Khố luận tốt nghiệp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hồn thiện quy trình kiểm
tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn
do Công ty AASC thực hiện”
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
2
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN.............................................................6
1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với mục tiêu kiểm tốn ................................. 6
1.1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với kiểm tốn tài chính .......................... 6
1.1.2. Mục tiêu kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn............... 8
1.2. Quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư dài hạn ................................... 9
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 10
1.2.2. Thực hiện kiểm toán ..................................................................... 21
1.2.3. Kết thúc kiểm tốn ....................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN CÁC KHOẢN ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN ................................29
2.1. Đặc điểm chung của AASC ảnh hưởng tới kiểm toán các khoản
đầu tư tài chính dài hạn ............................................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức ................ 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm tốn .......................................... 31
2.2. Quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC
thực hiện tại khách hàng ............................................................................ 40
2.2.1. Giới thiệu chung về hai khách hàng của AASC .......................... 40
2.2.1.1. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang ...................40
2.2.1.2. Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái ....................................................44
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại
hai khách hàng........................................................................................ 47
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang...........47
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán khoản đầu tư dài hạn cho Phú Thái..............51
2.2.3. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại hai khách hàng......53
2.2.3.1. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Long Giang..........53
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
3
2.2.3.2. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Cơng ty Cổ phần
tập đồn Phú Thái-văn phịng............................................................................68
2.2.4. Kết thúc kiểm tốn các khoản đầu tư dài hạn tại hai khách
hàng ......................................................................................................... 76
2.2.4.1. Kết thúc kiểm toán đầu tư dài hạn tại Long Giang ..............................76
2.2.4.2. Kết thúc kiểm toán đầu tư dài hạn tại Phú Thái ...................................79
2.2.5. Đánh giá quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài
hạn do AASC thực hiện.......................................................................... 80
Quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC
thực hiện có một số ưu điểm sau: .......................................................... 81
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TỐN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN DO
AASC THỰC HIỆN................................................................................87
3.1. Tính tất yếu phải hồn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư
dài hạn......................................................................................................... 87
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm tốn các khoản đầu tư tài
chính dài hạn .............................................................................................. 90
3.2.1. Xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ tốt hơn đối với nhân viên
trong Công ty .......................................................................................... 90
3.2.2. Đào tạo, phổ biến và bỗi dưỡng kiến thức chun mơn về đầu
tư tài chính dài hạn ................................................................................ 93
3.2.3. Xây dựng chương trình kiểm tốn riêng rẽ dối với từng hình
thức đầu tư dài hạn ................................................................................ 95
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 97
KẾT LUẬN ........................................................................................... 100
Danh mục tài liệu tham khảo: .............................................................. 102
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
4
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính
của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính
của chính cơng ty mình để có thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn
và kịp thời nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận.Vì thế hiện nay kiểm tốn
ngày càng có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng thực thể
kinh tế nói riêng.
Do ngày nay sự liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn
ngày càng phát triển và lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài
chính đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn trong báo cáo tài chính của một
doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên
doanh; đầu tư và công ty con; đầu tư vào cơng ty khác và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn khác. Để đánh giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay
khơng, ngồi việc đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp đó, cịn đánh giá
việc đầu tư tài chính của Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay khơng. Vì lý dó
này, kiểm tốn khoản mục đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng
được chú trọng, việc xác minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp
đã được phản ánh hợp lý và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối
với các nhà đầu tư. Do đó, em xin mạnh dạn tìm hiểu Đề tài : “Hồn thiện
quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Cơng ty AASC
thực hiện”. Khoá luận của em được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài
hạn do AASC thực hiện;
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
5
Phần 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm
tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện.
Nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về các khoản đầu tư tài
chính dài hạn cũng như quy trình kiểm tốn các khoản này trong thực tế
kiểm tốn tại AASC đối với hai khách hàng là Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển đô thị Long Giang và Cơng ty Cổ phần tập đồn Phú Thái. Từ đó
có một cái nhìn tổng qt về quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính
dài hạn, có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của riêng bản thân góp
phần hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục này.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
6
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TỐN CÁC
KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với mục tiêu kiểm tốn
1.1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với kiểm tốn tài chính
Theo quan điểm của kế tốn thì đầu tư tài chính là đầu tư các nguồn
lực, các khoản tiền nhàn rỗi trong ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn
vị, đầu tư vào thị trường chứng khốn và cơng cụ tài chính khác. Đầu tư
tài chính được chia thành hai loại: Đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài
chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tư dài hạn là một khoản mục thuộc Bên Tài sản
trong BCĐKT của một doanh nghiệp. Các khoản đầu tư dài hạn là các
khoản đầu tư với thời gian thu hồi vốn trên một năm, bao gồm đầu tư bằng
tiền, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác. Nếu hiểu một cách cơ bản
nhất thì đầu tư tài chính dài hạn là sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi hoặc
các tài sản khác của doanh nghiệp này góp với các đơn vị kinh doanh khác
trong thời hạn trên một năm với mong muốn tạo ra lợi nhuận trong tương
lai.
Doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính dài hạn dưới các
hình thức sau:
Hình thức thứ nhất là đầu tư vào công ty con: Công ty con là một doanh
nghiệp chịu sự kiểm soát của một công ty khác gọi là công ty mẹ. Đầu tư vào
công ty con bao gồm các khoản đầu tư cổ phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới
hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào cơng ty con. Nghiệp vụ đầu tư
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khố luận tốt nghiệp
7
vào cơng ty con được ghi nhận khi nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểu quyết
và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp đó
Hình thức thứ hai là góp vốn liên doanh: Vốn góp liên doanh phản ánh
tồn bộ số vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng
kiểm sốt và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng
liên doanh. Vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các
loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền
vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Hình thức thứ ba là đầu tư vào công ty liên kết: Công ty liên kết là
công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công
ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Đầu tư vào công ty liên kết
phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và
tình hình biến động tăng giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận khi khoản đầu tư đó giúp
nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết.
Hình thức thứ tư là đầu tư tài chín dài hạn khác : Các khoản đầu tư dài
hạn khác phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại
đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào cơng ty con, góp vốn vào cơ
sở liên doanh đồng kiểm sốt, đầu tư vào cơng ty liên kết), như đầu tư trái
phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác mà khoản đầu tư chỉ
dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết) … và thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm.
Sau một thời gian đầu tư, nhà đầu tư phải xác định lại giá trị của các
khoản đầu tư để có thể ghi nhận được sự giảm giá của các khoản đầu tư,
từ đó tiến hành lập khoản dự phòng cho các khoản đầu tư bị giảm giá..
Giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bị
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
8
giảm giá khi giá trị của các khoản đầu tư này được ghi nhận thấp hơn giá trị
trên thị trường.
Kiểm toán là hoạt động được thực hiện bởi những kiểm tốn viên độc
lập, có năng lực chun môn nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính có
thật , đầy đủ, chính xác, trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC.
Vì thế kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn là hoạt động xác minh
các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp được phản ánh
chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lý trên BCTC của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn là đưa ra các ý kiến về
Bảng cân đối, các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được thể hiện một
cách thực tế tại thời điểm cuối niên độ kế toán (thường là 31/12); các khoản
đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp được kê khai và đánh giá chính xác đồng
thời đưa ý kiến về sự phân lại trình bày và miêu tả chính xác của các khoản
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Ngồi ra, kiểm tốn viên phải đưa ý kiến về
tính thích hợp, chính xác và sự tuân thủ chuẩn mực kế toán cũng như quy định
kế tốn hiện hành của việc lập dự phịng giảm giá các khoản đầu tư dài.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn
một năm. Do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá của các
khoản đầu tư này khơng cần kiểm tra lại nếu đó là khách hàng thường niên của
cơng ty kiểm tốn. Tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua
trong các giai đoạn trước thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư
quan trọng tại thời điểm ghi trong BCĐ. Đối với năm kiểm tốn đầu tiên thì
mục tiêu kiểm tốn là kiểm tra tính phân loại và trình bày của các khoản
mục đầu tư dài hạn, đánh giá các điều kiện để ghi nhận đó là khoản đầu tư
dài hạn và hình thức đầu tư. Khi trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
có ghi nhận các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác thì
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm tốn 46B
Khoá luận tốt nghiệp
9
mục tiêu kiểm toán là kiểm tra tính có thực và tính đầy đủ của các chứng
khốn đó.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh
thì Báo cáo tài chính đã kiểm tốn của liên doanh phải được sử dụng để
tính tốn lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh
nghiệp. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên
doanh là đưa ý kiến về tính đầy đủ, tính có thật, tính chính xác số học của
các khoản góp vốn liên doanh. Ngồi ra, KTV cịn phải xác minh và đưa ý
kiến về các khoản thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm được
kiểm toán.
Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài
hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư
dài hạn quan trọng. Mục tiêu kiểm toán khoản mục này là đưa ra ý kiến về
tính định giá, tính chính xác, tính đầy đủ của các khoản đầu tư dài hạn bị
giảm giá cũng như việc lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính.
Một mục tiêu kiểm tốn nữa là kiểm tra, xác minh và đưa ra ý kiến
về sự trình bày báo cáo tài chính của khách hàng. Trong báo cáo tài chính,
nhà đầu tư phải trình bày: Danh sách các cơng ty liên kết kèm theo các thông
tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần
sở hữu; và các phương pháp được sử dụng để kế toán hạch toán các khoản
đầu tư vào cơng ty liên kết.
1.2. Quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư dài hạn
Quy trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn về cơ bản giống
quy trình kiểm tốn của các khoản mục khác trên Bảng cân đối, đó là: Lập kế
hoạch kiểm tốn - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Trước khi tiến
hành xây dựng một kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV phải đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khố luận tốt nghiệp
10
sốt để có thể xây dựng được một kế hoạch kiểm toán cho các khoản mục trên
BCTC nói chung và khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nói riêng.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Bước đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là đánh giá hệ
thống KSNB của khách hàng. Đây là bước công việc địi hỏi KTV phải thu
thập các thơng tin về khách hàng để có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá
về hệ thống KSNB của khách hàng. Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm
tốn viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm sốt khơng
chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ mà cịn làm cơ sở cho việc
xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ
của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo trình tự
nhất định và có thể khái qt theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm sốt nội bộ và mơ tả chi
tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Trong giai đoạn này kiểm tốn viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của
đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về qui
chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm sốt; hoạt động liên tục và có hiệu
lực của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên phải thu thập thơng tin về tính trung thực của Ban giám
đốc với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế tốn để xác minh các bằng
chứng đủ thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC.
Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường được xem là khoản
mục quan trọng và là hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn
cũng như lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế tính hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới các cơ sở dẫn liệu của khoản
mục đầu tư dài hạn như tính có thật, tính đầy đủ, tính chính xác số học, tính
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khố luận tốt nghiệp
11
phân loại trình bày. Cũng như giai đoạn tìm hiểu và khảo sát khách hàng, các
phương pháp KTV áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ liên quan
đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn là:
Phương pháp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm của KTV tiền nhiệm:
Hầu hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty thực hiện hàng
năm. Do vậy KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một lượng thông tin
đáng kể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập được từ các
cuộc kiểm toán trước như biên bản các cuộc họp cổ đông và cuộc họp bất
thường liên quan đến chiến lược đầu tư cũng như các quyết định đầu tư dài
hạn. Các tài liệu này được lưu trong hồ sơ thường niên của khách hàng.
KTV có thể dựa vào tài liệu năm trước để kiểm tra kế hoạch đầu tư của
khách hàng trong năm nay. Ví dụ trong cuộc họp cổ đông cuối năm 2006
của Công ty ABC, Đại hội đồng cổ đơng muốn mở rộng hình thức đầu tư và
ABC nhận thấy Công ty XYZ là một công ty có tỷ suất lợi nhuận cao trong
năm 2006 và XYZ có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai nên
chiến lược đầu tư dài hạn của Công ty ABC trong năm 2007 là góp vốn đầu
tư vào Cơng ty XYZ theo hình thức đầu tư vào cơng ty liên kết nhằm làm
phong phú hình thức kinh doanh và đạt lợi nhuận trong tương lai. Khi KTV
kiểm tra hồ sơ hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp KTV tiền nhiệm (nếu là KTV
khác thực hiện kiểm toán kỳ trước) để biết định hướng phát triển của khách
hàng, sau đó trong khi thực hiện kiểm toán năm 2007 sẽ đối chiếu với
những thông tin đã nhận được từ cuộc kiểm tốn kỳ trước, từ đó đánh giá
tính trung thực của Ban Giám đốc.
Phương pháp thứ hai là thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng:
Đối với khách hàng mới, KTV sử dụng phương pháp này để nắm bắt khái qt
hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng. Ngồi ra, KTV có thể sử dụng
phương pháp này để trực tiếp kiểm tra cách quản lý và kiểm soát các khoản
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
12
đầu tư dài hạn của khách hàng. Đối với khách hàng thường niên công việc này
giúp KTV cập nhật được những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách
hàng, từ đó khoanh vùng được rủi ro đối với các khoản mục trên BCĐ.
