nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 6/2008 31
Ths. Nguyễn Hiền Phơng *
i v trớ quan trng ca mỡnh trong h
thng an sinh xó hi, vic i mi v
hon thin h thng bo him xó hi
(BHXH) mt ln na c khng nh trong
Bỏo cỏo phng hng, nhim v phỏt trin
kinh t xó hi 5 nm (2005 2010) ti i
hi ng ton quc ln th X: "i mi h
thng bo him xó hi theo hng a dng
hoỏ hỡnh thc v phự hp vi kinh t th
trng, xõy dng ch bo him tht nghip.
(1)
Trờn c s ú, thi gian qua phỏp lut BHXH
ó cú nhng ci cỏch mnh m, th hin rừ
nht trong vic ban hnh Lut BHXH nm
2006 vi vic m rng phm vi i tng,
xỏc nh mc úng, mc hng m bo
cụng bng, an ton ti chớnh qu BHXH, b
sung ch bo him tht nghip, t
nguyn Tuy nhiờn, thc tin cho thy phỏp
lut BHXH vn cũn nhiu hn ch ũi hi
phi cú nhng gii phỏp c bn hon thin.
Trờn c s ỏnh giỏ thc trng phỏp lut
BHXH v yờu cu hon thin phỏp lut an
sinh xó hi, cn xỏc nh nhng nh hng
c bn hon thin phỏp lut BHXH bao
gm: 1) M rng phm vi i tng tham
gia c loi hỡnh bo him bt buc v t
nguyn tin ti m bo mi ngi lao ng
mi thnh phn kinh t u c tham gia
BHXH; 2) m bo cụng bng trong úng
gúp v th hng tr cp BHXH; 3) Trin
khai thc hin v b sung cỏc ch tr cp
mi ỏp ng yờu cu bo v thu nhp ca
ngi lao ng; 4) Thc hin cỏc bin phỏp
bo ton v phỏt trin qu. Trong thi gian
ti vic hon thin phỏp lut v BHXH cn
thc hin cỏc gii phỏp c bn sau:
Th nht, nhanh chúng trin khai thc
hin loi hỡnh BHXH t nguyn nhm bao
quỏt ton b ngi lao ng thuc mi thnh
phn kinh t lm c s tin ti quy nh hỡnh
thc tham gia BHXH bt buc cho mi
ngi lao ng.
Vi nhng quy nh v i tng tham
gia BHXH t nguyn trong Lut BHXH nm
2006 v c th hoỏ trong Ngh nh ca
Chớnh ph s 190/2007/N-CP ngy
28/12/2007 (cú hiu lc thi hnh t ngy
1/1/2008), phỏp lut hin hnh ó bao quỏt
c ton b ngi lao ng. Vic thc hin
BHXH t nguyn phi m bo c ba yờu
cu c bn l: 1) Kh nng tham gia ụng
o ca i tng ; 2) Giỏ tr mc tr cp cú
ý ngha vi ngi th hng; 3) m bo
cõn i qu. m bo c ba yờu cu ny
BHXH t nguyn mi cú th c coi l
thnh cụng. Mc dự thi im cú hiu lc ỏp
dng BHXH t nguyn l t ngy 1/1/2008
song trc nhng bin ng kinh t thi gian
qua, cựng vi mc úng tng i cao (ti
16% thu nhp la chn v tng dn ti 22%)
v ch m bo cho hai ch hu trớ v t
tut thỡ liu cú thu hỳt c s tham gia
V
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
32
tạp chí luật học số 6/2008
ụng o ngi lao ng? Theo nhn xột v
d oỏn ca Ngõn hng th gii (WB), h
thng bo him t nguyn khụng cung cp
cỏc hỡnh thc bo him i vi cỏc ri ro
ln v cú nguy c xy ra cao nh tt bnh,
mt kh nng lao ng hay t vong, hn na
ch bo him hu trớ thỡ khụng t ra cú
u th hn hỡnh thc tit kim hoc loi hỡnh
bo him thng mi khỏc nờn d oỏn s
ngi tham gia thp.
(2)
V phớa ngi lao
ng, s bt n nh v thu nhp v tõm lớ
thiu tớnh phũng xa m ch tp trung nhng
ri ro trc mt, nht l i vi i tng
nụng dõn nờn phi d trự cho vic thu hỳt
tham gia. Nu s ngi tham gia thp thỡ kh
nng thnh cụng ca loi hỡnh ny l khú
khn. Do vy, Nh nc cn cú s h tr ti
chớnh trong thi gian nht nh ban u
nhm m bo tớnh kh thi. Nờn chng cn
xỏc nh mc h tr c th trong gii hn
mt vi nm u to s hp dn cho loi
hỡnh ny ng thi to c s thit lp nn
tng ti chớnh an ton, bn vng cho qu.
