Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển công nghiệp Hà Nam giai đoạn 1997-2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.83 KB, 94 trang )

Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A

Lời nói đầu
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc
ta theo định hớng XHCN, công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ
đạo của công nghiệp đợc hiểu là: Trong quá trình phát triển kinh tế, công
nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hớng sự phát triển các
ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo của nó đợc thể hiện
trên các mặt nh: công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển
khoa học - công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ đó vào
sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ đó lực lợng sản
xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác. Do quy
luật "quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất phát triển của
lực lợng sản xuất", trong công nghiệp có đợc hình thức sản xuất tiên tiến.
Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự hoàn thiện nhanh về các
mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có khả năng định hớng cho
các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn theo hình
mẫu, theo kiểu của công nghiệp.
Công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu
lao động trong các ngành kinh tế, từ đó mà công nghiệp có vai trò quyết định
trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật chất cho toàn
bộ các ngành kinh tế quốc dân. Nó có vai trò quan trọng trong góp phần vào
việc giải quyết những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế - xã hội nh:
tạo việc làm cho lực lợng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông thôn,
giữa miền xuôi với miền núi v.v
Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi cán bộ thống kê là phải thu thập,
tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy
luật của hoạt động sản xuất công nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể. Việc "Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển công nghiệp Hà


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Nam giai đoạn 1997-2004",sẽ giúp ta hiểu hơn nữa về ngành công nghiệp, từ
đó có những phơng hớng, biện pháp cụ thể góp phần vào sự phát triển ngành
công nghiệp Hà Nam nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Đợc về thực tập tại Cục Thống Kê tỉnh Hà Nam là niềm vinh dự và tự hào của
em về quê hơng của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của Th.s Nguyễn
Hữu Chí - giảng viên khoa Thống kê của trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội cùng các thầy cô giáo trong khoa. Và sự giúp đỡ tận tình của anh Vũ D-
ơng - trởng phòng thống kê Công - Thơng nghiệp của Cục Thống kê tỉnh Hà
Nam cùng các cô, các bác trong cục Thống kê tỉnh Hà Nam đã giúp em hoàn
thành bản "Chuyên đề thực tập tốt nghiệp" trong đợt thực tập này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung và hệ thống chỉ
tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất
côngnghiệp
I. Công nghiệp và những đặc trng chủ yếu của ngành
sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất-một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại
hoạt động chủ yếu: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu
nguyên thuỷ; sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và
củaa nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu
khác nhau của xã hội; khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng

trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt. Để thực hiện đợc 3 hoạt động cơ
bản đó, dới sự tác động của phân công lao động xã hội trên cơ sở của tiến bộ
khoa học và công nnghệ, trong nền kinh tế quốc dân hình thành hệ thống các
ngành công nghiệp: khai thác tài nguyên khoáng sản, động, thực vật; các
ngành sản xuất và chế biến sản phẩm và các ngành công nghiệp dịch vụ sửa
chữa. Hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản
xuất công nghiệp. Tính chất tác động của hoạt động này là cắt đứt các đối t-
ợng lao động ra khỏi môi trờng tự nhiên. Chế biến là hoạt động làm thay đổi
hoàn toàn về chất của các nguyên liệu nguyên liệu nguyên thuỷ, để tạo ra các
sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm cuối cùng đa
vào tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng trong đời sống. Quá trình chế biến
từ một loại nguyên liệu có thể tạo ra đợc một loại nguyên liệu tơng ứng; và
cũng có thể một loại sản phẩm nào đó đợc tạo ra từ những loại nguyên liệu
khác nhau. Sản phẩm trung gian là những là các sản phẩm đợc coi là nguyên
liệu cho quá trình sản xuất công nghiệp tiếp theo. Sản phẩm cuối cùng là các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
sản phẩm đã ra khỏi quá trình sản xuất công nghiệp để đa vào sử dụng trong
sản xuất hoặc tiêu dùng trong đời sống.
Sửa chữa là một loại hoạt động không thể thiếu đợc nhằm khôi phục, kéo
dài tuổi thọ của các t liệu lao động trong các ngành sản xuất và kéo dài thời
gian sử dụng của các sản phẩm dùng trong đời sống. Công nghiệp sửa chữa là
hình thức có sau so với công nghiệp khai thác và chế biến. Lúc đầu các hoạt
động này đợc thực hiện ngay trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến
và trong đời sống sinh hoạt của dân c, do lực lợng lao động chính trong các
ngành và lĩnh vực đó thực hiện. Sau đó do sự phát triển của các cơ sở sản xuất
kỹ thuật trong các ngành sản xuất, dịch vụ, do sự phát triển đa dạng hoá của
sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt, hoạt động sửa chữa đợc tách thành một
ngành chuyên môn hoá thực hiện dịch vụ sửa chữa có tính chất xã hội.

Từ những nội dung trình bày ở trên, có thể hiểu công nghiệp là một ngành
kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm một hệ thống các
ngành các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi ngành sản xuất chuyên
môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều
loại hình thức khác nhau. Trên góc độ kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất,
công nghiệp còn có thể đợc cụ thể hoá bằng các khái niệm khác nhau nh:
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp lớn và công nghiệp vừa và
nhỏ, công nghiệp nằm trong nông nghiệp, công nghiệp nông thôn; công
nghiệp quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh ...
2. Đặc trng của sản xuất công nghiệp
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con ngời trong hoạt
động sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt
kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất của xã hội, do sự phân
công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều ngành kinh tế nh nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, công nghiệp, xây dựng v.v... Song trên phơng
diện tính chất tơng tự của công nghệ sản xuất, có thể coi đó là tổng thể của
hai ngành cơ bản: nông nghiệp và công nghiệp, còn các ngành khác có thể là
dạng đặc thù của hai ngành đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Từ ý nghĩa đó, cần xem xét các đặc trng của sản xuất công nghiệp khác
với sản xuất nông nghiệp trên cả hăi mặt: mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt
kinh tế xã hội của sản xuất.
Các đặc trng về mặt kỹ thuật - sản xuất của công nghiệp đợc thể hiện ở
các khía cạnh chủ yếu sau:
Đặc trng về công nghệ sản xuất: trong công nghiệp, chủ yếu là quá trình
tác động trực tiếp bằng phơng pháp cơ lý hoá của con ngời, làm thay đổi các
đối tợng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con ngời;
trong khi đó, sản xuất nông nghiệp lại bằng lại băng phơng pháp sinh học là

