSCĐ
thuê ngoài". Đây là một tài khoản ghi đơn, phản ánh giá trị tài sản đi thuê ngoài.
- Chi phí trả cho bên cho thuê sẽ được tính vào chi phí của bộ phận sử dụng tài
sản đi thuê đó.
Nợ tài khoản 627,641,642.
Có tài khoản 111,112,338 (8).
Nếu trả một lần cho nhiều kỳ ghi qua tài khoản 142 sau đó phân bổ cho từng kỳ.
Nợ Tài khoản 142
Có tài khoản 111,112,338.
Khi phân bổ : Nợ TK'627,641,642.
Có TK'142
b) Đối với đơn vị cho thuê hoạt động.
TSCĐ vẫn thuộc sở hữu của doang nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao.
- Số tiền chi gồm : Trích khấu hao TSCĐ cho thuê (trong mọi trường hợp đều
có). Ngoài ra còn có một số khoản khác (nếu có) như tiền lương của công nhân viên
điều khiển máy hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho thuê.
- Số tiền thu về: là số tiền thu do thuê tài sản, có thể có nhiều khả năng như :
+) Thu định kỳ.
+) Trả một lần cho nhiều kỳ.
- Khoản thu về cho thuê được hạch toán như sau:
Nợ TK 111,112,131( tổng số thu)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
- Các chi phí liên quan đến việc cho thuê:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK 334,338: Chi phí về nhân viên
Có TK 111,112,152… các chi phí liên quan khác
1.3.3.Kế toán khấu hao TSCĐ
1.3.3.1. Hao mòn TSCĐ .
Trong quá trình hoạt động sản xuất TSCĐ kinh doanh các TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp bị hư hỏng, hao mòn dần cả về mặt vật chất cũng như mặt
giá trị. Để bù đắp sự hư hỏng và hao mòn đó các doanh nghiệp phải lập quỹ khấu
hao. Như vậy, hao mòn TSCĐ được hiểu là sự giảm dần về mặt giá trị của TSCĐ
trong quá trình TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh. Có hai hình thức hao mòn
TSCĐ .
- Hao mòn hữu hình : Là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do tác động của
môi tường gây nên trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình : Là hiện tượng bị giảm giá do lỗi thời về mặt kinh tế hoặc
do tiến bộ về khoa học kỹ thuật có thể chế tạo được các TSCĐ hiện đại hơn.
Hao mòn là một phạm trù trừu tượng mang tính tất yếu, khách quan và không
thể tách khỏi đối với bất kỳ TSCĐ nào, bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, doanh
nghiệp nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư TSCĐ đảm bảo khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Khấu hao TSCĐ .
Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao. Khấu hao
TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi
phí kinh doanh tương ứng với thời gian sử dụng TSCĐ.
Về mặt giá trị : Giá trị hao mòn thì một hiện tượng khchs quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ thì khâú hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đã
hao mòn của TSCĐ để thực hiện tái đầu tư TSCĐ.
Về mặt kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài
sản một cách tương đối chính xác, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp.
Về mặt tài chính : Khấu hao là một phương tiện giúp doanh nghiệp thu hồi được bộ
phận giá trị đã mất của TSCĐ, chính là luồng tiền vào doanh nghiệp trong tương lai.
Về mặt thuế khoá : Do khấu hao là một khoản chi phí nên nó làm giảm lợi nhuận và
do đó giảm thuế thu nhập phải nộp vào doanh nghiệp.
Về mặt kế toán : Sử dụng khấu hao để phản ánh hao mòn là đem lại cái cụ thể (khấu
hao trong thời gian bao lâu với số tiền bao nhiêu để phản ánh cái trừu tượng).
Việc trích khấu hao phải đảm bảo một số nguyên tắc sau :
- Khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng ; TSCĐ tăng trong tháng này, tháng sau mới
tríchkhấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này, tháng sau mới trích khấu hao.
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
TSCĐ = TSCĐ + TSCĐ - TSCĐ
Trong tháng tháng trước tháng này giảm trong tháng này.
- Không được tính và trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao và hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
-Phân bổ chi phí khấu hao theo đúng nơi sử dụng.
- Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ theo nhóm, theo nơi sử dụng, theo nguồn hình
thành TSCĐ.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
- Việc tinh skhấu hao TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp Nhà nước được thực
hiện theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.Về nguyên tắc, mọi TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nước có liên
quan đến hoạt động kinh doanh đều phải được huy động sử dụng tối đa và phải
trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy
điịnh hiện hành. Vì vậy, phương pháp tính khấu hao mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ở đây chỉ xin đề cập đến phương pháp chủ yếu mà các
doanh nghiệp hay sử dụng. Đó là, phương pháp khấu hao đường thẳng (còn gọi là
phương pháp tuyến tính cố định). Phương pháp tính khấu hao đường thẳng là
phương pháp tính khấu hao chung nhất được sử dụng phổ biến để tính khấu hao
cho các loại tài sản cố định có hình thái vật chất. Gọi là phương pháp tuyến tính cố
định vì : Theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được tính ở mức
không đổi hàng năm.