Nh vy s gim thiu c tỡnh trng trin
khai thc hin m khụng thu hỳt c s
tham gia ụng o ngi lao ng, d gõy
lóng phớ trong t chc thc hin. Hn na,
kinh nghim th gii cho thy khi ó vp
phi nhng v thỡ vic khụi phc li rt
khú khn v tn kộm. Trong iu kin Vit
Nam hin nay cn m bo tớnh kh thi cho
loi hỡnh bo him ny.
S thnh cụng ca loi hỡnh BHXH t
nguyn cú tớnh quyt nh n mc tiờu m
bo cho mi ngi lao ng u c tham
gia BHXH, t nn múng cho h thng
BHXH ph cp. Trong tng lai phi tớnh
n vic trin khai thc hin cỏc ch bo
him ging nh loi hỡnh bo him bt buc
ri tin ti ỏp dng bt buc i vi mi
ngi lao ng. Lỳc ú, bo him t nguyn
c thc hin nh quỏ trỡnh tip theo ca
BHXH bt buc nhm ỏp ng nhu cu
hng quyn li cao hn ca ngi tham gia
khi gp ri ro. õy cng chớnh l mt trong
nhng gii phỏp c rt nhiu quc gia thc
hin trong nhng ci cỏch BHXH ca mỡnh.
Khi iu kin cho phộp, Vit Nam cng cú
th thc hin nhng gii phỏp ny nhm m
bo quyn li cho ngi tham gia.
Th hai, trin khai cỏc bin phỏp thc
hin ch bo him tht nghip cho ngi
lao ng.
Yờu cu bo v ngi lao ng trc
nhng ri ro v vic lm ó tr nờn cp thit
ũi hi nhanh chúng quy nh v thc hin.
Theo Lut BHXH nm 2006, ch bo
him ny ó c quy nh vi nhng gii
hn v phm vi i tng tham gia, quyn
li cng nh mc úng gúp vi s h tr c
th ca Nh nc. õy l ch bo him
rt khú thc hin khin nhiu quc gia ó
tng tht bi. Trong iu kin Vit Nam hin
nay, quy nh nh trong Lut BHXH nm
2006 l tng i phự hp, m bo tớnh kh
thi, do vy cn nhanh chúng ban hnh ngh
nh hng dn thi hnh m bo ỳng thi
gian bt u cú hiu lc (t ngy 1/1/2009).
Tuy nhiờn, trong tng lai khi ó m
bo tớnh n nh, bn vng ca h thng ti
chớnh bo him cn rỳt dn vai trũ h tr ti
chớnh t Nh nc v tng bc m rng
phm vi i tng tham gia trong nhúm
tham gia bt buc ri tin ti m rng vi
mi ngi lao ng.
V mc úng bo him tht nghip theo
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 6/2008 33
Luật BHXH năm 2006 (Điều 102) được xác
định tỉ lệ bằng nhau là 1% đối với Nhà nước,
người sử dụng lao động và người lao động
trước mắt là hợp lí, đảm bảo tính khả thi đặc
biệt với người sử dụng lao động vốn đã phải
chịu chi phí BHXH bắt buộc tương đối nhiều
(tới 18% tiền lương). Song thực tế cho thấy
đa phần mức đóng góp của người sử dụng
lao động cho bảo hiểm thất nghiệp ở các
quốc gia thường cao hơn người lao động.
Chẳng hạn ở Nhật, mức đóng chung là
1,45% hoặc 1,65% tiền lương tuỳ ngành
kinh tế trong đó người sử dụng lao động
đóng 0,9% đến 1%, người lao động đóng
0,55% hoặc 0,65%, nếu thiếu Nhà nước cấp
bù.
(3)
Ở Mĩ, nguồn thu bảo hiểm thất nghiệp
hoàn toàn do chủ sử dụng lao động đóng góp
là 6,2% và chỉ có 3 bang quy định nghĩa vụ
đóng góp cho người lao động nhưng rất thấp,
chỉ 0,3% và có xu hướng giảm.
