Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội cho sinh viên (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Khánh Hòa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.84 KB, 8 trang )

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
(NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI TỈNH KHÁNH HỊA)
Đồn Thị Trang Hiền, Đậu Minh Đức
Trường Đại học Khánh Hịa
Tóm tắt: Mạng xã hội (social network) là một dịch vụ kết nối trên nền tảng trực tuyến
dựa theo nhóm, sở thích, thông tin cá nhân, hay lĩnh vực quan tâm…, và ngày càng trở thành
công cụ thiết yếu trong cuộc sống hiện nay. Bên cạnh nhiều tiện ích mà mạng xã hội mang lại
cho người dùng thì nó cũng ảnh hưởng tới một phần đời sống xã hội, trong đó đa phần là giới
trẻ. Bài viết góp phần nghiên cứu thực trạng sử dụng các trang mạng xã hội và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội cho sinh viên.
Từ khóa: sử dụng, hiệu quả, mạng xã hội, sinh viên
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh xã hội phát triển hiện nay, với sự gia tăng không ngừng của công nghệ
thông tin, internet đang từng bước khẳng định tầm quan trọng. Một trong những ứng dụng quan
trọng của internet chính là việc kết nối và liên lạc, cụ thể đó chính là sự xuất hiện của các trang
mạng xã hội. Mạng xã hội với nhiều tính năng và nguồn thông tin đa dạng phong phú đem lại
cho người dùng nhiều trải nghiệm thú vị. Không thể phủ nhận tiện ích mang lại cho người dùng,
đặc biệt là giới trẻ rất rành về công nghệ khi sử dụng mạng xã hội nhưng nếu tần suất sử dụng
quá nhiều, mục đích sử dụng khơng rõ ràng và đúng đắn sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của chính
người sử dụng. Vì vậy, nhóm tác giả nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh
viên để đưa ra những giải pháp tối ưu là vấn đề cấp thiết trong công tác giáo dục hiện nay.
2. Thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội ở Việt Nam
2.1. Các trang mạng xã hội phổ biến được sinh viên ưa chuộng
Hơn 20 năm xuất hiện (1997 - 2021), internet đã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Mạng máy tính ngày càng được mở rộng, để từ đây, các hình thức
giải trí trên mạng trở nên phong phú và hiện đại hơn bao giờ hết. Theo đánh giá của Hãng nghiên
cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có dân số trực tuyến
lớn nhất tại khu vực ASEAN. Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho biết số lượng người sử
dụng internet mỗi năm trong cả nước đều tăng nhanh. Tương tác qua các trang mạng xã hội ngày
càng trở nên phổ biến, chủ yếu là đối tượng thanh thiếu niên và sinh viên. Theo thống kê báo cáo
Digital 2022, tổng dân số Việt Nam tính đến tháng 2/2022 là 98,56 triệu dân, tăng so với con số


97,96 triệu người vào năm 2021, trong đó có 72,10 triệu người dùng internet, tương ứng với tỷ lệ
thâm nhập là 73,2%, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2021. Báo cáo cũng phát hiện có 26,46 triệu
người khơng dùng Internet vào đầu năm 2022, tương đương với 26,8% dân số [5]. Để tìm hiểu
việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên, nhóm tác giả đã điều tra bằng bảng hỏi ngẫu nhiên 500
sinh viên (trong đó có 223 sinh viên nam chiếm 44,6%, 277 sinh viên nữ chiếm 55,4%) từ năm 1
đến năm 4 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, kết quả cho thấy 100% sinh viên đã và đang sử dụng ít
nhất một mạng xã hội. Các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng phổ biến qua Hình 1.
383