Phương pháp này có thể rất hữu hiệu đối với công ty cổ phần do trên thực
tế, các nhân viên của công ty cổ phần thường có sở hữu cổ phiếu của cơng
ty mình. Việc thẩm vấn nhân viên về sự hiểu biết các khoản đầu tư dài hạn
của cơng ty mình cũng giúp KTV đánh giá được tính cơng khai và minh
bạch của Ban Giám đốc, đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng.
Phương pháp thứ ba là xem xét và kiểm tra hệ thống sổ sách kế tốn đã
hồn tất của khách hàng : Trong hồ sơ thường niên của khách hàng đã có
lưu các thơng tin về bộ máy kế tốn cũng như hình thức sổ sách kế tốn
của khách hàng, KTV có thể tham khảo hệ thống sổ sách kế tốn cũng như
các thơng tin về nhân viên kế tốn của khách hàng và so sánh với kỳ kiểm
toán năm nay để thấy được sự thay đổi. Thơng thường hình thức sổ sách kế
tốn là khơng thay đổi, tuy nhiên có thể có những thay đổi về mặt nhân sự
kế tốn. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn, kỳ kế toán năm trước là do
một kế toán viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế tốn đảm
nhiệm cịn trong kỳ kế tốn năm nay lại do một nhân viên kế toán non nớt
thiếu kinh nghiệm phụ trách thì rủi ro kiểm sốt trong kiểm tốn các khoản
đầu tư tài chính dài hạn năm nay sẽ cao hơn năm trước.
Sau khi thu thập các thông tin để đánh giá hệ thống KSNB của khách
hàng, KTV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Sau
đó, KTV tiến hành thực hiện bước thứ hai trong quá trình đánh giá hệ
thống KSNB của khách hàng.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho
khoản mục đầu tư tài chính dài hạn:
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm tốn 46B
Khoá luận tốt nghiệp
13
Về nguyên tắc, nếu trong thực tế doanh nghiệp có sở hữu các tài sản
thì các cơng cụ này phải mang tên doanh nghiệp và do doanh nghiệp kiểm
soát. Tuy nhiên vận dụng nguyên tắc trên trong các trái phiếu hoặc các giấy
chứng nhận cổ phiếu có đặc điểm riêng. Thực tế, doanh nghiệp có thể duy
trì một TK với đại lý hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các cơng cụ tài
chính đó trên danh nghĩa của doanh nghiệp theo cách thức ngân hàng
thường dùng để theo dõi tiền gửi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải mở
sổ phụ theo dõi cho từng hạng mục đầu tư dài hạn. Sổ phụ đó phản ánh giá
vốn đầu tư và khi cần thiết phải tồn trong quy luật “ngang giá” của các
khoản đầu tư, có tính đến lãi suất, ngày đáo hạn, các mức phí hoặc chiết
khấu thanh toán và tỷ lệ phần trăm vốn trong liên doanh.
Rủi ro tiềm tàng thường có là rủi ro ghi tăng tài sản thơng qua việc
vào sổ sách các chứng khốn đầu tư dài hạn không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp hoặc bằng cách ghi tăng giá thực tế của tài sản đem đầu tư.
Ngồi ra cịn thể có rủi ro do phân loại sai TSCĐ thành các khoản
đầu tư dài hạn hoặc không ghi giảm tài sản cố định khi sử dụng tài sản dó
đem đi góp vốn đầu tư.
Rủi ro kiểm sốt được đánh giá thơng qua những hiểu biết về hệ thống
KSNB. Nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được vận hành
hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Ví dụ như cơng
ty khách hàng đầu tư vào một công ty liên kết mà qua phỏng vấn khách hàng,
KTV nhận thấy khách hàng am hiểu các chuẩn mực về đầu tư vào công ty liên
kết và phân biệt được với các khoản đầu tư dưới hình thức khác, đồng thời
khoản đầu tư này được ghi nhận đầy đủ trong các biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông hoặc BGĐ thì hệ thống KSNB đối với khoản mục đầu tư vào
công ty liên kết vận hành khá hiệu quả. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng rủi ro
kiểm sốt đối với khoản đầu tư vào cơng ty liên kết thấp.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
14
Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt (thử nghiệm tn thủ):
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu
của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên
số dư và các nghiệp vụ phát sinh.
Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, thử nghiệm kiểm soát
được thực hiện với phương pháp chủ yếu là kiểm tra thủ tục phê duyệt đầu
tư; hoặc rà soát sơ lược để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên
sổ sách và đối chiếu với trong thực tế để so sánh sự khác biệt và đánh giá hệ
thống kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và khái quát
khoanh vùng được rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
KTV tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán và kế
hoạch cụ thể đối với từng khoản mục trên BCĐ, trong đó có lập kế hoạch
kiểm tốn cho kiểm tốn khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán.
Đây là giai đoạn mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo
ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm
toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán cụ thể và được thực hiện theo các bước sau đây :
Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng :
Các chuẩn mực chun mơn địi hỏi KTV/cơng ty kiểm tốn phải có
được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh
giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị
được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc
kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm tốn. KTV và các trợ lý kiểm tốn
phải ln xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để
hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
15
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, KTV thu thập hiểu biết về
ngành nghề, cơng việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán,
KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ
thể. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đưa ra đánh giá bước đầu về mức trọng yếu và thực hiện những thủ tục phân
tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán chung và việc quản
lý thời gian đối với từng khoản mục để cơng việc kiểm tốn được thực hiện
theo đúng kế hoạch.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng là công
việc khá quan trọng đối với KTV. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng giúp cho KTV nhận thức, xác định và đánh giá được mức
trọng yếu của các khoản mục trên BCTC. Đối với một khách hàng có ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là các hoạt động đầu tư thì đầu tư tài chính dài
hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC, và ngược lại đối với những
công ty dịch vụ thì mức độ quan trọng của khoản mục này được dánh giá
thấp hơn . Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu
biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể
hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết rõ về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng giúp KTV hiểu thêm và có những kiến thức cơ bản
về nội dung cũng như mục đích đầu tư của khách hàng nói chung và đầu tư dài
hạn nói riêng. Từ đó có thể hiểu được các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt
động đầu tư tác động đến BCTC của khách hàng. KTV cũng cần tìm hiểu
phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp
vốn liên doanh theo phương pháp giá gốc hay phương pháp vốn chủ sở hữu và
có được áp dụng nhất quán đối với các khoản đầu tư hay không.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu
tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
16
thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu
tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà
đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được
ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó khơng được điều chỉnh theo những thay
đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà
đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh
sau ngày đầu tư.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung của khách hàng. Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng
rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức
và các đặc điểm hoạt động khác và đặc biệt về những biên bản họp hoặc
những quyết định đầu tư của Ban lãnh đạo. Qua đó KTV sẽ tìm thấy những
thơng tin hữu ích về cơng việc kinh doanh của khách hàng, về các khoản
đầu tư tài chính của khách hàng đã phát sinh trong năm trước và có thể sẽ
phát sinh trong năm nay, đồng thời bước đầu nắm bắt được những khoản
đầu tư đó là đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, nội dung cụ thể của những
khoản đầu tư đó. Xem lại hồ sơ kiểm tốn chung cũng giúp kiểm tốn viên
hiểu thêm về điều lệ cơng ty, quy trình kế tốn, chính sách kế tốn … và xác
định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà
nước, với các chính sách hiện hành không.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV nên xác định tất cả các bên có liên
quan với khách hàng. Đối với các khoản đầu tư dài hạn, KTV càng nên xác
định đối tượng đầu tư dài hạn của khách hàng, ví dụ khách hàng đầu tư vào
cơng ty con nào, cơng ty liên kết nào hoặc góp vốn liên doanh với cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát nào … để có thể lập kế hoạch thu thập thơng tin của các
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm tốn 46B
Khố luận tốt nghiệp
17
bên hữu quan đó hoặc bước đầu dự đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các
bên liên quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thơng thường khơng cần
tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc
biệt, KTV phải sử dụng ý kiến của chuyên gia như một bằng chứng kiểm toán
thu thập được để xác minh các khoản đầu tư dài hạn có được phản ánh trung
thực và hợp lý trên BCĐ hay không và các chuyên gia ở đây thông thường là
các chuyên viên về luật kinh tế, những người hiểu rõ về các thủ tục cần thiết
khi đầu tư vào công ty con hoặc cơng ty liên kết hoặc góp vốn liên doanh.
Bước 2: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV nắm bắt
được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh
mà kiểm toán viên thu thập được trong q trình thu thập các thơng tin cơ sở.
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với BGĐ công ty, bao gồm các loại sau:
Một là giấy phép thành lập và điều lệ công ty:
Việc nghiên cứu tài liệu này giúp KTV hiểu được mục tiêu hoạt động và lĩnh
vực kinh doanh hợp pháp của công ty, dựa vào đó xác minh các khoản đầu tư
của cơng ty có tuân thủ những nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh và điều
lệ của Công ty hay không.