(4)
Ở Trung
Quốc, tổng mức đóng là 3% tiền lương trong
đó người sử dụng lao động là 2% và người
lao động là 1%
(5)
Mức đóng của người sử
dụng lao động thường cao hơn là hoàn toàn
phù hợp, tương xứng với trách nhiệm của họ
đối với vấn đề đảm bảo việc làm của người
lao động và phù hợp với thông lệ chung
quốc tế. Do vậy, cần tính tới lộ trình tăng
dần mức đóng của người sử dụng lao động
trong tương quan giảm dần mức đóng góp
của Nhà nước tiến tới thiết lập tỉ lệ đóng của
người sử dụng lao động là 2/3, người lao
động là 1/3. Thực tế cũng cho thấy rất ít
quốc gia xác định mức đóng của Nhà nước
bằng của người lao động và người sử dụng
lao động như Việt Nam mà đa phần chỉ cấp
bù khi thiếu hụt về tài chính. Đây là một
thuận lợi cho việc đảm bảo thành công của
chế độ bảo hiểm này. Song, phù hợp với
tương quan chung các chế độ BHXH bắt buộc
khác trong tương lai cần xác định vai trò của
Nhà nước chỉ dừng lại ở việc bảo trợ cho quỹ,
trong trường hợp mất cân đối Nhà nước có
cấp bù. Giải pháp này sẽ khuyến khích người
lao động và người sử dụng lao động có trách
nhiệm hơn trước rủi ro thất nghiệp, hạn chế
sự ỷ lại trông chờ vào trợ cấp đồng thời đảm
bảo sự công bằng cho những người lao động,
đặc biệt giữa những người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và những người chưa được tiếp
cận với chế độ bảo vệ này.
Trên cơ sở thành công bước đầu của chế
độ này cần dự trù cho việc mở rộng phạm vi
đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp.
Giải pháp này cần thực hiện theo lộ trình
từng bước mở rộng phạm vi áp dụng trong
nhóm đối tượng tham gia bắt buộc rồi tiến
tới mở rộng với mọi người lao động để đảm
bảo tính khả thi.
Xung quanh vấn đề tổ chức thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp cũng còn nhiều ý kiến
khác nhau. Có ý kiến cho rằng cần thiết lập
hệ thống cơ quan chuyên trách riêng thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp là cơ quan bảo
hiểm thất nghiệp Việt Nam.
(6)
Có ý kiến cho
rằng nên quy định thống nhất thực hiện cho
cơ quan chuyên trách là BHXH Việt Nam.
Chúng tôi nhất trí với ý kiến thứ hai bởi lẽ
không dễ dàng thiết lập bộ máy thực hiện
mới có đủ kinh nghiệm và khả năng thực
hiện chế độ BHXH mới mẻ và khá phức tạp
này. Cần tận dụng những kinh nghiệm của
BHXH Việt Nam hiện đã vận hành tốt, thậm
chí được đánh giá cao trong khu vực. Các
quyền lợi khác về hỗ trợ học nghề, việc làm,
được quy định với việc phối hợp đảm bảo
nghiªn cøu - trao ®æi
34
t¹p chÝ luËt häc sè 6/2008
của các cơ quan chuyên trách dưới sự điều
hành của Bộ lao động – thương binh và xã
hội. Giải pháp này cũng sẽ tiết kiệm được
những chi phí quản lí cho quỹ bảo hiểm thất
nghiệp vốn đã khó khăn trong thời gian đầu
tổ chức thực hiện. Ngoài ra, xu hướng thống
nhất tập trung thực hiện BHXH cũng là xu
huớng chung hiện nay được nhiều quốc gia
tiến bộ lựa chọn.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy
định về chế độ BHXH bắt buộc hiện hành
Về chế độ bảo hiểm ốm đau:
- Bổ sung thêm điều kiện phải đảm bảo
khoảng thời gian đóng bảo hiểm tối thiểu
trước khi hưởng trợ cấp như điều kiện bắt
buộc để được hưởng trợ cấp ốm đau. Thực tế
cho thấy việc không quy định điều kiện này
rất dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng, trục lợi
BHXH, đặc biệt với các trường hợp mắc các
bệnh cần điều trị dài ngày. Hầu hết các quốc
gia đều coi việc đảm bảo thời gian đóng tối
thiểu là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo
sự công bằng và hạn chế sự lạm dụng bảo
hiểm. Vấn đề này cũng được ILO khuyến
cáo trong Điều 17 Công ước số 102 năm
1952 với thời gian đề xuất khoảng 3 tháng.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, chúng
tôi đề xuất thời gian tối thiểu tham gia
BHXH là 3 tháng phù hợp với khuyến cáo
của ILO và thông lệ quốc tế cũng như đảm
bảo sự phù hợp với điều kiện hưởng của các
chế độ BHXH ngắn hạn khác trong hệ thống
chế độ BHXH Việt Nam.
- Cần quy định khống chế thời gian nghỉ
hưởng trợ cấp ốm đau của đối tượng lực
lượng vũ trang nhằm đảm bảo công bằng về
quyền lợi cho những người tham gia BHXH
nói chung. Những ưu đãi cho nhóm đối tượng
này đã tính vào tiền lương và chế độ phụ cấp,
trên phương diện BHXH, mức hưởng trợ cấp
trong trường hợp ốm đau, tai nạn rủi ro đã
được tính bằng 100% tiền lương tháng liền kề
trước khi nghỉ, cao hơn nhiều so với đối
tượng khác (75%) vì vậy, cần khống chế thời
gian nghỉ hưởng trợ cấp của họ với mức
tương đương như người lao động bình
thường. Quy định này phù hợp với định
hướng đảm bảo công bằng, hạn chế phân
biệt đối xử giữa những nhóm người lao động
khác nhau trong việc thụ hưởng quyền lợi.