chủ yếu. Trong hoạt động lao động sản xuất, các phơng pháp cơ lý hóa, (làm
đất, chăm sóc, thuỷ lợi v.v...) chỉ là những tác động tạo tạo điều kiện môi tr-
ờng sinh thái để phơng pháp sinh học đợc thực hiện, là biến đổi đối tợng lao
động là cây trồng, vật nuôi, hình thành và phát triển, tạo ra các sản phẩm
thích ứng với nhu cầu của con ngời. Nghiên cứu đặc trng về công nghệ sản
xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa
học - công nghệ thích ứng với mỗi ngành. Trong công nghiệp ngày nay, ph-
ơng pháp công nghệ sinh học cũng đợc ứng dụng ngày càng rộng rãi, đặc biệt
là công nghiệp thực phẩm.
Đặc trng về sự biến đổi của các đối tợng lao động sau mỗi chu kỳ sản
xuất: Các đối tợng lao động của qúa trình sản xuất công nghiệp, sau mỗi chu
kỳ sản xuất, đợc hay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển
sang các sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Hoặc một loại
nguyên liệu sau qúa trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có các
công dụng khác nhau. Trong khi đó, đối tợng lao động của sản xuất nông
nghiệp bao gồm các động thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi về
lợng là chủ yếu. Nghiên cứu đặc trng này của sản xuất công nghiệp có ý
nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc tổ chức quá trình sản xuất chế biến,
trong việc khai thác và sử dụng tổng hợp nguyên liệu.
Về công dụng kinh tế của sản phẩm: sản phẩm công nghiệp khả năng đáp
ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản phẩm
thực hiện chức năng là các t liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc trng
này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một
tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.
1.1 Đặc trng kinh tế - xã hội của sản xuất.
Do các đặc điểm về mặt kỹ thuật của sản xuất nêu ở trên trong quá trình

phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện để phát triển về kỹ
thuật, tổ chức sản xuất; lực lợng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ
đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn.
Cũng do đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, trong quá trình sản xuất, công
nghiệp đào tạo ra đợc một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao,
có tác phong lao động công nghiệp. Đội ngũ lao động đó trong giai cấp
công nhân luôn luôn là bộ phận tiên tiến trong cộng đồng dân c mỗi quốc gia.
Cũng do đặc trng kỹ thuật sản xuất về công nghệ và sự biến đổi của đối t-
ợng lao động, trong công nghiệp có điều kiện và cần thiết phải phân công lao
động ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng hoá
ở trình độ và tính chất cao hơn nông nghiệp.
Nghiên cứu các đặc trng về mặt kinh tế - xã hội của sản xuất công nghiệp
có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thiết thực
trong tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp
đối với các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
II. Các phơng pháp phân loại sản xuất công nghiệp trong hoạt động sản
xuất công nghiệp trong hoạt động quản lý
1.Phân loại công nghiệp thành 2 ngành sản xuất t liệu sản xuất và t liệu tiêu
dùng
Căn cứ của phơng pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế của
sản phẩm ngời ta chia công nghiệp thành các ngành sản xuất t liệu tiêu dùng.
Các sản phẩm có chức năng là t liệu sản xuất thuộc nhóm A, các sản phẩm là
t liệu tiêu dùng thuộc nhóm B. Ngoài ra, ngời ta còn sắp xếp các cơ sở sản
xuất công nghiệp vào 2 nhóm ngành tơng ứng là công nghiệp nặng và công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
nghiệp nhẹ. Ngành công nghiệp nặng là tổng hợp các đơn vị sản xuất kinh
doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu sản xuất là chủ yếu, đặc biệt là t liệu
lao động, còn ngành công nghiệp nhẹ là tổng hợp các đơn vị sản xuất kinh

doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu tiêu dùng trong sinh hoạt là chủ yếu.
Căn cứ vào sự phân loại này là dựa vào phơng hớng sản xuất kinh doanh chủ
yếu và tỷ trọng sản phẩm đợc t liệu sản xuất hay t liệu tiêu dùng.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy luật
tái sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp phù hợp cho
mỗi nớc, trong mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
2. Phân loại công nghiệp thành 2 nhóm ngành: khai thác và chế biến
Căn cứ chủ yếu của sự phân loại này là tính chất khác nhau của sự biến
đổi đối tợng lao động, do sự tác động của lao động và công dụng sản phẩm
của 2 loại hoạt động trên.
Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ cắt đứt đối tợng lao động khỏi môi tr-
ờng tự nhiên, tạo thành các loại nguyên liệu nguyên thuỷ, công nghiệp chế
biến làm thay đổi về chất của các đối tợng lao động là nguyên liệu nguyên
thuỷ thành các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm
cuối cùng.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện cân
đối trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, cân đối giữa nguồn
nguyên liệu và chế biến nguyên liệu; xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế cân
đối giữa khai thác tài nguyên và chế biến tài nguyên trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia.
3. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hoá
hẹp
Phơng pháp phân loại này đợc dựa vào đặc trng kỹ thuật sản xuất giống
nhau hoặc tơng tự nh nhau để sắp xếp các đơn vị sản xuất kinh doanh thành
các ngành công nghiệp chuyên môn hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Ngành công nghiệp chuyên môn hoá là tổng hợp các xí nghiệp sản xuất
công nghiệp mà hoạt động sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trng kỹ