Hình 1: Các trang mạng xã hội được sinh viên ưa chuộng
(Nguồn: Theo điều tra của nhóm tác giả)
Hình 1 cho thấy Facebook là trang mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất chiếm 97,6%;
Zalo 92%; Google 80%; Tiktok 74%; YouTube 65%; Instagram 63% và Linkedin 5,8%.
Facebook là mạng xã hội trực tuyến của Mỹ thuộc sở hữu của Meta Platforms, được thành lập
từ 2004 bởi Mark Zuckerberg. Facebook có tính tương tác cao, kho lưu trữ ứng dụng lớn, đa
ngôn ngữ và phát triển sớm trên mạng di động nên mức độ sử dụng của sinh viên là rất cao.
Xếp thứ hai là Zalo với 92% sinh viên sử dụng, là ứng dụng mạng xã hội cho phép người dùng
nhắn tin, gọi điện trên nền tảng di động và máy tính của người Việt Nam. Xếp thứ ba là Google
được sinh viên ưa dùng, chiếm tỷ lệ 80% cho nhu cầu lập Gmail, tìm kiếm thơng tin, tài liệu
phục vụ học tập, liên lạc giữa sinh viên và giảng viên. TikTok là trang mạng xã hội đứng thứ
tư tập trung vào video thuộc sở hữu của ByteDance Ltd, chủ yếu phát triển nhiều video dạng
ngắn chủ yếu cho nhu cầu giải trí. Xếp ở vị trí thứ năm là YouTube, với 65% sinh viên sử
dụng, là một nền tảng truyền thông xã hội và chia sẻ video trực tuyến của Mỹ do Google sở
hữu. YouTube có tính tiện dụng trong việc chia sẻ hình ảnh, âm thanh và khả năng chứa đựng
số lượng video lớn với đầy đủ chương trình truyền hình, phim ảnh, nội dung học tập đa dạng
các chủ đề như ngoại ngữ, lịch sử, kỹ năng sống… Instagram của Mỹ do Kevin Systrom và
Mike Krieger thành lập năm 2012, là ứng dụng thứ sáu được sinh viên sử dụng phổ biến gần
đây, chủ yếu chia sẻ hình ảnh và video miễn phí phục vụ cho nhu cầu giải trí chiếm 63%.
LinkedIn là mạng xã hội chuyên dùng cho mục đích tuyển dụng, tìm việc làm phục vụ nhu

cầu tìm kiếm cơng việc, nhưng số lượng sinh viên biết đến và sử dụng trang xã hội này chiếm
tỷ lệ rất thấp là 5,8%.
2.2. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Sinh viên sử dụng mạng xã hội khá thường xuyên và thời lượng truy cập cũng khá nhiều,
điều này được thể hiện ở Hình 2.

384


Hình 2: Thời gian sinh viên sử dụng mạng xã hội trong ngày
(Nguồn: Theo điều tra của nhóm tác giả)
Hình 2 cho thấy tỷ lệ sinh viên bỏ thời gian từ 1 - 3 giờ cho việc sử dụng mạng xã hội
là khá cao chiếm 46,8%, từ 3- 5 giờ chiếm 31,3%, từ 5 - 8 giờ chiếm 15,8% và đáng báo động
là có 6,1% sinh viên bỏ hơn 8 giờ/ngày cho các trang mạng xã hội. Ngày nay, khi điều kiện
kinh tế ngày càng nâng cao và giá cả của các thiết bị điện tử có xu hướng giảm thì việc có
phương tiện truyền thơng tích hợp internet (wifi, 3G, 4G, 5G) giúp cho việc truy cập và sử dụng
mạng xã hội bất kỳ nơi đâu dễ dàng, thuận tiện cho người sử dụng.
Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên rất đa dạng được thể hiện ở bảng sau:
Mục đích truy cập mạng xã hội

Tỷ lệ (%)

Sử dụng trong hoạt động giao tiếp, chia sẻ và thể hiện bản thân/ bày
tỏ quan điểm cá nhân

93,7

Giải trí (kết bạn, nghe nhạc, xem phim,chơi game…)

89,7


Chat online

76,3

Tìm kiếm, cập nhật thông tin xã hội

34,4

Lấy thông tin, phục vụ cho học tập

13,8

Hoạt động ngoại khố

13

Quảng cáo sản phẩm, kinh doanh

7,4

Tìm kiếm cơ hội việc làm

1,4
(Nguồn: Theo điều tra của nhóm tác giả)

Mạng xã hội cũng cho phép người dùng cùng một lúc có thể tham gia nhiều hoạt động
như giao tiếp, giải trí, chat online, xem tin tức, học tập, gửi file… Qua khảo sát sinh viên sử
dụng mạng xã hội chủ yếu trong nhu cầu cá nhân như: giải trí (89,7%); hoạt động giao tiếp,
chia sẻ và thể hiện cá nhân (93,7%); chat online (76,3%),…, cụ thể:


385


- Sử dụng trong hoạt động giao tiếp, chia sẻ và thể hiện bản thân: 93,7%
Mạng xã hội tăng khả năng kết nối giữa sinh viên với gia đình, bạn bè và các mối quan
hệ xã hội. Giao tiếp trên các mạng xã hội trở nên linh hoạt và diễn ra trên phạm vi rộng hơn.
Các trang mạng xã hội cho phép người dùng xây dựng mạng lưới và tương tác bạn bè hiệu quả
nhất, số lượng bạn bè của một người trên các trang mạng xã hội có thể đến nghìn người. Kết
quả điều tra cho thấy, số lượng sinh viên tương tác thường xuyên trên mạng xã hội dưới 25 bạn
là 43,6%; thường xuyên tương tác từ 25 - 50 bạn chiếm 37,8%; thường xuyên trao đổi trên 50
người là 18,6%.
- Sử dụng trong nhu cầu giải trí: 89,7%
Ngồi mục đích giao tiếp, kết nối bạn bè thì nhu cầu giải trí cũng được sinh viên sử
dụng ở mức độ cao, bởi hầu hết các mạng xã hội đều có tính năng cung cấp nguồn giải trí. Chỉ
cần có máy tính hoặc điện thoại có internet thì sinh viên có thể dễ dàng xem phim, nghe nhạc,
chơi game… trong bất cứ thời gian hoặc địa điểm nào.
- Sử dụng trong chat online: 76,3%
Trước đây, các phần mềm chat được ưa chuộng là Yahoo, Skype… Tuy nhiên, hiện nay,
người dùng có xu hướng sử dụng chat online trên mạng xã hội nhờ tính năng tích hợp. Ví dụ,
đối với Facebook người dùng có thể làm nhiều việc một lúc như xem tin tức, chat, gửi file…
Do đó, lý do người dùng sử dụng mạng xã hội để chat cũng khá cao.
- Sử dụng trong tìm kiếm, cập nhật thơng tin xã hội: 34,4%
Nhờ sự ưu trội về liên kết mạng lưới và sự cập nhật thơng tin thì mạng xã hội là một kênh
mà giới trẻ sử dụng để truyền tải hoặc tiếp nhận các thông tin về xã hội một cách nhanh chóng
những vấn đề được người dùng quan tâm ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, thể thao, văn hóa, xã hội.
Bên cạnh đó, các mạng xã hội như Google, YouTube, TikTok, Facebook… ngày nay trở thành một
kênh giải trí (xem phim, video ca nhạc, chơi game…) được yêu thích của hầu hết mọi người, đặc
biệt là các sinh viên Gen Z, đây là những người vốn dĩ nhanh nhạy và trực quan ưa chuộng.
- Sử dụng trong các hoạt động học tập: 13,8%

Có thể nói mạng xã hội là cơng cụ với nhiều tính năng hữu ích hỗ trợ, làm thay đổi cách
thức truyền thống trong học tập của sinh viên hiện nay. Sinh viên có thể chủ động, tìm hiểu các
khóa học, tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin lớp học, trao đổi với bạn bè và giảng viên một
cách nhanh chóng. Các trang mạng xã hội có các tính năng tích hợp thuận tiện cho việc trao đổi
thơng tin bằng hình thức trực tuyến (video call, group…). Tuy nhiều tính năng hữu dụng ví dụ
như Google Forms thực hiện khảo sát và đưa ra số liệu nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian,
cơng sức và chi phí, nhưng sinh viên sử dụng mạng xã hội cho học tập không cao.
- Sử dụng trong các hoạt động ngoại khóa: 13%
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng tăng cường sử dụng mạng xã hội trong việc đăng
bài, đưa tin, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề nhằm rèn luyện kỹ năng xã hội, kỹ
năng nghề nghiệp, kỹ năng sống cho sinh viên. Khơng chỉ cập nhật nhanh chóng mọi hoạt động,
tun truyền, quảng bá, kết nối nhanh các thành viên mà thơng qua đó cịn lan tỏa các hoạt động
phong trào Đoàn - Hội, nắm bắt tâm lý, nhu cầu, định hướng tư tưởng cho sinh viên.