- Mức trợ cấp bảo hiểm ốm đau tối thiểu
phải được quy định bằng mức tiền lương tối
thiểu chung nhằm đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người thụ hưởng. Hiện nay, việc
đảm bảo mức trợ cấp tối thiểu bằng mức tiền
lương tối thiểu chung chỉ áp dụng với người
ốm đau mắc các bệnh cần điều trị dài ngày
mà không áp dụng với những trường hợp ốm
đau thông thường. Về mặt xã hội, quy định
này đảm bảo được mục đích và nguyên tắc
chung của BHXH. Về phương diện kinh tế
cho thấy nhóm đối tượng có mức đóng
BHXH ở mức tối thiểu không phải là nhiều,
do vậy chi trả thêm 25% tiền lương tối thiểu
trong những giới hạn thời gian hưởng trợ cấp
theo quy định hầu như không gây biến động
cho quỹ BHXH ngắn hạn.
Về chế độ bảo hiểm thai sản:
Nhìn chung, các quy định pháp luật hiện
hành về chế độ bảo hiểm thai sản tương đối
hoàn thiện song cần bổ sung thêm một số
quy định hướng dẫn thực hiện đảm bảo
quyền lợi cho đối tượng như hướng dẫn về
việc đóng BHXH của lao động nữ trong
trường hợp đi làm sớm hơn so với thời gian
được nghỉ hưởng BHXH, hướng dẫn cụ thể
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 6/2008 35
về thời gian nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đối
với trường hợp sinh từ 2 con trở lên mà các
con bị chết hoặc có con còn sống, có con
chết hoặc việc tính thời gian đóng bảo hiểm
đối với trường hợp sau khi sinh con, người
mẹ cho con dưới 4 tháng tuổi…
Thực tế cho thấy trong trường hợp lao
động nữ thực hiện các biện pháp sinh con
theo phương pháp khoa học (được quy định
chi tiết tại Nghị định của Chính phủ số
12/2003/NĐ-CP ngày 12/2/2003) chỉ được
quyền hưởng bảo hiểm thai sản khi mang
thai và sinh con, trong thời gian thực hiện
cách biện pháp để mang thai trước đó họ
không được hưởng quyền lợi. Do những khó
khăn của biến động này họ thường phải nghỉ
không lương hoặc chấp nhận bỏ việc.
(7)
Do
vậy, đã đến lúc cần quy định quyền lợi
hưởng trợ cấp cho lao động nữ trong trường
hợp nghỉ việc thực hiện các biện pháp sinh
con theo phương pháp khoa học. Thời gian
nghỉ được quy định phù hợp với yêu cầu
chung của phương pháp mang thai này.
Về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Cần quy định cụ thể về các trường hợp
bị tai nạn được xác định là tai nạn lao động
trên cơ sở đó loại trừ một số tai nạn không
liên quan đến quan hệ lao động đảm bảo công
bằng và tránh lạm dụng bảo hiểm. Chẳng hạn
những tai nạn khi tự ý làm công việc không
phải thuộc nghĩa vụ của mình, đùa nghịch,
đánh nhau trong giờ làm việc, tai nạn do bệnh
lí như tim mạch, huyết áp, các tai nạn giao
thông không do chủ sử dụng lao động đảm
bảo phương tiện hoặc chi phí Trong các
trường hợp này xác định người lao động được
hưởng quyền lợi bảo hiểm tai nạn rủi ro.
- Về quyền lợi của người bị tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cần cải cách theo
hướng quy định chế độ hưởng trọn gói. Theo
đó khi đủ điều kiện hưởng, người lao động
được quỹ BHXH chi trả toàn bộ chi phí bao
gồm cả khoản chi do người sử dụng lao động
đảm bảo trong luật lao động như hiện nay.