Hai là các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra, biên bản
các cuộc họp cổ đông, HĐQT và BGĐ của năm hiện hành hay trong năm
trước: Dựa vào các báo cáo này, KTV có thể nhận thức được xu hướng phát
triển của khách hàng, xem trong năm hiện tại khách hàng có xu hướng tăng
hoặc giảm các khoản đầu tư dài hạn, mục tiêu phát triển chiến lược của cơng
ty là gì và các khoản đầu tư có mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
18
Ba là các hợp đồng và cam kết quan trọng như: Hợp đồng góp vốn liên
doanh, hợp đồng đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hợp đồng và cam kết
đầu tư khác là mối quan tâm hàng đầu của cuộc kiểm toán.
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
Theo CMKT hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả
các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của cuộc kiểm toán. Sau khi thu thập được thông tin cơ sở và thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thơng tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch.
KTV thường thực hiện thủ tục phân tích ngang đối với khoản mục đầu
tư tài chính dài hạn, thường là so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc
giữa các kỳ với nhau. Nhờ đó KTV thấy được những biến động bất thường và
xác định được lĩnh vực cần chú ý.
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Sau các bước trên KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để
đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra chiến lược kế hoạch kiểm tốn phù hợp. Thêm
vào đó KTV phải đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro để xây dựng được kế
hoạch kiểm tốn thích hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu của
các khoản mục để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được.
Nhìn chung các sai phạm về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các BCTC của khách hàng vì các khoản đầu
tư dài hạn thường có giá trị lớn và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh
của ban giám đốc.
Vì đầu tư tài chính dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trong
BCTC nên rủi ro về khoản mục này thường khơng cao, rủi ro sai sót ở khoản
mục này thông thường chỉ là phân biệt và hạch tốn sai tính chất và hình thức
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
19
đầu tư giữa các khoản đầu tư dài hạn và trình bày khơng đúng trên BCTC. Ví
dụ: một khoản đầu tư vào công ty con nhưng được hạch tốn trên TK đầu tư
vào cơng ty liên kết (TK223) và được thuyết minh thành đầu tư vào công ty
liên kết trên thuyết minh BCTC.
Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm tốn:
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm
tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập. Chương trình kiểm tốn của hầu hết các cuộc kiểm tốn được thiết kế
thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm
trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn
chung được thiết kế như sau:
- Kiểm toán tổng quát:
Thực hiện kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các
khoản ĐTDH khác mà DN có và/hoặc xác nhận các số dư đó với người đầu tư
hoặc đại lý mà DN có quan hệ.
- Kiểm tốn chính thức:
+ Thu thập hoặc chuẩn bị danh mục các khoản ĐTDH thể hiện giá trị mang
sang vào thời điểm trước cuối kỳ kế toán (31/12), các khoản tăng và khoản
giảm trong năm, thu nhập hoặc tổn thất từ liên doanh trong năm và số dư cuối
kỳ. Cộng các tổng số và đối chiếu chúng với Bảng Cân đối và kết quả cơng
việc thực hiện trong thời kỳ kiểm tốn tạm thời để xác định sự tồn tại của các
khoản ĐTDH tại thời điểm cuối kỳ kế toán (31/12).
+ Kiểm tra giá của các khoản tăng ĐTDH có qui mơ lớn như sau:
▪ Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ, ví dụ như giấy chứng nhận cổ phần
hoặc hợp đồng liên doanh.
▪ Đối chiếu hồ sơ thanh toán (sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng)
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
20
+ Kiểm tra việc cổ phần của Doanh nghiệp trong liên doanh được đưa vào
sổ một cách chính xác bằng cách thực hiện các cơng việc sau:
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất trong liên doanh hoặc các
giấy chứng nhận khác của liên doanh.
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất của liên doanh với báo
cáo lãi lỗ của doanh nghiệp.
+ Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá ĐTDH bằng cách so
sánh giá trị mang sang của chúng với các mục sau:
▪ Đối với các chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng
khốn được cơng nhận thì đối chiếu với giá thị trường chứng khốn đó cơng
bố vào thời điểm cuối kỳ kế tốn và tại thời điểm kiểm toán.
▪ Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh thì phải đối chiếu
với phần TSCĐ của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh.
▪ Đối với các khoản ĐTDH khác, thì phải so sánh với sự đánh giá bất
động sản thực tế đối với các tài sản tương tự hoặc các bằng chứng thích hợp
khác.