thuật sản xuất giống nhau hoặc tơng tự nhau:
Cùng thực hiện một phơng pháp công nghệ hoặc công nghệ tơng tự (cơ, lý,
hoá, hoặc sinh học).
Sản phẩm đợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng loại.
Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tơng tự nhau.
Trong 3 đặc trng trên, đặc trng về công dụng cụ thể là đặc trng quan trọng
nhất.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng các mô hình
cân đối kinh tế liên ngành, đặc biệt đối với các loại sản phẩm chủ yếu, quan
trọng của công nghiệp, trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức mối liên hệ
sản xuất giữa các ngành.
Ba phơng pháp phân loại nêu trên là những cách phân loại công nghiệp
theo ngành kinh tế để hình thành các lĩnh vực và các ngành công nghiệp
chuyên môn hoá, chúng đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta. ở nớc ta, trong nghị
định của hội đồng Bộ trởng về phân ngành kinh tế quốc dân, phân nền kinh tế
quốc dân thành 16 ngành kinh tế cấp I trong 16 ngành cấp I lại đợc phân
thành 19 ngành cấp II và trong các ngành cấp II đó đợc phân thành các ngành
công nghiệp chuyên môn hoá hẹp hơn, các ngành cấp III và cấp IV. Phơng
pháp phân ngành theo nghị định này đến nay không còn phù hợp với yêu cầu
cơ chế quản lý mới, nên ngày 27-10-1993 Chính phủ đã ra nghị định số
75/CP ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân bao gồm 20 ngành cấp I.
Nghị định này đợc Tổng cục Thống kê cụ thể hoá thành các ngành cấp II, III
và IV. Theo cách phân loại này thì hoạt động sản xuất công nghiệp đợc xếp
vào 2 ngành cấp I: Ngành công nghiệp khai thác mỏ; ngành công nghiệp chế
biến. Căn cứ đặc trng kỹ thuật của sản xuất của mỗi loại hoạt động sản xuất
công nghiệp, Tổng cục Thống kê lại phân các ngành công nghiệp khai thác và
chế biến thành các ngành công nghiệp cấp II, III và cấp IV.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A

4. Phân loại công nghiệp dựa vào sự khác nhau về quan hệ sở hữu, hình
thức tổ chức sản xuất xã hội và trình độ kỹ thuật của nền sản xuất công
nghiệp
Theo các phơng pháp này, hình thành các loại hình công nghiệp nh: công
nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh với các loại hình sở hữu
khác nhau; công nghiệp lớn vừa và nhỏ, thủ công nghiệp và đại công nghiệp
v.v...
Các phơng pháp phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc hoạch định các
giải pháp xây dựng nền kinh tế thành nhiều thành phần, trong việc tổ chức sản
xuất và đầu t vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong công nghiệp.
III. Tính quy luật của quá trình phát triển công nghiệp lên nền sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa và con đờng phát triển công nghiệp Việt Nam
1.Tính quy luật của quá trình phát triển công nghiệp thành ngành
sản xuất đại công nghiệp
Xét cả trong quá trình lịch sử phát triển công nghiệp, tuy ở mỗi quốc gia
có những đặc thù riêng, song nhìn chung cả quá trình lịch sử phát triển của
công nghiệp, từ khi các hoạt động sản xuất công nghiệp nằm trong nông
nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp thành một ngành sản xuất độc lập, còn là
nền sản xuất nhỏ thủ công, cho đến khi trở thành một nền đại sản xuất công
nghiệp, quá trình đó đợc diễn ra có tính quy luật phổ biến nh sau:
1.1Công nghiệp từ một ngành sản xuất thứ yếu, phát triển thành một
ngành to lớn có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
Tính quy luật trên do đặc điểm, đặc biệt là đặc điểm về mặt kỹ thuật sản
xuất, của 2 ngành sản xuất công nghiệp và nông nghiệp chi phối. Đặc điểm
sản xuất của nông nghiệp, chủ yếu là là đặc điểm công nghệ thể hiện khả
năng sinh trởng của các đối tợng lao động thành sản phẩm, và nông nghiệp
chỉ có thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu cơ bản của con ngời. Trong khi đó, do
các đặc điểm của bản thân quá trình sản xuất, công nghiệp ngày càng phát
triển tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu có tính đa dạng, với trình độ thoả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
mãn nhu cầu của xã hội ngày càng cao hơn; từ thoả mãn những nhu cầu cơ
bản thiết yếu đến thoả mãn nhiều loại nhu cầu có tính cao cấp, từ đáp ứng nhu
cầu cấp 1 tiến tới đáp ứng nhu cầu cấp 2, 3, v.v...
Tính quy luật đó nảy sinh do sự phát triển của nhu cầu con ngời: từ chỗ
đòi hỏi những nhu cầu cơ bản thiết yếu, khi trình độ kinh tế - xã hội, trình độ
văn minh công nghiệp phát triển, con ngời đòi hỏi nhu cầu toàn diện hơn và ở
trình độ cao hơn.
Nghiên cứu tính quy luật này cho thấy, do điều kiện cụ thể và trình độ
phát triển ở mỗi nớc mà mô hình cơ cấu kinh tế có khác nhau, song xu thế
phát triển chung của xã hội loài ngời thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi nớc đợc chuyển dịch từ cơ cấu nông - công nghiệp sang cơ cấu công -
nông nghiệp hiện đại.
1.2 Lịch sử phát triển của công nghiệp tách ra khỏi nôngnghiệp
Xét trong mối quan hệ phân công lao động xã hội giữa 2 ngành công
nghiệp và nông nghiệp, thờng trải qua một chu trình bao gồm 3 giai đoạn cơ
bản: sản xuất công nghiệp ra đời trong nông nghiệp - một hoạt động nằm
trong nông nghiệp; tách ra khỏi nông nghiệp thành ngành sản xuất độc lập;
quay trở lại kết hợp với nông nghiệp bằng nhiều hình thức tổ chức mối liên hệ
sản xuất đa dạng ở trình độ hoàn thiện và tiên tiến hơn. Hoạt động sản xuất
công nghiệp xuất hiện trong lịch sử phát triển của loài ngời rất sớm từ khi loài
ngời bắt đầu biết hái lợm, săn bắt, hoạt động khai thác tài nguyên động, thực
vật trong thiên nhiên tạo nguồn thực phẩm để sinh sống. Sau đó là các hoạt
động sản xuất thủ công nghiệp chế tạo ra những dụng cụ lao động và các đồ
dùng thô sơ phục vụ cho quá trình hái lợm, săn bắt và sinh hoạt. Cùng với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, do yêu cầu thoả mãn nhu cầu vật chất của
loài ngời, các hoạt động nông nghiệp phát triển. Hình thức sản xuất này có
tính tự cung tự cấp do sử dụng thời gian nông nhàn để tiến hành sản xuất.
Sự phát triển nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển phân công lao

