Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

luận văn:Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cầu 11 Thăng Long doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.62 KB, 63 trang )





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công
ty Cầu 11 Thăng Long.”








Mục lục

Lời mở đầu………………………………………………………………. 1
Chương 1. Tổng quan về Công ty Cầu 11 Thăng Long…………
3
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cầu 11 Thăng
Long ………………………………………………………………… 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………… 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh……………………………………… 4
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý………………………………… 8
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh
doanh…………………………………… 8


1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Cầu 11 Thăng
Long. ………………………………………………………………… 9
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………… 9
1.2.2. Hình thức ghi sổ kế
toán………………………………………… …11
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại DN…………………………….…… 11
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công
ty Cầu 11 Thăng
Long…………………… ……………….…
14
2.1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC…………………………………… …14
2.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC…………………………… …15
2.2.1. Phân loại NVL, CCDC……………………………………………… 15
2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC…………………………………………… 16
2.3. Tài khoản kế toán sử dụng………………………………….……… 17
2.4. Thủ tục nhập, xuất NVL, CCDC ……………….… 18
2.4.1. Thủ tục nhập kho NVL, CCDC…………………………………… 18
2.4.2. Thủ tục xuất kho NVL,CCDC…………………… ……… 25
2.5. Kế toán tổng hợp NVL,
CCDC……………………………… 34
2.5.1. Trình tự kế toán nhập NVL,
CCDC………………………… 34
2.5.2. Trình tự kế toán xuất NVL, CCDC………………….………… 43
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL, CCDC tại Công ty Cầu 11 Thăng Long 51

3.1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty Cầu 11
Thăng Long…………………………………………………………….51
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán và tình hình quản lý sử dụng
NVL ở Công ty Cầu 11 Thăng Long……………………………… ….51

3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL………………………… 51
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC ở
Công ty Cầu 11 Thăng Long……………………………………… ……52
3.2.1. Hoàn thiện việc cài đặt chương trình kế toán trên máy vi
tính…… 52
3.2.2. Lập biên bản kiểm nghiệm loại NVL,CCDC mua
ngoài………… …52
3.2.3. Mở sổ chi tiết thanh toán với người bán………………………… … 54
3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết NVL,CCDC …… 54
Kết luận ………………………………………………………… 56

Lời mở đầu
Nước ta đang trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Với cơ chế mở cửa nền kinh tế, nước ta
từng bước chuyển biến rõ rệt hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Bất kỳ một doanh nghiệp (DN) nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) cũng luôn quan tâm tới việc bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được điều này thì DN phải
chú trọng quan tâm tới chất lượng sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra phải có
chất lượng cao, giá thành hạ tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải tiết
kiệm một cách tối đa hợp lý và có kế hoạch. Đối với mọi sản phẩm, chi phí
nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
cũng như trong giá thành sản phẩm. NVL là trọng tâm quản lý và hạch toán,
do đó tổ chức quản lý NVL có tác dụng và ý nghĩa rất quan trọng trong việc
quản lý chi phí. Hạch toán NVLtốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin
cậy cần thiết cho việc trực tiếp quản lý và sử dụng NVL , là mối quan tâm
hàng đầu của DN xây dựng và cơ quan quản lý.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Cầu 11 Thăng
Long đang đứng trước vấn đề là làm sao quản lý NVL có hiệu quả nhất. Vì
vậy tổ chức kế toán NVL là một yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý nhằm

quản lý sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả góp phần giảm chi phí
SXKD, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cầu 11 Thăng Long, em thấy rõ công
tác kế toán có vai trò rất quan trọng. Và kế toán NVL là kế toán không thể
thiếu được trong Công ty Cầu 11 Thăng Long. Vì vậy mà em đã chọn chuyên
đề “Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cầu 11 Thăng
Long” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua chuyên đề, em cũng mạnh dạn đưa
ra một vài ý kiến nhận xét với mong muốn hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán
NVL ở Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành bao
gồm 03 phần, cụ thể như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cầu 11 Thăng Long.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cầu 11
Thăng Long
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cầu 11 Thăng Long.
Vì thời gian và khả năng không cho phép nên em viết bài còn nhiều hạn
chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
các anh chị trong phòng kế toán giúp em hoàn thành chuyên đế này tốt hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Anh Dũng đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cầu 11 Thăng
Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên



Lương Chí Kiên







Chương 1
Tổng quan về Công ty Cầu 11 Thăng Long

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cầu 11 Thăng Long
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty CP Cầu 11 Thăng Long thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng
Long, tiền thân là Công ty Cầu 11 được thành lập theo Quyết định số:
1763/QĐTC ngày 19 tháng 7 năm 1971 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Trụ sở chính tại: Đường Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà
Nội
Công ty Cầu 11 Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước, đã được
Bộ giao thông Vận tải xếp hạng doanh nghiệp loại 1 từ năm 1995 đến nay.
Từ khi thành lập đến nay Công ty CP Cầu 11 Thăng Long đã thay đổi
ba tên hiệu từ Công ty Cầu 11 (1974 - 1984) đến Xí nghiệp xây dựng Cầu 11
(1985 - 1992) và nay là Công ty cầu 11 Thăng Long. Lực lượng sản xuất của
Công ty từ ngày thành lập chỉ có 108 người chủ yếu là sự hợp thành từ Công
ty Cầu 11 và Công ty Cầu 7 và sau đó được bổ sung lực lượng từ các nơi về,
tổng số 589 người (1975). Thời điểm cao nhất quân số có 785 người bao gồm
hàng trăm người có trình độ đại học, cao đẳng. Hiện nay Công ty có 700 cán
bộ công nhân viên.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển Công ty cầu 11 Thăng Long đã
gặt hái được nhiều thành tựu: Công ty đã xây dựng và sửa chữa trên 200 cây
cầu lớn với chiều dài hơn 70.000 m áp dụng với tất cả các loại kết cấu,
phương án thi công đã có ở Việt Nam.

Một số cây cầu lớn mà Công ty cầu 11 Thăng Long đã từng tham gia
thi công: Cầu Lậm Hy - Tỉnh Sơn La (1991 - 1992) Cầu Phong Châu - Phú
Thọ, Cầu Chiều Dương ở Thái Bình (1995) Cầu Kiền ở Hải Phòng (2003) cầu
Trà Ly ở Thái Bình (2004), Cầu Đế (2007).
Qua quá trình xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã được Nhà
nước, Bộ Giao thông Vận tải các tỉnh thành phố trong cả nước giành cho
những phần thưởng cao quý: 8 Huân chương lao động, Cờ thi đua luân lưu
của Chính Phủ liên tục từ nâm 1991 đến năm 1995, cờ thi đua của Bộ Giao
thông Vận tải trong các năm 1978, 1992, 2002, 2003, 2004, năm 2005, 2007
Công ty đã nhận được nhiều bằng khen của Chính Phủ, Bộ Giao thông Vận
tải và các tỉnh thành khác trong cả nước.
Những năm gần đây Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh
hợp tác kinh doanh với một số công ty ở nước ngoài để thi công một số công
trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. Hàng năm
Công ty bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu ở nhiều địa phương. Người
lao động luôn có việc làm, lợi nhuận hàng năm liên tục tăng, góp phần cải thiện
đời sống vật chất cho người lao động, đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà
nước ngày càng nhiều.
Trong 30 năm qua từ nhiệm vụ đảm bảo giao thông chuyển sang kinh
doanh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ chính của Công ty là
xây dựng làm mới hàng trăm cây cầu lớn nhỏ bằng nhiều phương pháp khác
nhau.
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng thi công công các loại móng công trình.
- Xây dựng các kết cấu công trình.
- Gia công chế biến lắp đặt cấu kiện thép, bê tông đúc sẵn.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty CP cầu 11 Thăng Long có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao địa bàn sản xuất

kinh doanh rộng trên khắp cả nước, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian
thi công một cây cầu thường kéo dài từ 1 - 3 năm vì chu kỳ sản xuất dài và
sản phẩm làm cầu vẫn được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước nên thị trường bị thanh toán chậm. Do đó công ty thường xuyên phải
vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả lãi vay cho ngân hàng. Quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công
tiến độ và phải tuân thủ theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty có: 719 người trong đó
nhân viên quản lỳ là: 88 người, những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình
kinh doanh trong năm báo cáo.
a/. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Cơ cấu tài sản của Công ty Cầu 11 Thăng Long
Đơn vị tính: 1000đ
TT Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑↓
Tỷ lệ
% ↑↓
Số tiền
TT(%
)
Số tiền TT (%)
I Tài sản LĐ và ĐTNH
89.942.496 81.1 95.497.192 83.26 536.723 6.15
1 Tiền, các khoản
ĐTTCNH
692.332 0.62 4.485.003 3.91 3.792.671 547
2 Các khoản phải thu 53.818.303 48.52 46.265.275 50.34 -7.553.028 -14.04
3 Hàng tồn kho 28.594.456 25.78 39.199.591 34.18 10.605.135 37.08

