Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Báo cáo chiến lược (BCCL) 2023 VCBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 103 trang )

BÁO CÁO TRIỂN VỌNG 2023
THÍCH NGHI ĐỂ TỒN TẠI

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ 2022


KINH TẾ VĨ MƠ
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG

© RESEARCH DEPARTMENT

2


BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI 2023
Hầu hết NHTW tăng mạnh lãi suất điều hành

KINH TẾ THẾ GIỚI CHỨNG KIẾN NHIỀU BIẾN ĐỘNG TIÊU CỰC

Tăng lãi suất

Chiến tranh Nga- Ukraine tiếp tục đẩy tăng giá cả năng lượng, gián đoạn
Bắc Mỹ và EU tăng lãi suất liên
tiếp trong 6 tháng
chuỗi cung ứng kéo dài.
Lạm phát từ cú sốc cung có tín hiệu chuyển sang vịng xốy tiền lươnggiá cả.
Xu hướng chính sách của các NHTW nâng lãi suất để ứng phó với lạm
Giảm lãi suất hoặc
phát.


Tăng trưởng thấp đi kèm lạm phát cao.
giữ nguyên
Xu hướng nợ công tăng đặc biệt ở một số quốc gia châu Âu.
Nga và một số nước châu Á như Trung
Quốc, Nhật Bản duy trì nới lỏng
Xu hướng đồng USD mạnh lên so với hầu hết các đồng tiền khác.
Chỉ số giá hàng hóa quy đổi theo USD, 2010=100

200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0

Lạm phát tại một số quốc gia tính đến tháng 10/2022
10
8
6
4
2
Năng lượng

Kim loại


0

Nông sản

Nguồn: WB, Bloomberg, Statista, CEIC, VCBS Research

Mỹ

Canada

10/22

08/22

06/22

04/22

02/22

12/21

10/21

08/21

06/21

04/21


02/21

12/20

10/20

08/20

06/20

04/20

02/20

12/19

10/19

08/19

06/19

04/19

02/19

12/18

10/18


Sep-22

Jul-22

May-22

Mar-22

Jan-22

Nov-21

Sep-21

Jul-21

May-21

Mar-21

Jan-21

Nov-20

Sep-20

Jul-20

May-20


Mar-20

Jan-20

Nov-19

Sep-19

Jul-19

May-19

Mar-19

Jan-19

-2

Pháp

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

3 Back


TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
KINH TẾ VIỆT NAM VẪN ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ TÍCH CỰC SO VỚI KHU VỰC

Dự báo tăng trưởng GDP
9%


8%

8%

Động lực tăng trưởng

Rủi ro

5.8-6.2%

7%
6%
5%

Dịch vụ ăn uống

Lạm phát kỳ vọng cao

4%
3%
2%

Dịch vụ du lịch

Áp lực từ tỷ giá và lãi suất

1%
0%
2015


Công nghệ chế biến chế tạo

Yếu tố rủi ro địa chính trị leo
thang

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022E

2023

Các Hiệp định thương mại tự do

Các hiệp định thương mại tự do

Nhìn chung, Việt Nam vẫn có thể coi là nền kinh tế ổn định và còn tiềm năng tăng trưởng
trong dài hạn, bất chấp những yếu tố tiêu cực ngắn hạn về vĩ mô
Dự báo tăng trưởng cho 2023 có thể đạt 5,8%-6,2%
Nguồn : Bloomberg, Asia Business, VCBS Research


© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

4 Back


SỰ ỔN ĐỊNH CỦA NỀN KINH TẾ
7%
6%
5%
4%
3%
2%
1%
0%
-1%
-2%

1.5%
1.0%
0.5%
0.0%
-0.5%
-1.0%

-1.5%
-2.0%
CPI (mom)
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (Đơn vị: %)
8.00

7.50
7.00
6.50
6.00
5.50
5.00
4.50
4.00
3.50
3.00

Tỷ giá USD/VND

25,400

CPI growth

2.0%

CPI (yoy)
120

25,000
24,600
24,200
23,800
23,400
23,000

22,600

22,200
21,800
21,400
21,000
03/18

Chỉ số sức mạnh đồng USD (DXY)

07/18

Nguồn: GSO, CEIC, VCBS Research

02/01/18
02/04/18
02/07/18
02/10/18
02/01/19
02/04/19
02/07/19
02/10/19
02/01/20
02/04/20
02/07/20
02/10/20
02/01/21
02/04/21
02/07/21
02/10/21
02/01/22
02/04/22