động xã hội, cuộc phân công lao động lớn lần thứ 2, công nghiệp đã tách hoạt
động sản xuất độc lập. Tuy có quá trình phát triển rất sớm, song công nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
cho đến thời kỳ tiền t bản chủ nghĩa về cơ bản vẫn là một nền sản xuất hàng
hoá nhỏ, cá thể của những ngời thể thủ công tiến hành.
Công nghiệp tách khỏi nông nghiệp thành một ngành sản xuất độc lập.
Tuy vậy, giữa 2 ngành này có mối liên hệ sản xuất rất mật thiết với nhau. Do
đó đòi hỏi công nghiệp phải quay lại kết hợp với nông nghiệp bằng các hình
thức tổ chức mối liên hệ sản xuất với những hình thức đa dạng và ngày càng
hoàn thiện nh: tổ chức cung ứng nguyên liệu và t liệu lao động cho nhau; các
hình thức liên kết liên doanh, các loại hình xí nghiệp liên hợp sản xuất, các
công ty, các tổng công ty nông - công nghiệp hoặc công - nông nghiệp v.v...
1.3 Quá trình phát triển công nghiệp từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất
lớn
Đây là quá trình phát triển hoàn thiện về tổ chức sản xuất ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ. Quá trình đó trong 3 giai đoạn phát triển chủ yếu:
hiệp tác giản đơn; công trờng thủ công; và công xởng - đại công nghiệp cơ
khí.
Tính quy luật này của sự phát triển công nghiệp đã đợc V.I Lênin phát
hiện và đề cập trong tác phẩm Sự phát triển của chủ nghĩa t bản ở nớc Nga.
Các giai đoạn phát triển trên có nhiều điểm khác nhau, trong đó có 2 điểm nổi
bật là sự khác nhau về mức độ phát triển phân công lao động xã hội và sự
hoàn thiện của các công cụ lao động. So với giai đoạn hiệp tác hoá giản đơn,
ở giai đoạn công trờng thủ công, ngời ta vẫn sử dụng công cụ thủ công, nhng
do có sự phân công và hiệp tác lao động nên sức sản xuất giai đoạn này tăng
lên nhiều. Trong giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, phân công lao động và
công cụ lao động đã có sự thay đổi căn bản: công cụ cơ khí đợc sử dụng phổ
biến, phân công và hiệp tác hoá lao động đợc thực hiện sâu rộng hơn. Chính

vì vậy, khả năng sản xuất đợc mở rộng, hiệu quả sản xuất đợc nâng cao.
Sự phát triển công nghiệp có thể diễn ra tuần tự theo các giai đoạn nêu
trên, nhng cũng có thể phát triển nhảy vọt từ trình độ thấp lên trình độ cao,
khi nó đợc đảm bảo những điều kiện phù hợp. Trong thời đại ngày nay, con đ-
ờng phát triển nhảy vọt đợc áp dụng ngày càng phổ biến ở các nớc đang phát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
triển. Nhờ chính sách huy động hợp lý các nguồn lực bên trong và sự hỗ trợ từ
bên ngoài, nhiều nớc đã rút ngắn quá trình xây dựng nền đại công nghiệp, từ
một nớc lạc hậu trở thành một nớc có nền đại công nghiệp phát triển. Các nớc
công nghiệp mới (NIC) là những điển hình về sự phát triển này.
Nghiên cứu tính quy luật này không những có ý nghĩa thực tiễn về tổ chức
sản xuất, ứng dụng máy móc thiết bị mà còn góp phần thúc đẩy việc thực hiện
công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong công nghiệp.
2.Con đờng phát triển công nghiệp Việt Nam
2.1 Những đặc điểm và điều kịên phát triển công nghiệp Việt Nam
Quá trính phát triển phát triển công nghiệp công nghiệp Việt Nam kể từ
1945 đến nay đã diễn ra hơn một nửa thế kỷ. Quá trình phát triển đó đã trải
qua nhiều thời kỳ với những đặc điểm và điều kiện rất khác nhau. Song những
đặc điểm chung nhất của cả quá trình đó là:
2.1.1 Công nghiệp Việt Nam đợc phát triển từ một điểm xuất phát quá
thấp, lạc hậu xa so với những nớc phát triển
Trong thời kỳ từ 1945 đến 1954, nền công nghiệp Việt Nam đợc phát
triển trên di sản của một nền công nghiệp bị chi phối bởi các chính sách của
thực dân Pháp. Nền kinh tế, trong thời kỳ này, trong đó có công nghiệp, phát
triển què quặt, thấp kém và lệ thuộc vào nền công nghiệp của nớc Pháp đế
quốc. Công nghiệp Việt Nam chỉ là một bộ phận của công nghiệp Pháp, thiết
bị máy móc, công nghệ tất cả đều nhập từ Pháp. Thực dân Pháp dựa vào
nguồn lao động dồi dào và rẻ mạt, duy trì nền sản xuất thủ công lạc hậu, quy