+ Kiểm tra hạch tốn việc thanh lý như:
▪ Đối chiếu giá bán với hợp đồng bán, với hồ sơ thanh toán tiền.
▪ Đối chiếu giá trị mang sang tại thời điểm thanh lý với tài liệu làm việc
của năm trước nếu có thể hoặc với sổ phụ theo dõi đầu tư.
▪ Tính tốn lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý đầu tư và đối
chiếu chúng với báo cáo lãi lỗ.
+ Đánh giá việc phân loại TSDH như:
▪ Bảo đảm khơng có khoản ĐTDH nào được thanh lý đến hết kỳ kế
toán.
▪ Thu thập được văn bản của Ban lãnh đạo về việc các khoản ĐTDH
được phân loại và miêu tả chính xác
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
21
+ Đưa ra kết luận về việc các khoản ĐTDH trong Bảng Cân đối:
▪ Thể hiện các khoản ĐTDH thực tế thuộc quyền sở hữu của DN tại thời
điểm cuối kỳ kế toán.
▪ Được kê khai và đánh giá chính xác.
▪ Được phân loại và miêu tả chính xác.
+ Giám sát và kiểm tra
+ Các điểm kiểm tra cụ thể.
Sau khi thiết kế được một chương trình kiểm toán đầu tư dài hạn cụ thể,
KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm tốn là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm tốn thích ứng với đối tượng kiểm tốn cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn,
KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính trung thực và hợp lý của
khoản mục này. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác
định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài
hạn khơng và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn được xác định là trọng yếu trong
báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
tốn thích hợp về việc đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem
đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn khơng
và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán thường bao gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính và
các thơng tin khác có liên quan, như xác định và so sánh giá chứng khoán trên
thị trường với giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư dài hạn đến ngày ký báo cáo
kiểm toán. Nếu giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ thì kiểm tốn viên phải
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
22
xét đến sự cần thiết phải lập dự phịng giảm giá. Nếu xét thấy có nghi ngờ về
khả năng thu hồi khoản đầu tư thì kiểm tốn viên phải xem xét đến các điều
chỉnh và thuyết minh thích hợp trình bày trong báo cáo tài chính.
Thực hiện kiểm tốn các khoản đầu tư tài chính dài hạn thường đ ược
thông qua các bước công việc sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát với các đầu tư tài chính dài hạn
Thủ tục kiểm sốt chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB
với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm tốn có hệ thống KSNB hoạt động
hiệu quả. Khi đó thủ tục kiểm sốt được triển khai nhằm thu thập các bằng
chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ
thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”.
Thủ tục kiểm soát với các khoản đầu tư dài hạn thường là phỏng vấn
ban giám đốc, đưa ra những câu hỏi về nội dung các khoản đầu tư dài hạn để
xác nhận họ có thực hiện hoạt động kiểm sốt đối với khoản mục này không.
Các câu hỏi đưa ra cần gọn, rõ ràng và đi thẳng vào nội dung của khoản mục
đầu tư. Với khoản mục đầu tư dài hạn, KTV thường sử dụng câu hỏi mở để
khách hàng có thể trả lời trực tiếp về vấn đề mà KTV quan tâm. Kết thúc
phỏng vấn cần tóm tắt những kết quả thu được về nhận biết thực tiễn với xác
nhận của người phỏng vấn.
Ngoài phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng, KTV có thể thực
hiện lại cơng việc của một kế toán viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện
trách nhiệm của họ với công việc được giao. Bên cạnh đó, KTV có thể kiểm
tra nghiệp vụ đầu tư dài hạn ngược lại theo thời gian, từ Sổ cái ngược lại đến
thời điểm bắt đầu nghiệp vụ đầu tư. Quá trình này cung cấp bằng chứng kiểm
toán về hiệu lực của hệ thống KSNB như quy trình hạch tốn ghi sổ và tổ chức
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
23
bộ máy kế toán của khách hàng về sự phù hợp và tính tuân thủ chuẩn mực kế
toán hiện hành.
Các biện pháp kỹ thuật dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải
được thực hiện đồng bộ. Một biện pháp kỹ thuật cụ thể riêng rẽ thường khơng
có hiệu quả và khơng đáp ứng u cầu đầy đủ và tin cậy của các bằng chứng
kiểm toán. Việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải
thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra: Ví dụ với một khách hàng mà
hệ thống KSNB được xây dựng trên nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thì biện
pháp chủ đạo của KTV thường là thực hiện lại quy trình hạch tốn một vài
nghiệp vụ (có thể thực hiện chọn mẫu một nghiệp vụ tăng và một nghiệp vụ
giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn nếu có). Bên cạnh đó, KTV cần bảo
đảm tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống
KSNB, trước hết có thể xem xét bằng chứng đã thu được từ những cuộc kiểm
toán năm trước. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, KTV chuyển sang
thực hiện thủ tục phân tích với khoản mục.