Để tính khấu hao theo phương pháp này người ta sử dụng công thức tính khấu hao
đơn giản sau đây :
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao = = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm. Thời gian sử dụng TSCĐ TSCĐ năm.
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao =
Bình quân tháng 12 (tháng)
Tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính như sau :
1
Tỷ lệ khấu hao = X 100
Thời gian sử dụng mức của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Ưu điểm : Theo phương thức này mức khấu hao được phân bổ đều đặn vào chi phí
hàng năm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ, tính toán đơn giản, chính xác và dễ
tính, thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lượng TSCĐ ít. Do đó, nó
đảm bảo cho doanh nghiệp có mức chi phí và lợi nhuận ổn định trong mỗi năm.
Nhược điểm : Khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm nên việc tái đầu tư TSCĐ không
kịp thời và dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình.
Tuy nhiên, do ưu điểm đơn giản, dễ tính và cả do thói quen hiện nay phương pháp
này đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta. Nó thích hợp với những doanh nghiệp
sản xuất mặt hàng mang tính chất ổn định, ít cạnh tranh, ít chịu ảnh hưởng của các
cuộc khủng hoảng kinh tế.
Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ .
Để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ.Tài
khoản 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn của TSCĐ.
- Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.Tài sản này dùng để phản ánh sự
hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Cùng với việc sử dụng 2 tài khoản trên hàng tháng hoặc định kỳ kế toán phải mở
sổ chi tiết theo dõi khấu hao TSCĐ tính cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Đồng thời phải lập bảng phân bỏ khấu hao TSCĐ để tính số khấu hao cho
từng đối tượng sử dụng TSCĐ và tổng hợp khấu hao hàng tháng trong phạm vi
toàn doanh nghiệp.
Mẫu bảng tính và phân bổ như sau :
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Mẫu S24 - SKT/DNN.
Tháng năm 200
Chỉ
tiêu
Tỷ lệ KH
hoặc thời
gian sử
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
Chia các đối tượng chi phí.
dụng Nguyên
giá TSCĐ
Số khấu hao
TK'154 TK'641 Tk'642
1 2 3 4 5 6 7 8
…. …. ….
Người lập biểu Ngày tháng năm 200
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên).
Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ được khái quát theo sơ đồ sau.
sƠ đồ Kế toán khấu hao tscđ
TK
TK214
TK
GTHM TSCĐ khi thanh
lý, nhượng bán, mất…
Định lỳ, trích KH vào
chi phí
TK 4313
1.3.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận. Để
đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các doanh
nghiệp phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sửa chữa khi TSCĐ bị hư
hỏng.
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính
giá thành các công việc sử chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa
TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng, doanh
nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm (thường là
sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên một số công trình sửa chữa lớn) hoặc thuê
ngoài (cho thầu) thường là công tình sửa chữa lớn.
Đối với sửa chữa thường xuyên.
Các chi phí sửa chữa thường ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp
vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa - kế toán ghi:
Nợ TK'627,641,642
Có TK'152 ,153,111,112,334,338…
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ.
Công việc sửa chữa lớn thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo
kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí
và giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở
tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2143 - Sửa chữa lớn TSCĐ ) chi tiết cho
từng công trình, từng công tác sửa chữa lớn căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí.
-Khi công trình sử chữa lớn hoàn thành, giá trị thực tế công trình sửa chữa
hoàn thành được kết chuyển vào tài khoản chi phí trả trước hoặc chi phí phải trả về
sửa chữa lớn TSCĐ.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng trích trước chi phí sửa chữa lớn, thì trước tiên, đơn vị
lập kế hoạch dự toán kinh phí sửa chữa. Khi công việc sửa chữa hoàn tất, nếu chi
phí sửa chữa thực té phát sinh nhỏ hơn chi phí dự toán thì phải ghi giảm chi phí
trích trước, ngược lại, nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí dự toán thì phải trích
thêm
- Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa, thì để khôi phục sự hoạt động của
TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa ngay vì trong trương hợp này công việc
sửa chữa có tính bất thường như máy hỏng bất thường, nhà cửa hỏng do bão lụt…
nếu không sửa chữa kịp thời sẽ gây rất nhiều tổn thất cho doanh nghiệp.
Trình tự sửa chữa lớn TSCĐ có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây:
Kế toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ
TK
TK
Chí phí
s
ửa chữa tự
làm
Chi phí sửa
chữa thường
TK
TK 142(1421)
Chi phí
sửa
Giá thành T.T công
trình
sửa chữa kết
chuy
ển vào chi phí
Phân bổ dần
vào
TK 331
Chi phí sửa
chữa lớn thuê
Giá thành TT
công trình SCL
Trính trước
chi phí sửa
TK