mô nhỏ để khai thác tài nguyên thành nguyên liệu đa về chế biến sản phẩm ở
chính quốc. Thực dân Pháp chỉ phát triển một số ngành sản xuất sản phẩm
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam xét thấy có hiệu quả, thu đợc
lợi nhuận cao hơn sản xuất ở chính quốc. Do đó, thực trạng phát triển công
nghiệp Việt Nam lúc đó là: tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quá nhỏ
bé, công nghiệp hầu nh không gắn với nông nghiệp và phục vụ phát triển
nông nghiệp, quy mô sản xuất nhỏ, trình độ kỹ thuật thủ công lạc hậu. Mặc
dù trong quá trình phát triển công nghiệp, đặc điểm này có sự thay đổi, song
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
cho đến nay vẫn còn thể hiện khá đậm nét: cơ cấu giữa các ngành cha hợp lý,
mất cân đối; trình độ về công nghệ sản xuất lạc hậu không đáp ứng yêu cầu
của thị trờng...
2.1.2 Công nghiệp Việt Nam có một thời kỳ quá dài phát triển trong
điều kiện đất nớc có chiến tranh và bị chia thành 2 miền
Trong bối cảnh đó, sự phát triển của công nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật chiến tranh; ở thời kỳ đất nớc bị chia cắt làm 2
miền, mối liên hệ kinh tế đã bị chia cắt. Công nghiệp miền nam thực chất là
một bộ phận công nghiệp của tiền phơng phục vụ hậu cần cho chiến tranh
xâm lợc của đế quốc Mỹ. Công nghiệp cả hai miền chịu sự tác động của hai
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và thống nhất đất nớc của nhân dân ta.
2.1.3 Công nghiệp Việt Nam phát triển trong giai đoạn trên thế giới có
nhiều biến động
Từ 1945 đến 1954 công nghiệp nớc ta phát triển trong bối cảnh bị cô
lập cha có quan hệ với các nớc XHCN. Trong thời kỳ từ 1954 đến 1990 của
thế kỷ này, công nghiệp nớc ta phát triển trong bối cảnh đã có quan hệ quốc
tế với các nớc XHCN, đặc biệt Liên Xô và các nớc Đông Âu.
Cho tới hiện nay, tình hình thế giới đang nổi lên một số đặc điểm sau:
Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu, khiến

CNXH tạm thời lâm vào thoái trào Nh ng quan hệ kinh tế với các nớc cộng
hoà SNG, các nớc Đông Âu dần dần đợc khôi phục lại, mối quan hệ kinh tế đ-
ợc mở rộng ra với nhiều nớc t bản phát triển và các nớc đang phát triển. Nớc
ta trở thành một thành viên chính thức của các nớc ASEAN.
Nguy cơ chiến tranh huỷ diệt tuy bị đẩy lùi, song xung đột chiến tranh cục
bộ, xung đột về sắc tộc, tôn giáo vẫn xảy ra nhiều nơi.
Cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Cộng đồng thế giới đang đúng trớc nhiều vấn đề xã hội có tính toàn cầu,
đòi hỏi phải có sự hợp tác của nhiều quốc gia mới giải quyết nổi. Đó là sự
bùng nổ về dân số, sự ô nhễm môi trờng, sự xuất hiện của các bệnh viện hiểm
nghèo v.v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Khu vực châu á - Thái Bình dơng, nhất là vòng cung Đông á - Thái Bình
Dơng là khu vực đang phát triển đầy năng động và tiếp tục phát triển với tốc
độ cao. Đồng thời, khu vực này cũng còn tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây
mất ổn định.
2.1.4 Công nghiệp nớc ta trải qua một thời kỳ vận hành nền kinh tế theo
cơ chế kế hoạch hoá theo tập trung quan liêu, bao cấp, đang chuyển dần sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc phát triển thao định hớng XHCN. Sự đổi mới về cơ chế
quản lý đòi hỏi tổ chức và sắp xếp lại công nghiệp để quá trình sản xuất kinh
doanh thích ứng với nền kinh tế thị trờng.
Bốn đặc điểm cơ bản nêu trên đã tác động tổng hợp đến nhiều lĩnh vực
của quá rình xây dựng và phát triển công nghiệp ở nớc ta, chi phối đến việc
hoạch định đờng lối và các giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam
2.2 Đờng lối phát triển công nghiệp Việt Nam trong những năm qua
Sự phân kỳ quá trình phát triển công nghiệp Việt Nam từ 1945 đến nay tuy
có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Song cách phân kỳ có tính

phổ biến là dựa vào trình độ phát triển và những điều kiện tác động ngoại lai
vào sự phát triển. Theo đó, sự phát triển công nghiệp đợc chia thành các thời
kỳ sau đây:
Thời kỳ 1945-1954, thời kỳ nhân dân ta thực hiện cuộc kháng chiến đánh
đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc. Về kinh tế, Đảng đã chú trọng
phát triển nông nghiệp, thứ đến là thủ công nghiệp và thơng nghiệp, công
nghiệp đợc xếp vào hạng thứ t trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp chế tạo vũ
khí đợc chú trọng nhất.
Thời kỳ khôi phục và cải tạo nền kinh tế (1955-1960). Sự phát triển công
nghiệp đợc hớng trọng tâm vào khôi phục lực lợng sản xuất và cải tạo quan hệ
sản xuất, nhằm hình thành chế độ sở hữu công cộng dới hai hình thức sở hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
toàn dân và sở hữu tập thể, với 2 loại hình doanh nghiệp công nghiệp quốc
doanh và hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp.
Thời kỳ từ 1960 đến trớc Đại hội VI của Đảng (1986), thời kỳ tiếp tục xây
dựng nền kinh tế XHCN, nhng nền kinh tế vẫn vận hành thao cơ chế cũ. Toàn
bộ đờng lối phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng đã đợc thể
hiện trong nội dung Văn kiện Đại hội III của Đảng cộng sản Việt Nam. Các
đại hội tiếp theo, Đại hội IV, V về cơ bản tiếp tục thực hiện đờng lối đã đề ra
ở đại hội III, tuy có một số điều chỉnh nhng không lớn.
Những quan điểm t tởng và nội dung của đờng lối phát triển kinh tế nói
chung và công nghiệp nói riêng trong giai đoạn này đợc thể hiện trên các khía
cạnh chủ yếu sau:
+ Chủ trơng xây dựng một nền kinh tế có cơ cấu công - nông nghiệp hiện
đại. Công nghiệp hoá đợc coi là nhiệm vụ trung tâm.
+Về cơ cấu công nghiệp: chủ yếu u tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, trong đó
điện phải đi trớc một bớc, cụ thể khi là trung tâm, than, thép là lơng thực nền