Khi áp dụng phương án này cần thực hiện
thống kê tình trạng tai nạn lao động trong
từng ngành nghề để làm căn cứ xác định
mức đóng BHXH của chủ sử dụng lao động
tương xứng trong từng ngành. Giải pháp này
được rất nhiều quốc gia hiện nay áp dụng
(8)
và tỏ ra phù hợp, có tính khả thi trong điều
kiện Việt Nam bởi: 1) Thống nhất trách
nhiệm của người sử dụng lao động về một
mối tạo điều kiện cho họ tập trung vào hoạt
động kinh doanh; 2) Gắn trách nhiệm của
người lao động và người sử dụng lao động
với nghề nghiệp từ đó nâng cao được ý thức
phòng chống tai nạn lao động cho cả người
lao động và chủ sử dụng lao động ; 3) Hạn
chế đến tối đa những rủi ro của người lao
động khi người sử dụng không có khả năng
chi trả hoặc không tuân thủ đúng quy định
pháp luật. Ngoài ra, việc quy định tổ chức
quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp như
quỹ thành phần của quỹ BHXH của chúng ta
hiện nay cũng tạo điều kiện thuận lợi tiến tới
quy định chế độ hưởng trọn gói cho người bị
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
Về chế độ bảo hiểm hưu trí:
Với vị trí và vai trò quan trọng của mình
trong hệ thống BHXH, chế độ bảo hiểm hưu
trí được hầu hết các quốc gia đặc biệt chú
trọng quan tâm khi xây dựng và hoàn thiện
pháp luật BHXH. Có thể nói thiết lập được
chế độ bảo hiểm hưu trí hoàn thiện quyết
định đến sự ổn định và bền vững của cả hệ
nghiên cứu - trao đổi
36
tạp chí luật học số 6/2008
thng BHXH quc gia.
Khụng ch Vit Nam, trong thi gian
gn õy cỏc quc gia trờn th gii cng din
ra nhng tranh lun gay gt cho vic tỡm kim
gii phỏp ci cỏch ch bo him hu trớ.
Trc nguy c v ca h thng hu trớ
truyn thng vi mc hng c xỏc nh
trc (PAYG) m tiờu biu l bi hc ca
c nm 2005 khi phi i mt vi mc chi
tr quỏ cao, s gi hoỏ dõn s khin th h
sau úng gúp ớt trong khi th h trc th
hng quỏ nhiu c th gii nh ng trc
bi toỏn nan gii cha cú ỏp s cho s m
bo bn vng qu bo him hu trớ. Nhiu
gii phỏp ó c a ra. Cú quc gia mnh
dn xut chuyn ton b mụ hỡnh PAYG
truyn thng sang h thng ti khon cỏ nhõn
hot ng theo c ch kinh doanh vn vi s
qun lớ ca nh nc, thm chớ cũn m rng
ch th thc hin theo hng t nhõn hoỏ nh
Anh, M Cỏc quc gia trung thnh vi mụ
hỡnh PAYG truyn thng nh Thu in,
c, Trung Quc thng a ra nhng gii
phỏp c bn nh: 1) Tng mc úng gúp, 2)
Gim mc chi tr, 3) Tng tui ngh hu, 4)
B sung cỏc hỡnh thc tit kim cỏ nhõn h
tr. Hiu qu ca cỏc ci cỏch cha c
khng nh song hu ht cỏc cỏc quc gia u
nhanh chúng ỏp dng cỏc bin phỏp trc mt
nh tng tui ngh hu, tng mc úng v
quy nh cỏc ch tit kim hu trớ cỏ nhõn
t nguyn hoc bt buc. Nhng thnh cụng
ca Anh, Canada, Italia, Latvia, Thu in
hay Nht Bn, Trung Quc
(9)
thi gian qua
l nhng bi hc kinh nghim quý bỏu trong
ci cỏch phỏp lut BHXH núi chung v ch
bo him hu trớ núi riờng Vit Nam.
Trờn c s thc trng phỏp lut v nh
hng hon thin, chỳng tụi xut mt s
gii phỏp hon thin ch bo him hu trớ
Vit Nam nh sau:
Mt l, iu chnh li quy nh tui
ngh hu vi cỏc gii phỏp c th:
- Xỏc nh l trỡnh tng dn tui ngh
hu theo mc tng ca tui th trung bỡnh.
Cựng vi s phỏt trin ca iu kin kinh t
xó hi, tui th trung bỡnh ca ngi dõn
cng c tng lờn, do vy vi vic n nh
tui ngh hu nh hin nay dn n thc
tin thi gian chi tr tr cp kộo di, nh
hng n ti chớnh. Quy nh v tui
ngh hu ca chỳng ta hin nay tng i
thp so vi cỏc quc gia trờn th gii ng
thi thc t cho thy s i tng ó n
tui ngh hu vn tip tc i lm tng i
nhiu. Do vy, v lõu di cn xõy dng l
trỡnh tng dn tui ngh hu hn ch tỡnh
trng thõm ht qu do s gi i ca dõn s.
Cn c vo kt qu iu tra nhõn khu hc,
sau thi gian nht nh, tui th ca ngi
ngh hu tng lờn thỡ tui ngh hu cng cn
iu chnh tng tng ng.