4 TSLĐ khác 6.837.405 6.6 5.529.323 -4.28 1.308.082 -19.14
II TSCĐ và đầu tư dài hạn
20.959.797
18.9 19.192.749 16.74 -176.048 -0.0008
1 Tài sản cố định 20.959.797 18.9 19.192.749 16.74 -176.048 -0.0008
2 Các khoản ĐTTC
3 Chi phi dở dang

Cộng tài sản
110 902 266
100
114 671 941
100 3.769.675 3.39
- Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 81,1% ; năm 2007 là 83,29%.
- Tỷ trọng TSCĐ và ĐTNH năm 2006 là 18,9%; năm 2007 là 16,74%.
Qua cơ cấu tài sản của Công ty CP Cầu 11 Thăng Long như trên ta
thấy: Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH trên tổng tài sản của Công ty là: 81.1%
năm 2006 và 83.52% năm 2007 là quá cao trong cơ cấu vốn. Do các
khoản nợ phải thu chiếm 48,52% năm 2006 là 40,37% năm 2007 với tỷ
trọng nợ phải thu cao như vậy Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn
kinh doanh.
Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 25.78% năm 2006 và chiếm 34.8% trong
tổng tài sản năm 2007 chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa
nghiệm thu do hàng tồn kho, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
cho nên TSCĐ và ĐTNH của Công ty quá thấp chỉ chiếm 18.9% năm 2006 và
16.74% năm 2007. Như vậy Công ty cần tăng cường thu hồi công nợ để tăng
TSCĐ, đổi mới máy móc thiết bị để tiếp nhận những công nghệ mới hiện đại
vào thi công cần tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn tổng thể tài sản của Công ty năm 2007 so với năm 2006 là 3,39%
với số tiền tăng 3.769.765 tỷ đồng.

Công ty đã tích cực thu hồi công nợ, nợ phải thu năm 2007 so với năm
2006 là 647.83% với số tiền tăng 3.792.698 tỷ đồng.
b/. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cầu 11 Thăng Long
Đơn vị tính: 1000đ
TT

Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑
↑↑
↑↓
↓↓

Tỷ lệ
% ↑
↑↑
↑↓
↓↓
↓ Số tiền TT(%) Số tiền TT (%)
1 Nợ phải trả 107.916.14
1

97.30 109.601.736

95.57 1.685.595 1.56
- Nợ ngắn 93.203.889

84.04 99.298.73 86.58 6.085.845 6.52
hạn 5


- Nợ dài hạn 13.131.017

11.84 8.566.767

7.47 -4.564.250

-34.75
- Nợ khác 1.581.234

1.42 1.745.234

1.52 164.000 10.37
2 Nguồn vốn chủ
sở hữu
2.986.125

2.70 5.070.205

4.42 2.084.080 69.79
- Nguồn quỹ
2.960.729

2.66 5.065.404

4.41 2.104.675 71.08
- Nguồn kinh
phí
25.396


0.04 4.801

0.01 -20.595 -189.8

Tổng 110.902.26
6

100 114.671.941

100 3.769.675 3.39

Hệ số nợ năm 2006 là 97,3%; năm 2007 là 95,57%
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2006 là 2,7%; năm 2007 là 4,42%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ tình hình nguồn vốn của Công ty Cầu 11
Thăng Long có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
chiếm tỷ lệ 97.30% năm 2006 và chiếm 95.57% năm 2007.
Với tỷ trọng này Công ty luôn bị động về vốn trong sản xuất kinh
doanh vì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 có tăng so với năm 2006 là 2.084
tỷ đồng với tỷ lệ tăng cao là 69.79% nhưng tỷ trọng quá nhỏ bé đối với một
công ty cầu. Công ty cần có những biện pháp nhằm chủ động về tài chính
trong hoạt động kinh doanh những năm tới của Công ty.
c/. Kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Đơn vị tính: 1000đ
T
T
Tên chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007
Mức↑
↑↑