386


- Sử dụng để kinh doanh: 7,4%
Sử dụng mạng xã hội làm công cụ kinh doanh và khởi nghiệp đang được nhiều người
quan tâm không chỉ đối với các doanh nghiệp mà các bạn sinh viên cũng tham gia làm thêm
như bán hàng online. Đây cũng là mục đích sinh viên lựa chọn Facebook và Zalo là chủ yếu.
Tuy nhiên, tỷ lệ này khơng cao vì sinh viên chưa có nhiều kỹ năng sử dụng mạng xã hội trong
việc kinh doanh online.
- Sử dụng trong tìm kiếm việc làm thêm: 1,4%
Hiện nay, các trường học và doanh nghiệp rất tích cực sử dụng mạng xã hội để đăng
thông tin tuyển dụng chính thức và thời vụ về vị trí việc làm, giờ giấc, lương thưởng. Tuy nhiên,
tỷ lệ sinh viên quan tâm đến vấn đề này khá thấp (1,4%). Ngoài ra, hơn 70% sinh viên tham gia
khảo sát đang học các năm thứ nhất, thứ hai và thứ ba nên chưa bị áp lực về công việc trong
tương lai. Cho thấy việc tìm kiếm việc làm thêm khơng phải là mối bận tâm của sinh viên.
3. Những tác động của mạng xã hội đối với sinh viên

Thứ nhất, mạng xã hội giúp sinh viên dễ dàng kết bạn, làm quen, tạo được nhiều mối
quan hệ với những người cùng sở thích, cùng quan điểm và chí hướng. Mọi khoảng cách về
tuổi tác, giới tính, vị trí địa lý… trở nên vô nghĩa từ khi mạng xã hội ra đời. Đối với sinh
viên xa nhà thì việc liên lạc với gia đình qua các ứng dụng mạng xã hội thuận tiện hơn bao
giờ hết mà khơng tốn q nhiều chi phí. Cập nhật thơng tin gia đình, bạn bè mọi lúc, mọi
nơi, giao tiếp thường xuyên với nhau, mọi người sẽ trở nên gắn bó, thân thiết, cởi mở hơn
trong việc chia sẻ tình cảm, tâm tư của nhau. Việc tham gia các hội, nhóm tình nguyện viên,
thiện nguyện… trên mạng xã hội, sinh viên sẽ lan tỏa những hành động tích cực và sống có
ích hơn cho cộng đồng.
Thứ hai, mạng xã hội bùng nổ tạo nhiều cơ hội cho sinh viên ngày nay trong việc
học tập, trao đổi kiến thức, tìm kiếm tài liệu. Theo Ibis M.Alvarez và Marialexa (2013), các
trang mạng xã hội của cá nhân không phải là mơi trường học tập, nhưng nó có đủ khả năng
và cơ hội để cải thiện việc học của sinh viên trong môi trường đại học. Sinh viên không bị
giới hạn về khơng gian, thời gian để học hỏi, tích lũy kiến thức. Trong xu hướng phát triển
toàn cầu, việc học tập không chỉ dừng lại ở việc theo dõi bài giảng trên lớp hay đọc sách ở
thư viện mà sinh viên có thể tìm kiếm cả một kho tàng kiến thức từ các nguồn tài liệu trên
Google, YouTube, Facebook, Zalo với nhiều lĩnh vực, chủ đề mà sinh viên quan tâm. Sinh
viên có thể tìm kiếm các khóa học trực tuyến, học theo nhóm hay học 1:1 với các giảng viên
trong nước và quốc tế.
Thứ ba, nghiên cứu của D.Chiristopher Brook và Jeffrey Pomerantz (2017) cho thấy
rằng xu hướng tăng tỷ lệ môi trường học tập trực tuyến, sinh viên cũng mong muốn sử dụng
công nghệ trong hoạt động học tập của mình. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hồng Ân và
Nguyễn Văn Tuấn (2017), đánh giá hiệu quả của việc sử dụng mạng xã hội để hỗ trợ tương tác
giữa giảng viên và sinh viên ngoài lớp học. Việc sinh viên kết nối trực tiếp vào các diễn đàn
thông qua email giúp tăng tính kịp thời và sự minh bạch thông tin của môn học, các thắc mắc
của sinh viên cũng đến được với giảng viên nhanh hơn, sinh viên cũng không cần gọi điện hay
thắc mắc với giảng viên như trước nữa.
387