- Tng tui ngh hu ca lao ng n phự
hp nhm m bo bỡnh ng vi lao ng
nam trong vic úng v hng bo him. V
lõu di cn tin ti quy nh tui ngh hu
ca lao ng nam v n bng nhau. õy l xu
hng chung c a s cỏc quc gia thc
hin. Tuy nhiờn, trong iu kin hin nay,
theo chỳng tụi cha thc hin c ngay m
cn xỏc nh vic v hu sm l quyn m
khụng phi l ngha v, do vy lao ng n
cú th ngh hu tui 55 v tui 60 l tui
ngh hu chung cho c hai gii. Theo ú, lao
ng n cú th la chn ngh hu hay tip tc
lm vic khi 55 tui, ngi s dng lao
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 6/2008 37
động không có quyền đương nhiên chấm dứt
hợp đồng khi đến tuổi 55 trừ trường hợp hết
hạn hợp đồng. Quy định này đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của lao động nữ trong các
ngành nghề khác nhau, trên cơ sở đó tiến tới
thống nhất độ tuổi nghỉ hưu cho lao động
nam và nữ. Đồng thời, nếu quy định như vậy
cũng sẽ dẫn đến việc không cần thiết phải quy
định ưu tiên trong cách tính lương hưu cho
lao động nữ như hiện nay.
- Song song với việc tăng dần và hợp
nhất độ tuổi nghỉ hưu cần khuyến khích
người lao động và người sử dụng lao động
tham gia quan hệ lao động bằng cách quy
định nếu đủ tuổi nghỉ hưu mà các bên vẫn
tiếp tục quan hệ lao động mà không làm thủ
tục hưởng bảo hiểm hưu trí thì cả hai bên
không phải đóng phí BHXH dài hạn. Trong
trường hợp này vừa đáp ứng được nhu cầu
và khuyến khích được việc tiếp tục tham gia
quan hệ lao động đồng thời quỹ bảo hiểm
cũng lùi được thời điểm chi trả trợ cấp hưu
trí, giảm tải gánh nặng tài chính.
Hai là, tiếp tục cải cách các quy định về
mức đóng và hưởng trợ cấp hưu trí đảm bảo
công bằng cho đối tượng tham gia.
- Quy định công thức tính lương hưu áp
dụng chung cho cả hai giới nam và nữ: 20
năm đóng bảo hiểm thì hưởng 51% mức
lương đóng bình quân, sau đó cứ tăng thêm 1
năm thì cộng thêm 2% mức lương bình quân.
Công thức này đảm bảo được công bằng
trong đóng góp và hưởng thụ giữa lao động
nam và nữ đồng thời phù hợp với kiến nghị
tăng tuổi nghỉ hưu của lao động nữ. Cũng
theo đó, người lao động học xong đại học (22
tuổi) tham gia bảo hiểm (23 năm) nếu về hưu
ở tuổi 55 (nữ) được hưởng 57% mức lương
bình quân, nếu về hưu ở tuổi 60 được hưởng
67 % và nếu có 32 năm đóng bảo hiểm thì
tương ứng với mức hưởng cao nhất là 75%.
Cách tính này không có sự chênh lệch nhiều
so với mức hưởng theo pháp luật hiện hành
song khắc phục được hạn chế mất công bằng
và tạo điều kiện khuyến khích người lao
động tích cực làm việc để hưởng mức trợ
cấp cao hơn khi về hưu.
- Căn cứ tính lương hưu hàng tháng hiện
hành vẫn bộc lộ sự phân biệt giữa những
người lao động thuộc đối tượng tiền lương
do Nhà nước quy định và người lao động có
chế độ độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định (Điều 58, 59, 60 Luật
BHXH). Đây chỉ được coi là bước đệm tiến
tới quy định áp dụng công thức chung bằng
bình quân chung toàn bộ thời gian đóng cho
tất cả người lao động tham gia bảo hiểm.
- Bên cạnh việc quy định mức hưởng trợ
cấp tối đa theo tỉ lệ tiền lương cần quy định
không chế mức hưởng trợ cấp hàng tháng tối
đa dưới mức thu nhập chịu thuế. Đương nhiên
quy định này cần được thực hiện đồng bộ với
việc khống chế mức đóng tối đa. Quy định
này đảm bảo được tính xã hội của loại hình
bảo hiểm này đồng thời quỹ BHXH cũng
không phải chi trả những mức bảo hiểm quá
cao gây gánh nặng cho quỹ, tạo cơ hội mở
rộng phạm vi bao quát đối tượng hơn nữa.
Những người có thu nhập cao, có nhu cầu
hưởng mức trợ cấp cao có thể lựa chọn việc
tham gia loại hình BHXH tự nguyện bổ sung
hoặc các loại hình bảo hiểm thương mại khác.