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết với kiểm tốn đầu tư tài
chính dài hạn
Đối với các khoản đầu tư dài hạn, thủ tục phân tích được KTV sử dụng
là phân tích ngang. KTV thực hiện thủ tục phân tích này bằng cách so sánh
giá trị các khoản đầu tư dài hạn và tỷ lệ các khoản đầu tư trên tổng tài sản
giữa kỳ này với kỳ trước để xác định sự biến động bất thường của các khoàn
đầu tư và kiểm tra sự phù hợp của các khoản đầu tư đó với chính sách hoặc
chiến lược kinh doanh của khách hàng.
Thủ tục phân tích phát triển mơ hình và ước tính giá trị và so sánh
với giá trị ghi sổ thường không được áp dụng nhiều trong kiểm tốn các khoản
đầu tư tài chính dài hạn vì các khoản đầu tư tài chính dài hạn (đầu tư vào cơng
ty con, cơng ty liên kết, góp vốn liên doanh) thường khơng có biến động nhiều
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khố luận tốt nghiệp
24
và thường khơng có chênh lệch giữa các kỳ kế tốn. Trong đầu tư tài chính dài
hạn thì đầu tư chứng khốn dài hạn hoặc cổ phiếu trái phiếu dài hạn mới có sự
chênh lệch giữa giá thị trường với giá trị ghi sổ, vì thế cần lập khoản dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn.
Bước 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết với kiểm toán các khoản đầu tư tài
chính dài hạn:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay
loại nghiệp vụ. Thông thường KTV thường chọn một số khoản mục điển hình
từ một tài khoản để kiểm tra chi tiết và trong các khoản mục điển hình đó, KTV
áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện với giá trị mẫu lớn hoặc nội dung các
khoản mục bất thường.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, KTV thực hiện các biện pháp kỹ thuật
kiểm tra chi tiết, xác nhận và kiểm tra thực tế là hai kỹ thuật thường được áp
dụng rộng rãi trong kiểm tốn tài chính nói chung và kiểm tốn các khoản đầu
tư dài hạn nói riêng.
Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngồi thường
cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục. Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu
tài chính và nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đốn
và tới bằng chứng kiểm tốn thu được. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu
cần xem xét trên nhiều mặt. Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngồi có độ tin
cậy cao hơn nguồn này từ bên trong. Những dữ liệu đã được kiểm tốn có độ
tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán. Chẳng hạn như: khoản mục đầu
tư dài hạn năm trước đã được kiểm tốn có độ tin cậy cao hơn khoản mục đầu
tư dài hạn mới phát sinh trong năm kiểm toán hiện hành.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
25
Xác nhận thường là một thủ tục kiểm tốn có hiệu quả vì thủ tục này có
thể xác nhận thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý
nghiệp vụ đó. Vì thế, với các khoản đầu tư dài hạn, KTV thường gửi thư xác
nhận tới bên nhận đầu tư của khách hàng và thường là thư xác nhận mở để
yêu cầu bên nhận đầu tư cung cấp thông tin, không yêu cầu minh chứng
cho những dữ liệu khách hàng cung cấp. Khi xác nhận các khoản đầu tư là
chính xác thì KTV khơng thể chỉ sử dụng kết quả xác nhận đó làm bằng
chứng kiểm toán mà đồng thời phải tiến hành kiểm tra thực tế nghiệp vụ
đầu tư phát sinh để đánh giá tính tuân thủ quy định và chuẩn mực kế toán
hiện hành của việc ghi nhận các khoản đầu tư đó bằng cách kiểm tra các
hợp đồng liên doanh và quyết định đầu tư.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm sốt bởi các bên góp vốn liên doanh. Hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh
được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên
góp vốn liên doanh nhưng không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi
bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của mỗi
bên góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của
bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định
căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động
liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm sốt bởi các bên góp vốn liên
doanh (cơ sở được đồng kiểm sốt) địi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở
kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này cũng giống như hoạt động của
các doanh nghiệp khác, điểm khác biệt là thỏa thuận bằng hợp đồng giữa
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B