Thứ tư, đối với khởi nghiệp thì sử dụng mạng xã hội hoàn toàn hợp xu hướng kinh
doanh hiện nay. Sinh viên có thể quảng bá hình ảnh, thơng tin sản phẩm trên trang cá nhân để
kinh doanh miễn phí bằng Facebook, Instagram, TikTok, Zalo… Việc kinh doanh trực tuyến sẽ
giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm, thực hiện ý tưởng, rèn luyện kỹ năng và chia sẻ đam mê
của mình với mọi người ở bất kỳ đâu.
Thứ năm, hoạt động ngoại khóa là một trong các chỉ tiêu được nhà trường đánh giá
cao ở sinh viên. Ngoài những hoạt động offline như làm tình nguyện viên, tham gia mùa hè
xanh, các chiến dịch thiện nguyện… thì các hoạt động trên mạng xã hội cũng rất đa dạng
và đem tới nhiều giá trị cho sinh viên chẳng hạn như: tổ chức hay tham gia các chiến dịch
truyền thông online cho các hoạt động cộng đồng, lan tỏa những điều tích cực, thể hiện
trách nhiệm với xã hội.
Bên cạnh các kênh tuyển dụng truyền thống, với sự phát triển công nghệ, thì việc tuyển
dụng qua mạng xã hội như LinkedIn, Facebook, YouTube, Zalo… cũng đang là xu hướng của
các nhà tuyển dụng. Với nguồn dữ liệu khổng lồ, tuyển dụng qua mạng xã hội sẽ giúp doanh
nghiệp mở rộng phạm vi kết nối với ứng viên tiềm năng, nhờ vậy, sinh viên có nhiều cơ hội, dễ
dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm.
Nghiên cứu của Nguyễn Lan Nguyên (2020) chỉ ra mỗi nhóm sinh viên có học lực khác
nhau thì ảnh hưởng đến hoạt động học tập khác nhau, cụ thể là với sinh viên khá giỏi thì việc
tìm kiếm tài liệu học tập và trao đổi thông tin trên Facebook rất hiệu quả. Khơng những giúp
ích trong việc học tập, Facebook còn giúp sinh viên giải tỏa căng thẳng sau những giờ học. Tuy
nhiên, mạng xã hội vẫn có những hạn chế nhất định, đó là việc gây mất tập trung, giảm thời
gian học tập, suy nhược cơ thể và tiếp cận nguồn thơng tin khơng chính xác. [4]
Nghiện mạng xã hội có thể nói là hiện tượng phổ biến của sinh viên. Kết quả của một
nghiên cứu cho thấy tần suất sử dụng và thời gian dành cho mạng xã hội của sinh viên là rất
cao, thậm chí, có người mắc “hội chứng nghiện Facebook”, khơng có việc gì làm cũng vào
Facebook. Nhiều người vào mạng xã hội khơng bao giờ chia sẻ gì về mình nhưng lại dành nhiều
thời gian vào “nhà người khác” xem ảnh hoặc comment. Có 40,5% sinh viên đồng ý rằng “cảm
thấy buồn chán nếu một ngày không vào mạng xã hội”.
Phụ thuộc vào mạng xã hội là ảnh hưởng tiêu cực, vì việc sinh viên lạm dụng mạng
xã hội sẽ làm ảnh hưởng đến quỹ thời gian cũng như học tập của sinh viên. Nhiều bạn sử

dụng mạng xã hội xong đến khi thốt ra vẫn khơng thể tập trung vào việc khác. Ngoài ra,
việc cắm cúi vào trang thiết bị điện tử dẫn đến việc giảm thị lực, nguy cơ về bệnh dạ dày,
suy nhược cơ thể…
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
Để phát huy những hiệu quả của việc sử dụng mạng xã hội cho sinh viên, nhóm tác giả
tập trung các giải pháp sau:
Một là, phát huy các diễn đàn mạng xã hội là nơi để chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình
học tập. Giảng viên nên sử dụng mạng xã hội với các tiện ích như chia sẻ hình ảnh, video, nhắn
tin cá nhân, nhóm, gửi tài liệu… Ví dụ: giảng viên có thể sử dụng mạng xã hội như một công