Ba là, thiết lập chế độ hưu trí bổ sung
theo cơ chế tài khoản cá nhân.
Mục đích của việc thiết lập chế độ hưu trí
bổ sung này nhằm mục đích chính hỗ trợ cho
nghiên cứu - trao đổi
38
tạp chí luật học số 6/2008
ch tr cp hu trớ bt buc nhm m bo
thu nhp cao hn cho ngi v hu. Trờn c
s ú phũng nga nhng ri ro do nhng bin
ng kinh t, lm phỏt ng thi khuyn
khớch ngi lao ng tham gia vo th trng
lao ng, tớch lu thu nhp, nõng cao trỏch
nhim ca ngi s dng lao ng.
Theo chỳng tụi, ch b sung ny
trc mt cn thit lp trờn c s t nguyn,
khuyn khớch s chia s phn úng gúp ca
ngi lao ng v ngi s dng lao ng.
Phm vi ỏp dng trc tiờn vi ngi tham
gia BHXH bt buc. Trong tng lai khi
thit lp c h thng bo him bao ph
c ton b ngi lao ng tin ti m
rng phm vi ỏp dng. Mc úng gúp ca
ch b sung c quy nh vi nhiu mc
ngi tham gia cú quyn la chn phự
hp vi thu nhp ca mỡnh. Phn úng gúp
ny c chuyn vo ti khon cỏ nhõn
thuc s hu ca mi ngi lao ng. Khi
ngi lao ng ngh hu cỏc khon tin ny
cú th c rỳt hng thỏng hoc hng nm
tu thuc vo nhu cu. Qun lớ ti chớnh
c chỳ trng vi vic u t vn sinh li
da trờn cỏc nguyờn tc chung v m bo
an ton ca qu BHXH.
Mc dự thit lp theo c ch ti khon cỏ
nhõn nhng Nh nc vn m nhim vai trũ
thng nht qun lớ. a phn cỏc quc gia
Nh nc thng h tr chi phớ qun lớ trong
thi gian u, khi qu ny vn hnh cú lói s
t hch toỏn thu chi. Hn na, khi so sỏnh
sc hp dn ca ch bo him b sung ny
so vi loi hỡnh bo him hu trớ thng mi
thỡ vai trũ bo h ca Nh nc v s an ton
v ti chớnh c coi l u im ni tri. Do
vy, cn chỳ trng vai trũ ca Nh nc vi
nhng h tr chi phớ qun lớ lỳc u nhm
m bo tớnh kh thi cho ch mi m ny.
Vic quy nh c th ch hu trớ b
sung ny cn u t nghiờn cu chuyờn sõu
da trờn c s iu kin kinh t - xó hi vi
nghip v bo him xỏc nh mc úng,
hng hp lớ. Trong phm vi bi vit,
xut gii phỏp ny mang tớnh nh hng gi
m nhng nghiờn cu cho s phỏt trin bn
vng ca ch bo him hu trớ núi riờng v
ton b h thng an sinh xó hi núi chung.
V ch t tut:
Tr cp tin tut hng thỏng cn xỏc nh
l khon bo him cho phn thu nhp thc
hin ngha v gia ỡnh ca ngi cht do vy
mc hng phi tớnh trờn c s mc úng
hoc mc tr cp ang hng (i vi trng
hp ang hng tr cp hng thỏng). õy
cng l cỏch tớnh phự hp vi tớnh cht ca
bo him v c hu ht cỏc quc gia trờn
th gii vn dng. Chỳng tụi xut mc tr
cp ti a cho mi thõn nhõn bng 30% mc
lng bỡnh quõn úng bo him, tng s tin
tr cp cho thõn nhõn khụng vt quỏ 80%
mc bỡnh quõn úng bo him, trng hp
ngi cht cú 1 thõn nhõn thỡ mc tr cp cho
h bng 50% mc tin lng bỡnh quõn úng
bo him. Nh vy, nu ngi cht cú 2 thõn
nhõn, mi ngi s c hng mc 30%,
nu cú 3 hoc 4 thõn nhõn s ly tng 80%
chia u cho mi thõn nhõn. Quy nh nh
vy m bo c mc ớch bo him v
cụng bng gia úng gúp v hng th cho
ngi tham gia cng nh thõn nhõn h.
Song song vi cỏc gii phỏp hon thin
cỏc ch BHXH cn thc hin mt s gii phỏp
m bo ti chớnh bn vng v tng cng
cỏc bin phỏp m bo thc hin phỏp lut.