↑↓
↓↓

Tỷ lệ
% ↑
↑↑
↑↓
↓↓

1 Tổng doanh thu TH trong kỳ theo giá
vốn không có VAT
96.699.79
7
75.689.484
-
21.010.313

-217.3
2 Tổng mức LN thực hiện trong kỳ 750.548 380.247 -370.301 -49.3
3 Vòng quay vốn KD 0.9519 0.6710 -0.2809 -29.51
4 Hệ số PV vốn KD 0.9519 0.6710 -0.2809 -29.51
5 Hệ số PV chi phí KD 1.0078 1.0050 -0.0028 -0.28
6 Hệ số LN vốn KD 0.0073 0.0033 -0.0040 -54.8
- Vốn kinh doanh bq năm 2006 là: 101.575.591 ngàn đồng
- Vốn kinh doanh bq năm 2007 là: 12.787.103 ngàn đồng
d/. Bảng nộp ngân sách Nhà nước năm 2007.
Đơn vị tính: 1000đ.
TT Tên chỉ tiêu 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ %
1 Thuế giá trị gia tăng


4.908.616

4.252.86

-4.483.86 -91.33
2 Thuế thu nhập DN 240.153 106.469 -103.684 -49.3

Qua số liệu trên cho ta thấy công ty năm 2007 nộp ngân sách Nhà nước
so với năm 2006 giảm 4.483.330 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 91.33%
đồng thời nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm 103.684 đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm còn 49.3%.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cầu 11 Thăng Long áp dụng quản lý trực tuyến chức năng cụ thể
như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.












Ban giám đ

c


Phó giám đ

c

k


thu

t

Phó giám đ

c


kinh doanh

Phòng

Hành
Phòng

Kế
ho

ch

Phòng t



chức
Phòng
tài vụ
Phòng
vật tư
Phòng
máy thiết
bị
Phòng
TC kế
toán




1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Mạng lưới kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng công trình giao thông.
- Xây dựng các kiện thép, kiện bê tông.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình dân dụng.
Trước tình hình khó khăn trên, Công ty Cầu 11 Thăng Long đã đề nghị
Nhà nước, Bộ Giao thông Vận tải bố trí vốn kịp thời để Công ty có đủ vốn thi
công các công trình mà Công ty đã thắng thầu.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Cầu 11 Thăng Long
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty tổ chức kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế

toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được thực
hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty từ khâu hạch toán ban đầu, thu
thập, kiểm tra chứng từ ghi sổ chi tiết đến thanh toán tổng hợp, lập báo cáo tài
chính đều được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của Công ty. Chính nhờ sự
tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin, từ
đó kiểm tra đánh giá và có sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như
Banh lãnh đạo của Công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Các nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng. Các bộ
phận kế toán của công ty được tổ chức và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc.
- Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 7 người trong đó chức năng
nhiệm vụ của từng người khác nhau:
* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác
chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chế độ
tài chính hiện hành có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả và kiểm tra kiểm
soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
* Kế toán tổng hợp: Có thực hiện các phần còn lại chưa phân công cho
các bộ phận trên như; tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác
định doanh thu kết quả… Kiểm tra các số liệu kế toán của các bộ phận kế
toán chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán lập báo cáo kế toán, lập
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
* Kế toán ngân hàng cộng tiền mặt: là thực hiện việc theo dõi tình hình
biến động các khoản vốn bằng tiền và các nhiệm vụ đi giao dịch với các ngân
hàng để vay hoặc thanh toán tiền mặt cho Công ty.
* Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn kho. Mặt khác
tính giá trị vốn nguyên vật liệu xuất kho, phân bổ công cụ dụng cụ. Ngoài ra
lập báo cáo nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý vật tư trong công ty.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Tiến hành tính toán lương và
bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Mặt khác

ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
* Kế toán thanh toán: là theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi các khoản phải thu phải trả, các khoản phải nộp ngân sách, các khoản
phải trích nộp cũng như sự biến động số dư các tài khoản tại quỹ ngân hàng.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản và thực hiện các công vịêc thu chi
tiền mặt, các dịch vụ chuyển đổi giữa tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, theo dõi
chặt chẽ đồng tiền mặt, lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
Sơ đồ bộ máy kế toán.