kinh tế quốc dân.
+ Về tổ chức sản xuất: chủ chơng kết hợp các loại xí nghiệp quy mô lớn,
vừa, nhỏ, lấy quy mô lớn vừa là chủ yếu; phân bố công nghiệp theo các
nguyên tắc mới; kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng, xoá bỏ dần sự đối lập
giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, hình thành các khu
công nghiệp tập trung v.v...
+Về ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất: chủ trơng kết hợp
giữa hiện đại và thô sơ. Công nghiệp nặng, công nghiệp trung ơng lấy hiện
đại là chủ yếu, công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phơng lấy nửa hiện đại là
chủ yếu, công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phơng lấy nửa hiện đại là chủ
yếu; kết hợp giữa tuần tự và nhảy vọt để đạt đợc tốc độ cao.
+Về quan hệ sản xuất: chủ trơng thiết lập chế độ công hữu về t liệu sản
xuất với hai hình thức sở hữu cơ bản (toàn dân và tập thể), lấy loại hình doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
nghiệp công nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tập thể là chủ yếu bằng các
biện pháp tập thể hoá, hợp doanh hoá và quốc hữu hoá.
Thời kỳ từ 1985: mở đầu bằng Hội nghị Ban chấp hàng Trung ơng lần thứ
5 (khoá V), tiếp đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) và Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996). Nội dung đờng lối phát triển kinh tế nói
chung và công nghiệp nói riêng đã đợc đổi mới, toàn diện, nội dung đổi mới
trong công nghiệp đợc thể hiện ở khía cạnh chủ yếu sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tăng tốc độ phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp nông thôn.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều loại hhình sở
hữu khác nhau: công nghiệp quốc doanh, công nghiệp t bản Nhà nớc, công
nghiệp tập thể, công nghiệp t nhân và công nghiệp cá thể, trong đó công
nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc là

nòng cốt trong nền kinh tế, là một lực lợng vật chất quan trọng để thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mô.
Tổ chức và sắp xếp lại sản xuất công nghiệp, trớc hết là tổ chức sắp xếp lại
hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng hạn chế phạm vi hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này vào những lĩnh vực, những ngành then chốt, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy vai trò chủ đạo của công
nghiệp quốc doanh trong quá trình phát triển công nghiệp theo định hớng
XHCN; đồng thời nâng cao trình độ tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành
một số đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, tạo tiền đề ứng dụng công
nghệ hiện đại nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc
tế.
+ Chủ trơng xây dựng nền kinh tế mở, kết hợp một cách hợp lý chiến lợc
hớng mạnh vào xuất khẩu với chiến lợc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá thay thế
khẩu.
+ Đổi mới cơ chế quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp và đổi mới
quản lý kinh doanh nội bộ các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
nghiệp Nhà nớc. Sự đổi mới đó phải đợc thực hiện theo hớng: phân định rõ
chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh, toàn bộ cơ chế đó đợc chuyển đổi một cách toàn diện và đồng bộ từ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
2.3 Những thành tựu chủ yếu trong phát triển công nghiệp Việt Nam
Trải qua hơn một nửa thế kỷ phát triển, đặc biệt là sau 10 năm thực hiện
đổi mới, kinh tế công nghiệp Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng phấn
khởi và tự hào.
Những thành tựu đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Nhịp độ phát triển công nghiệp đã đợc đẩy mạnh, chỉ tính riêng 5 năm

1991-1995 nhịp độ tăng bình quân hằng năm về sản xuất công nghiệp là
13,3% có tốc độ phát triển nhanh hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế
(8,2%) và nông nghiệp (4,5%). Sự tăng nhanh tốc độ phát triển công nghiệp
làm cho cơ cấu kinh tế đợc chuyển nhanh theo hớng từ cơ cấu nông nghiệp -
công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Tỷ
trọng công nghiệp và XDCB trong GDP từ 22,7% năm 1990 lên 30,3% năm
1995, tỷ trọng dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
theo hớng đó là phù hợp với tính quy luật đã đợc đề cập ở trên.
Công nghiệp nói riêng và các ngành sản xuất khác của nền kinh tế nói
chung đang đợc phát triển theo hớng hiện đại hoá, nhờ đó mà năng suất lao
động đã có xu hớng tăng lên, bắt đầu có tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế
quốc dân. Vốn đầu t cơ bản toàn xã hộ năm 1990 chiếm 15,8% GDP, năm
1995 là 27,4%, trong đó nguồn đầu t trong nớc chiếm khoảng 16,7% GDP.
Trong khu vực công ghiệup quốc doanh, hệ thống các doanh nghiệp công
nghiệp Nhà nớc đang đợc tổ chức lại, số lợng doanh nghiệp công nghiệp Nhà
nớc đang đợc giảm bớt tới mức hợp lý; một số doanh nghiệp Nhà nớc đã thay
đổi phơng án sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ; một số tổng công ty
lớn đợc hình thành theo mô hình những tập đoàn sản xuất - kinh doanh lớn,
nhờ đó sản xuất phát triển, hiệu quả sản xuất đợc nâng cao và từng bớc phát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
huy vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
phát triển theo định hớng XHCN.
Tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, đợc điều chỉnh và quy hoạch,
phát triển cơ cấu có cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam, 3 trung tâm công nghiệp lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ, và trung Bộ đang đợc
hình thành, một số khu vực công nghiệp tập trung cũng đợc điều chỉnh, quy
hoạch lại, một số khu công nghiệp tập trung trong đó các khu chế xuất, khu
công nghiệp kỹ thuật cao đã và đang đợc hình thành làm cho nền công nghiệp