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 6/2008 39
V ti chớnh cn tin hnh tit kim chi
tiờu, gim chi phớ qun lớ mc ti thiu; m
rng bin phỏp u t tng trng qu,
chuyờn nghip hoỏ hot ng u t nhm
nõng cao hiu qu. Cú th mnh dn tớnh ti
cỏc hỡnh thc u t vo th trng vn, cho
cỏc cụng ti kinh doanh ti chớnh u thu ;
khuyn khớch ngi lao ng lm vic sau
tui ngh hu (ng b vi kin ngh trong
ch bo him hu trớ); khng ch mc trn
úng v hng bo him cn mc khi u
thu nhp chu thu; tin ti thit lp qu bi
thng tai nn lao ng - bnh ngh nghip
trn gúi; nghiờn cu thit lp qu hu trớ t
nguyn b sung theo c ch ti khon cỏ nhõn
b sung ngun chi cho tr cp hu trớ.
Tin ti mc tiờu thc hin BHXH bt
buc i vi mi ngi lao ng, trong iu
kin hin nay cn tng cng cỏc bin phỏp
m bo thc hin phỏp lut. Lut BHXH ó
quy nh rừ v hnh vi vi phm phỏp lut
BHXH (iu 134, 135, 136, 137) song v
mc x pht thỡ cha mnh m bo tớnh
kh thi, c bit vi nhng vi phm ca
ngi s dng lao ng. Cn tng mc pht
tin vi mc cao hn mc lói sut ca hot
ng u t t qu BHXH trong nm v lu
tin mc pht theo thi gian vi phm. Nh
vy, va trỏnh c vic chim dng
vn cú tớnh h thng ca ngi s dng
lao ng, va sc phũng nga vi phm v
m bo cụng bng trong x pht.
Gii phỏp cho tỡnh trng kờ khai mc tin
lng, tin cụng úng bo him thp hn
mc thc hng ca ngi lao ng nhm
gim mc úng ca c ngi lao ng v
ngi s dng lao ng hin nay theo chỳng
tụi cn quy nh mc úng BHXH c tớnh
trờn c s mc lng thc t, ú chớnh l mc
lng kớ nhn trong s phỏt lng ca n v.
Tuy nhiờn, gii phỏp ny ch mang tớnh trc
mt, v lõu di phi cú s kt hp nhiu
ngnh, nhiu lnh vc trong vic kim soỏt
thu nhp ngi lao ng ng thi thit lp
c ch úng - hng BHXH theo ti khon cỏ
nhõn khin ngi lao ng phi trung thc
vi khon thu nhp ca mỡnh v mong mun
c úng gúp mc cao m bo cho
thu nhp cao cho mỡnh khi gp ri ro./.
(1).Xem: ng cng sn Vit Nam, Vn kin i hi
i biu ton quc ln th X, Nxb. Chớnh tr quc gia,
H Ni, nm 2006.
(2). WB ti Vit Nam, Gúp ý v d tho Lut bo
him xó hi Vit Nam, 11/2005, tr. 25.
(3). V chớnh sỏch lao ng v vic lm, túm tt ni
dung c bn chớnh sỏch bo him vic lm ca cỏc
nc, 2002, tr. 24.
(4). B lao ng - thng binh v xó hi, Bỏo cỏo
chuyn kho sỏt v nghiờn cu v chớnh sỏch BHXH
ti Hoa Kỡ, 5/2005, tr. 18.
(5). U ban v cỏc vn xó hi ca Quc hi khoỏ
X, Chớnh sỏch v phỏp lut nc Cng ho nhõn dõn
Trung Hoa v BHXH, 10/2000, tr. 15.
(6).Xem: Nguyn Th Hoi Thu, Ch bo him
tht nghip trong nn kinh t th trng Vit Nam,
Lun ỏn tin s lut hc 2004, tr. 173.
(7).Xem: Phm Ngc Anh, m bo quyn li cho lao
ng n, Tham lun ti Hi tho xõy dng Lut
BHXH, B lao ng - thng binh v xó hi, 2005, tr. 7.
(8). WB, Gúp ý v d tho lut BHXH Vit Nam,
Ngõn hng th gii ti Vit Nam, 3/11/2007,tr. 22.
(9).Xem: - Bruno Palier Louis-Charles Viossa, Chớnh
sỏch xó hi v quỏ trỡnh ton cu hoỏ, Din n kinh
t ti chớnh Vit - Phỏp, Nxb. Chớnh tr quc gia,
2003, tr. 140-145.
- U ban cỏc vn xó hi ca Quc hi,
Phỏp lut BHXH mt s nc trờn th gii, Nxb.
T phỏp, H Ni, 2005.
- Nhc Tng ụng, Nhng quan im, ch
trng ca Trung Quc trong vic ci cỏch v thng nht
qun lớ an sinh xó hi, ti liu BHXH Vit Nam, 2000.