388


cụ dạy học bằng cách tạo ra group hay pages của môn học; giảng viên giao bài tập, giải đáp
thắc mắc và cho sinh viên đặt câu hỏi, thảo luận ngay trong group.
Hai là, cần xác định rõ hơn vai trò của việc hướng dẫn sinh viên khai thác mạng xã hội
trong học tập, định hướng cũng như tìm kiếm việc làm và nâng cao nhận thức của sinh viên
trong việc sử dụng mạng xã hội. Xem xét nghiêm túc cách thức sử dụng, dành thời gian hợp lý
sử dụng mạng xã hội để không ảnh hưởng đến sức khỏe, việc học tập và các hoạt động sống
thường ngày của sinh viên. Giảng viên sử dụng mạng xã hội tương tác với sinh viên nhiều hơn
nhằm rút ngắn khoảng cách, tạo sự gần gũi, lan tỏa những thông điệp tốt đẹp, lối sống lành
mạnh, lạc quan; từ đó nắm bắt tư tưởng và hỗ trợ, tư vấn cho sinh viên vượt qua khó khăn,
vướng mắc trong học tập cũng như đời sống, giúp sinh viên nâng cao ý thức trước tác động tiêu
cực của mạng xã hội.
Ba là, nâng cao nhận thức trong việc sử dụng mạng xã hội nhằm tránh các thế lực thù
địch trong và ngoài nước, bởi những thành phần xấu cũng thường sử dụng mạng xã hội để
tun truyền thơng tin xun tạc, kích động, dụ dỗ, lơi kéo sinh viên có những suy nghĩ tiêu
cực, những hành vi vi phạm pháp luật, sai trái với quy định, quy chế nhà trường... Vì vậy,
nhà trường, thầy cô giáo cần làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng cho sinh viên nâng cao
nhận thức về vai trò, tác dụng và những bất cập của việc tham gia và sử dụng mạng xã hội.

Các cố vấn học tập, hay cán bộ quản lý là quản trị viên các nhóm, Đồn Thanh niên - Hội
sinh viên cần phải kịp thời nắm bắt tư tưởng, tình cảm của sinh viên để định hướng, tuyên
truyền và giải thích, hạn chế sinh viên suy nghĩ lệch lạc. Đồng thời, mạng xã hội cũng được
xem là một kênh để nhà trường, giảng viên tiếp nhận nhanh chóng những phản hồi của sinh
viên về chất lượng, chương trình đào tạo và rèn luyện kỹ năng tốt hơn, có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội.
5. Kết luận
Sử dụng mạng xã hội đang trở thành nhu cầu không thể thiếu của sinh viên ngày nay.
Trong bối cảnh phát triển khoa học công nghệ, mạng xã hội với những tiện ích khơng thể phủ
nhận thì chúng ta khơng thể cấm đốn hoặc kìm hãm việc sử dụng mạng xã hội trong giới trẻ. Vì
vậy, cần chú trọng và có những giải pháp đồng bộ để quản lý, hướng dẫn sinh viên kỹ năng sử
dụng mạng xã hội hiệu quả. Như vậy, sẽ hạn chế được những tác động tiêu cực và phát huy được
những mặt tích cực do mạng xã hội đem lại, giúp cho sinh viên có thái độ tích cực, sống trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt

1. Nguyễn Thanh Hồng Ân và Nguyễn Văn Tuấn (2017), Ứng dụng mạng xã hội để hỗ
trợ việc tương tác ngoài giảng đường: Một trường hợp nghiên cứu tại Khoa Kinh tế - Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu
Giáo dục, Tập 33, số 3, 1-9.

2. Nguyễn Thái Bá (2019), Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên,
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

389


3. Trịnh Hịa Bình, Lê Thế Lĩnh, Phan Quốc Thắng (2015), Thực trạng sử dụng mạng xã
hội trực tuyến và một số gợi ý về chính sách. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 56-72.


4. Nguyễn Lan Nguyên (2020), Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook
đến học tập và đời sống của sinh viên hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội.

5. Digital Marketing (2022), Báo cáo tổng quan thị trường Digital Việt Nam năm 2022.
truy cập ngày 15/07/2022 tại: a/kien-thuc/bao-cao-tong-quan-thi-truongdigital-viet-nam-nam-2022.
Tiếng Anh

6. D.Christopher Brooks (2017), ECAR Study of Undergraduate Students and
Information Technology, 2017. Research report (Louisville, CO: ECAR, October 2016): 14.

7. Ibis M.Alvarez và Marialexa (2013), Learning in Social Networks: Rationale and
Ideas for Its Implementation in Higher Education. Educ. Sci. 2013, 3, 314-325;
doi:10.3390/educsci3030314

390



×