K
ế

toán trư

ng
Trư

ng
phòng tài vụ


Kế toán
tổng hợp
K
ế

toán
ngân hàng
tiền mặt
K
ế

toán
v

t
liệu công cụ
dụng cụ
K
ế

toán
tiền lương
và BHXH
K
ế

toán
thanh
toán công

nợ


Thủ quỹ
1.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

























- Hình thức Công ty doanh nghiệp áp dụng theo chứng từ ghi sổ và sở
hữu vốn của Nhà nước.
- Hình thức tổ chức kế toán công ty áp dụng chứng từ ghi hách toán kế
toán của Công ty thực hiện theo các quy định về chế độ kế toán hiện hành của
Nhà nước.
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại DN
- Chế độ kế toán: Theo nhật ký chứng từ ghi sổ
- Biên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm.

Ch

ng t


g

c

B

ng t

ng h

p
chứng từ gốc
S


th


, k
ế

toán chi
tiết

S


qu


S


đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ

S


cái

B

ng cân đ


i phát
sinh
Báo cáo


tài chính

B

ng t

ng h

p s


liệu chi tiết
- Đơn vị tiền tệ trong ghi là thanh toán VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng theo phương pháp
đường thẳng cơ sở mức khấu hao đăng ký với cục quản lý vốn của tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp thành phố Hà Nội và quy định số 206/2003/QĐ-BTTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý sử dụng và
tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Đánh giá theo giá trị thực tế mua vào.
Phương pháp xác
định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ
=


Giá trị thực tế
hàng tồn kho
đầu kỳ
+

Giá trị thực tế
hành nhập kho
trong kỳ
-

Giá trị thực
tế hàng xuất
kho cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp tính giá gốc của hàng xuất bán.
- Hệ thống tài khoản trong công ty: áp dụng theo hệ thống tài khoản quy
định tại QĐ48 và phù hợp với đặc thù công ty, tài khoản được mã hoá đến cấp II.
- Hệ thống báo cáo kế toán:
Việc lập báo cáo tài chính là bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Vì vậy
hệ thống báo cáo kế toán của Công ty Cầu 11 Thăng Long được lập như sau:
Tên báo cáo
Kỳ hạn báo
cáo
Thời
điểm lập
Người lập Nơi nhận báo cáo
- Bảng cân đối kế toán

Cuối kỳ và
cuối năm
15 hoặc 30
ngày
Kế toán viên

Sở kế hoạch và đầu
tư, chi cục thuế
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Cuối quý và
cuối năm
15 hoặc 30
ngày
Kế toán viên

Sở kế hoạch và đầu
tư, chi cục thuế
- Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
Cuối quý và
cuối năm
15 hoặc 30
ngày
Kế toán viên

Sở kế hoạch và đầu
tư, chi cục thuế
- Thuyết minh báo cáo tài
chính

Cuối quý và
cuối năm
15 hoặc 30
ngày
Kế toán viên

Sở kế hoạch và đầu
tư, chi cục thuế
- Báo cáo quản trị Cuối quý và
cuối năm
15 hoặc 30
ngày
Kế toán viên

Sở kế hoạch và đầu
tư, chi cục thuế
Báo cáo tài chính tổng hợp được lập theo quý, năm báo cáo tài chính
của Công ty được lập thành 04 bản gửi tới các cơ quan chức năng có liên
quan.
- Một bản lưu tại phòng Tài chính Công ty.
- Một bản nộp cho Cục thuế Hà Nội.
- Một bản nộp cho Cục Thống kê Hà Nội.
- Một bản nộp cho đơn vị của mình.
Việc lập báo cáo thống kê theo quý, năm đã giúp cho Công ty cũng như
các cơ quan chức năng giám sát theo dõi chặt chẽ được tình hình tài chính của
Công ty qua đó giúp lãnh đạo công ty có những chỉ đạo kịp thời cho kỳ hoạt
động sản xuất tiếp theo để nâng cao hiệu quả lao động kinh doanh của Công ty.