nớc ta có bộ mặt mới về phân bố lãnh thổ.
Quan hệ sản xuất trong công nghiệp đang đợc chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá với nhiều chế độ sở hữu và đa dạng hoá về hình thức sở hữu; sự điều
chỉnh về quan hệ sản xuất đã mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển, khai
thác tổng hợp đợc nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp; công nghiệp
quốc doanh đang và sẽ phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
Bên cạnh những thành tựu bớc đầu rất quan trọng đó, sự phát triển công
nghiệp ở nớc ta vẫn đang còn những mặt khuyết điểm và yếu kém. Đó là:
Trình độ phát trỉên công nghiệp, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều mặt lạc hậu. Nguồn vốn
đầu t cho phát triển còn rất hạn chế so với yêu cầu phát triển công nghiệp.
Chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế chính sách để tác động và tạo điều
kiện thuận lợ cho doanh nghiệp Nhà Nớc nâng cao hiệu quả hoạt động, phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; cha quan
tâm tổng kết thực tiễn kịp thời chỉ ra phơng hớng giải pháp đổi mới kinh tế
hợp tác. Cha giải quyết một số chính sách khuyến khích kinh tế t nhân phát
triển tiềm năng, đồng thời cha quản lý tốt thành phần kinh tế này, việc thí
điểm cổ phần hoá đối với doanh nghiệp Nhà Nớc làm chậm.
Cơ chế thi trờng còn sơ khai, vai trò quản lý Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc đổi mới cha đồng bộ, nhất quán, do
đó đã hạn chế việc thúc đẩy và hớng dẫn công nghiệp phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
2.4 Phơng hớng phát triển công nghiệp Việt Nam
Căn cứ vào các mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội của nớc
trong các giai đoạn 1996-2000 và 1996-2020 do đại hội Đảng toàn quốc khoá
VIII đề ra, thì phơng hớng phát triển công nghiệp nớc ta trong thời gian tới sẽ
tập trung vào một số định hớng về mục tiêu chủ yếu sau:

Phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trởng nhanh làm cho cơ cấu kinh tế
giữa các ngành công nghiệp - nôngnghiệp - dịch vụ chuyển dịch theo hớng
tăng tỷ trọng GDP của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu đó. Bảo đảm quan
hệ tỷ lệ: GDP của công nghiệp chiếm từ 34-35%, nông nghiệp 19-20% và
dịch vụ 45-46%. Để bảo đảm đợc sự chuyển dịch đó, tốc độ tăng GDP bình
quân năm của công nghiệp cần đạt tới 14-15%; dịch vụ từ 12-13% và nông
nghiệp 4,5-5%.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nội bộ công nghiệp theo hớng: u tiên
phát triển công nghiệp chế tác, chủ yếu là các ngành chế biến lơng thực thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, ngành cơ khí chế tạo, công
nghiệp điện tử và công nghệ thông tin; khai thác thế mạnh về nguồn tài
nguyên và tranh thủ thời cơ huy động vốn trong nớc và nớc và nớc ngoài để
phát triển có chọn lọc một số cơ sở phát triển công nghiệp nặng, bảo đảm
tăng năng lực sản xuất tơng ứng với yêu cầu tăng trởng kinh tế.
Phát triển kinh tế đa thành phần sở hữu trong công nghiệp, khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, tổ chức
sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc
phải trở thành bộ phận là nòng cốt của kinh tế, góp phần phát huy vai trò chủ
đạo của hệ thống kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần phát
triển theo định hớng XHCN ở nớc ta. Nó phải thực hiện ngày càng tốt vai trò
là lực lợng vật chất quan trọng và là một công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
IV. Vị trí, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1. Vị trí của công nghiêp trong nền kinh tế
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, vị trí đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp
- dịch vụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển nền

kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó.
Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vậ chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên, mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất
từ các loại nguyên khoáng sản động thực vật thành các sản phẩm trung gian
để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho con ngời.
Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực
hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, tuỳ theo trình độ phát
triển của bản thân công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế, xuất phát từ những
điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần phải xác định
đúng đắn vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, hình thành phơng
án cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và định hớng từ chuyển dịch
cơ cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi nớc.
ở nớc ta cơ cấu công - nông nghiệp đang là bộ phận cơ cấu kinh tế quan
trọng nhất, Đảng ta đang có chủ chơng xây dựng nền kinh tế nớc ta có cơ cấu
công - nông nghiệp hiện đại và chuyển dịch cơ cấu đó theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
2. Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền
kinh tế theo định hớng XHCN
Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế nền
sản xuất lớn là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu khách quan đó xuất phát
từ bản chất, những đặc điểm vốn có của công nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp

TK43A
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng XHCN, công
nghiệp luôn luôn giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của công nghiệp đợc
hiểu là: trong quá trình phát triển nền kinh tế công nghiệp là ngành có khả
năng tạo ra động lực và định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên
nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo đó đợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, công nghiệp có những điều kiện
tăng nhanh tốc độ phát triển khoa học - công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học - công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất
hoàn thiện. Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn
các ngành kinh tế khác. Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình
độ và tính chất phá triển của lực lợng sản xuất, trong công nghiệp có đợc
hình thức quan hệ sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ
sản xuất, sự hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho
công nghiệp có khả năng định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản
xuất đi lên nền sản xuất lớn theo hình mẫu, theo kiểu của công nghiệp.
Cũng do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về công
nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm công nghiệp, công nghiệp là
ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong các
ngành kinh tế, từ đó mà công nghiệp có vai trò quyết định trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật chất cho toàn bộ các ngành kinh tế
quốc dân.
Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất -
kỹ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội ngũ
lao động có tính tổ chức. Tính kỷ luật và trình độ trí tuệ cao, cộng với tính đa
dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành đóng
góp phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để phát
triển nền kinh tế, từ đó, công nghiệp có vai trò quan trọng vào việc giải quyết
những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế - xã hội nh: Tạo việc làm
cho lực lợng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền

xuôi với miền núi v.v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
Trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nớc ta hiện nay, Đảng có chủ tr-
ơng coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết về cơ bản về vấn đề l-
ơng thực, cung cấp nguyên liệu lao động, thực vật để phát triển công nghiệp
và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo ra những tiền đề để thực
hiện công nghiệp hoá. Để thực hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản đó, công
nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp các yếu tố đầu vào nớc, phân, cần,
giống bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp,
gắn công nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn,
đa nông nghiệp lên nền sản xuất hàng hoá.
3. Một số phơng hớng biện pháp chủ yếu nhằm phát huy vảitò chủ đạo
của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Để phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp, cần phải thực hiện toàn diện
và đồng bộ nhiều biện pháp. Những phơng hớng, biện pháp đó có thể tổng
hợp và khái quát thành một vấn đề cơ bản sau.
3.1 Xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, tổ chức và phát riển
công nghiệp, phối hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội của nền kinh tế, đáp ứng
tốt những yêu cầu của các mục tiêu kinh tế - xã hội nhằm nâng cao năng lực,
phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp quốc doanh trong các ngành kinh
tế.
Để nâng cao tính chủ đạo của côngnghiệp quốc doanh đối với sự phát
triển của các ngành kinh tế, thì bản thân công nghiệp từ việc chuyển dịch cơ
cấu ngành, cơ cấu thành phần, tổ chức và tổ chức lại sản xuất công nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ và từng doanh nghiệp, phải thực hiệntheo hớng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá; công nghiệp phải góp phần quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế; trớc hết phải tập trung
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn

tính cả các ngành kinh tế khác trong quá trình thực hiện phơng hớng và nhiệm
vụ phát triển của ngành mình, cần phải áp dụng toàn diện đồng bộ các biện
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp thu có hiệu quả vai trò chủ đạo của công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
nghiệp quốc doanh với quá trình phát triển có hiệu quả và đúng định hớng,
với mọi ngành kinh tế cần tăng trởng với một số vấn đề chủ yếu sau:
Xác định đúng đắn định hớng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành, tổ chức
lại nền sản xuất thích ứng với các nhu cầu tiếp thu tác động chủ đạo của công
nghiệp.
Thu hút đợc các nguồn vốn, bảo đảm đợc vốn để áp dụng công nghệ mới,
để thực hiện các phơng án tổ chức lại nền kinh tế.
Chuẩn bị nguồn lực lao động đủ số lợng, cơ cấu, trình độ để đáp ứng yêu
cầu sử dụng có hiệu quả các yếu tố vật chất kỹ thuật ngày càng có trình độ
hiện đại cao hơn.
3.2Tăng cờng hiệu lực quản lý của Nhà nớc trong các lĩnh vực xâydựng
hệ thống kế hoạch định hớng, xây dựng và nâng cao hiệu lực của hệ thống
luật, xây dựng toàn diện và đồng bộ hệ thống chính sách quản lý
vĩ mô, nhằm nâng cao khả năng phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp;
tăng năng lực tiếp thu vai trò chủ đạo của từng ngành kinh tế khác; định hớng
và tổ chức phối hợp hoạt động của tất cả các ngành kinh tế, các lĩnh vực hoạt
động văn hoá, xã hội, vào việc thực hiện có hiệu quả quá trình thực hiện vai
trò chủ đạo và tiếp thu vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
V. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình phát triển công
nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu doanh nghiệp công nghiệp
Tổng cộng tài sản: Là tổng giá trị tài sản của cơ sở tại thời điểm đầu năm
và cuối năm, bao gồm tài sản lu động và đầu t ngắn hạn; tài sản cố định và

đầu t dài hạn; chi phí XDCB dở dang.
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu
và sử dụng của cơ sở, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản lu động có thể tồn tại dới
hình thái tiền trong quỹ tiền gửi ngân hàng, giá trị vật t hàng hoá, đầu t ngắn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
hạn và các khoản phải thu.
- Các khoản phải thu: Phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng,
khoản trả trớc cho ngời bán, phải thu của cấp trên hoặc cấp dới trong nội bộ
cơ sở; của cá nhân, tập thể (trong và ngoài cơ sở), thuế GTGT đợc khấu trừ và
các khoản phải thu khác.
- Hàng tồn kho: Là tổng giá trị tồn kho của cơ sở (bao gồm: Hàng mua
đang đi trên đờng, nguyên liệu, vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ trong kho,
chi phí SXKD dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi
bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
- Trong hàng tồn kho chú ý các mục sau (Để bóc tách tính Chi phí sản
xuất):
+ Chi phí SXKD dở dang
+ Thành phẩm tồn kho
+ Hàng hoá tồn kho
+ Hàng gửi đi bán
Tài sản cố định và đầu t dài hạn: Là toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố
định, các khoản đầu t tài chính dài hạn, chi phí XDCB dở dang và các khoản
ký quỹ, ký cợc dài hạn của cơ sở.
- Tài sản cố định: Là toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính,
TSCĐ vô hình theo giá còn lại (TSCĐ theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy
kế).
+ Nguyên giá: Là toàn bộ giá trị của các loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê

tài chính, TSCĐ vô hình theo nguyên giá ban đầu.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế: Là toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài
sản cố định lũy kế đến thời điểm báo cáo.
Tổng cộng nguồn vốn (V): Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ cơ
sở, các quỹ và các khoản nợ của cơ sở.
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả: Là tổng các khoản nợ phát sinh mà cơ sở phải trả, phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Phơng Duyên Lớp
TK43A
thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay
dài hạn, vay trong nớc, vay nớc ngoài), các khoản nợ phải trả cho ngời bán,
cho Nhà nớc, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lơng, phụ cấp,...) và
các khoản phải trả khác.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ cơ
sở, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công
ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Trong đó: Nguồn vốn kinh doanh: Là nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở đ-
ợc dùng vào sản xuất kinh doanh.
Chú ý: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
1.2 Lao động (L)
Lao động của cơ sở là tổng số lao động mà cơ sở trực tiếp quản lý, sử
dụng và trả lơng và không trả lơng; trong đó:
Lao động đợc trả công: Là những ngời tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do cơ sở quản lý và trả lơng (trả công)
theo số lợng và chất lợng lao động đã bỏ ra.
Lao động không đợc trả công: Là những ngời làm việc tại cơ sở nhng
không nhận tiền công hoặc tiền lơng, nh các chủ doanh nghiệp t nhân, các
thành viên trong gia đình của chủ cơ sở, những ngời học nghề đang trong quá
trình đào tạo.

Lu ý: Những lao động sau đây không tính vào lao động của cơ sở:
- Lao động gia đình làm gia công cho cơ sở.
- Học sinh của các trờng đào tạo, dạy nghề gửi đến thực tập mà cơ sở
không phải trả lơng và sinh hoạt phí.
- Phạm nhân của các trại gửi đến lao động cải tạo.
- Lao động của các đơn vị liên doanh gửi đến nhng cơ sở không quản lý
và không trả lơng.
- Những ngời làm công tác chuyên trách Đảng, đoàn thể do quỹ Đảng,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×