Chương 2
Thực trạng công tác kế toán nVL, CCDC

tại Công ty Cầu 11 Thăng Long

2.1. kế toán chi tiết NVL, CCDC
Việc hạch toán chi tiết NVL,CCDC là sự kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng loại NVL,CCDC cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Do
Công ty có nhiều chủng loại vật liệu, tình hình nhập, xuất, tồn diễn ra thường
xuyên, liên tục nên Công ty sử dụng hình thức kế toán chi tiết theo phương
pháp “ ghi sổ số dư” (tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng,còn ở phòng
kế toán theo dõi về mặt giá trị).
* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi sổ số dư













Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Nhập mua
ngoài


Nhập thu hồi
Bảng kêNVL,CCDC
nh

p kho thu h

i

Giấy thanh toán
ti

n t

m

ng

Bảng tổng hợp NVL
CCDC nhập kho thu hồi
Bảng kê NVL,
CCDC xu

t kho

Bảng phân bổ NVL,
CCDC xu

t kho


Sổ số dư
Diễngiải:
ở kho: Hàng ngày căn cứ vào ác chứng từ nhập xuất NVL,CCDC (phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho) thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng
NVL, CCDC. Cuối ngày thủ kho rút ra được số tồn kho của từng danh điểm
vật tư. Thẻ kho được kế toán lập và gửi cho thủ kho. Cuối tháng thủ kho căn
cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho của
từng danh điểm vật liệu vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho
từng kho, mở cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong
sổ số dư có danh điểm vật liệu được in sẵn sắp xếp theo thứ tự trong từng
nhóm và từng loại vật liệu. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển sổ số dư cho kế
toán kiểm tra và tính thành tiền.
Đối với kế toán: Kế toán vật liệu sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho
thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với
thẻ kho. Nếu phù hợp kế toán vật liệu ký xác nhận vào thẻ kho. Các chứng từ
nhập ,xuất kho được giữ lại phòng kế toán để xử lý. Các phiếu nhập, xuất
được tách riêng sau khi kế toán vật liệu tiến hành kiểm tra việ ghi chép của
thủ kho trên thẻ kho. Sau khi kế toán vật liệu tiến hành phân loại phiếu nhập,
phiếu xuất theo thời gian phát sinh và theo từng danh điểm, từng nhóm vật tư
thì kế toán vật liệu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất NVL. Chỉ vào bảng kê đối
với nhập vật liệu thu hòi còn vật liệu mua ngoài ghi vào giấy thanh toán tiền tạm
ứng.
2.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
2.2.1. Phân loại NVL, CCDC
Do NVL ở Công ty Cầu 11 Thăng Long rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
Để phục vụ công tác kế toán NVL một cách chính xác đòi hỏi việc phân loại
NVL là rất cần thiết và không thể thiếu được. Hiện nay, căn cứ vào công dụng
kinh tế và vai trò của NVL mà Công ty Cầu 11 Thăng Long chia NVL thành :
- NVL chính: là những NVL được sử dụng cho quá trình thi công cấu thành
nên thực thể công trình, tiêu hao hết vào công trình cả về mặt hình thái và giá

trị trong quá trình sử dụng. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà Công ty
sử dụng như: thép, xi măng, cát, neo cáp cường độ cao… trong mỗi loại lại
được chia thành các nhóm khác nhau như:
+ Thép tấm: thép tấm 3 ly, thép tấm 8 ly….
+ Thép tròn: thép tròn phi 22, phi 12…
+ Neo cáp cường độ cao: neo công tác ESC- 22, neo công tác ESC- 31…
- Vật liệu phụ: là những NVL không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng
nó góp phần làm tăng chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nó
chỉ bị tiêu hao một phần giá trị vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu và khi
công trình hoàn thành nó có thể được sử dụng vào công trình khai thác.Vật
liệu phụ ở Công ty bao gồm Sikament, dung môi, thiếc hàn, phụ gia Sikasil…
- Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cộ. Nhiên liệu ở Công ty bao gồm xăng, dầu, mỡ,…
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: bao gồm các chi tiết, phụ tùng máy móc thiết
bị mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc thiết
bị của Công ty như: xăm lốp các loại, vòng bi, viên bi…
- Phế liệu thu hồi: các loại sắt thép vụn, đầu mẩu que hàn….
- CCDC: bao gồm ván khuôn đúc mẫu, gàu đổ bê tông, cóc cáp phi 22….
2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
* Đánh giá NVL, CCDC nhập kho
– NVL, CCDC mua ngoài: Công ty áp dụng tính thuế theo phương
pháp khấu trừ nên giá thực tế vật liệu mua ngoài được xác định là : giá thực tế
mua chưa có thuế GTGT.
– NVL, CCDC nhập kho thu hồi:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = trị giá vốn thực tế xuất kho
* Đánh giá NVL, CCDC xuất kho
Mặc dù số lượng chủng loại NVL, CCDC nhiều nhưng khả năng quản
lý chi tiết NVL của Công ty rất chặt chẽ. NVL, CCDC nhập kho của lô hàng
nào thì thường xuất thẳng luôn cho các đội. Do đó, Công ty có thể theo dõi lô
hàng từ khi nhập đến khi xuất. Công ty sử dụng tính giá thực tế cho vật liệu

xuất kho theo phương pháp đơn giá thực tế đích danh.
Ví dụ : Theo phiếu nhập kho số 08 ngày 4/6/2007. Công ty mua thép
gai VPSSP 295 phi 10 với số lượng 5276 kg, đơn giá là 7850 đ/kg
– Số dư đầu kỳ: 0
Khi xuất kho thép gai VPSSP 295 phi 10

thì căn cứ vào phiếu nhập kho
số 08 và tính theo giá thực tế đích danh.
Vì vậy mà đơn giá xuất = đơn giá nhập = 7850 đ/kg
2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 – Nguyên vật liệu. Trong đó Công ty mở thêm các TK cấp 2:
+ TK 1521 – Vật liệu tiêu hao
+ TK 1522 – Vật liệu luân chuyển
+ TK 1523 – Vật liệu khác
+ TK 1528 – Vật tư tài sản đã thanh lý
- TK 136 – Phải thu nội bộ
- TK 142 – Chi phí trả trước
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 331- Phải trả người bán
- TK 111 – Tiền mặt
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng
- Chứng từ ghi sổ TK 1521, TK 1522. TK 153
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 1521,TK 1522, TK 153
2.4. Thủ tục nhập, xuất NVL, CCDC
2.4.1. Thủ tục nhập kho NVL, CCDC
* Trường hợp nhập mua mới: Căn cứ vào phương án tổ chức thi
công, bản thiết kế khối lượng thi công, tiến độ thi công các đội thi công làm

giấy đề nghị cung cấp vật tư. Khi nhận đựoc yêu cầu mua sắm NVL, CCDC
phòng vật tư cử cán bộ đi mua hoặc để các đội cử nhân viên tiếp liệu đi mua.
Cán bộ của phòng hoặc nhân viên tiếp liệu sẽ viết giấy tạm ứng để đi mua
NVL, CCDC. Khi NVL, CCDC về đến kho Công ty hoặc đến kho đơn vị thi
công thì thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại, quy
cách….NVL,CCDC có đúng yêu cầu không. Sau đó tiến hành nhập kho và ký
nhận vào mặt sau của tờ hoá đơn là kho đã nhận hàng. Căn cứ vào hoá đơn,
phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu lại làm chứng từ gốc tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng kế toán.
Liên 3: Cán bộ mua sắm vật tư/nhân viên tiếp liệu giữ để thanh toán tạm ứng.

Biểu 1
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng DG/03 - B
Ngày 4

tháng 6 năm2007 No: 0031073
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp gia công kim khí Văn Điển – Hà Nội
Địa chỉ: Km 3 đường 70 Số TK: 710A- 00251
Điện thoại: 8615341 Mã số: 0100104517-1
Họ và tên người mua hàng: Trần Đức Hải
Đơn vị: Công ty Cầu 11 Thăng Long ( thi công cầu Đế )
Địa chỉ: Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 010014517- 1











Bằng chữ: Bốn ba triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn bốn trăm ba mươi
đồng.
Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
TT Tên,loại,quy cách Đơn vị Số Chất Đơn giá
vật tư tính lượng lượng (đồng) Thành tiền
(%)

1 Thép gai VPSSP 295
phi 10 kg 5.276 100 7.850 41.416.600



(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2
Đơn vị:….
Phiếu nhập kho
Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ:…. Ngày 4 tháng 6 năm 2007
Nợ TK 1521: 41.416.600
Nợ TK 1331: 2.070.830
Có TK 331: 43.487.430
Người nhập hàng: Nguyễn Mậu Thế
Địa chỉ:………………………
Lý do nhập: Thi công cầu Đế

Số 08 ngày 04 tháng 06 năm 2007








Số tiền bằng chữ: Bốn mươi ba triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn bốn trăm
ba mươi đồng.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhập Thủ
kho
(ký, họ tên, dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
TT Tên,loại,quy cách Đơn vị Số Chất Đơn giá
vật tư tính lượng lượng (đồng) Thành tiền
(%)

1 Thép gai VPSSP 295
phi 10 kg 5.276 100 7.850 41.416.600



×