02/07/22
02/10/22

80

HĐ 3 tháng
HĐ trên 12 tháng

03/20

07/20

11/20

03/21

07/21

11/21

03/22

07/22

Tỷ giá sàn

Trước
11/05

11/05


04/07

07/09

30/09

17/10

24/10

Giá
bán

23.050

23.250

23.400

23.700

23.925

24.480

24.870

Hợp
đồng


Bán kỳ
hạn được
hủy ngang

Bán kỳ hạn
không được
hủy ngang

Giao
ngay

Giao
ngay

Giao
ngay

Giao
ngay

Giao
ngay

22/09 NHNN nâng lãi suất điều hành 1%

85

HĐ 1 tháng
HĐ 6 tháng


11/19

Tỷ giá bán ngay của VCB

100

90

07/19

Tỷ giá mua ngay của VCB

110

95

03/19

Tỷ giá trần

115

105

11/18

Tỷ giá trung tâm

24/10 NHNN nâng lãi suất điều hành 1%


© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

5 Back


TRIỂN VỌNG KINH TẾ 2023:
Nỗ lực bình ổn trong bối cảnh thế giới xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực
Xung đột Nga vs Ukraine và căng
thẳng địa chính trị leo thang

GDP
5,8% - 6,2%

LS huy động:
+150 bps
LS cho vay:
+150-200 bps
Tín dụng: +13% 15%

CHÍNH
SÁCH

Rủi ro từ nợ cơng tại Châu
Âu, xu hướng chuyển dịch
năng lượng xanh

Xu hướng tăng lãi suất
của các NHTW thế giới
TỶ GIÁ


Tỷ giá tăng ~ 4%
Cán cân thương mại
5 – 7 tỷ USD

Nguy cơ chuyển dịch
sang lạm phát cầu
kéo
~5% - 5,5%

LẠM
PHÁT

Vịng xốy lương-tiền
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

6 Back


KINH TẾ VĨ MƠ
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG

© RESEARCH DEPARTMENT

7


ÁP LỰC TỪ XU HƯỚNG TĂNG LÃI SUẤT VÀ RÚT RÒNG VỐN TẠI THỊ

TRƯỜNG MỚI NỔI VÀ CẬN BIÊN
6.0%

Lợi suất TPCP các kỳ hạn

Lãi suất thị trường liên ngân hàng

8.0%
7.0%

5.0%

6.0%
4.0%
5.0%
3.0%

4.0%
3.0%

2.0%

2.0%
1.0%

1.0%

ON

-691

-1,206

-1,214

-396

-777

-1,322

10/22

09/22

08/22

07/22

06/22

05/22

04/22

03/22

02/22

1,800
6,354


1,500
1,200
600

3,642

3,655

1,668

8,970

7,976

02/10/22

02/09/22

02/08/22

02/07/22

02/06/22

02/05/22

02/04/22

02/02/22


02/01/22

02/12/21

02/11/21

02/03/22

Phát hành Phát hành
% KH 2022
10.2022
10T.2022

10,000

5Y

30,000

8,000

7Y

15,000

10Y

140,000


14,600

72,072

51.5%

15Y

150,000

10,050

56,470

37.6%

20Y

30,000

2,265

7.6%

30Y

35,000

8,625


24.6%

Tổng

400,000

139,432

34.9%

7,902

6,000
4,000

0

Tổng KLGD (bên trái)

1M

Kỳ hạn

2,000

0

Net position (Unit: bn.VND)

01/22


8,962

300

-1,207

© VCBS Research Department

2,100

900

-1,300
-788

2,400

2W

12,000

GTGD bình qn ngày (bên phải)

VND bn

x1,000 VND bn

1,225


-1,245

10,491
10,001

02/10/21

1W

GTGD bình qn ngày
2,700

Giao dịch NĐT nước ngồi trên thị trường TPCP

02/09/21

02/08/21

02/07/21

02/06/21

02/05/21

02/04/21

10/22

09/22


08/22

5Y
30Y

02/03/21

4Y
20Y

07/22

06/22

05/22

04/22

03/22

02/22

01/22

12/21

3Y
15Y

02/01/21


2Y
10Y

11/21

10/21

09/21

08/21

07/21

07/21

06/21

05/21

04/21

03/21

02/21

01/21

1Y
7Y


02/02/21

0.0%

0.0%

KH 2022

24,650

Nguồn: HNX, VBMA, VCBS tổng hợp
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ Nov - 2022

8 Back


TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG TPCP: ÁP LỰC TIẾP TỤC ĐẾN TỪ XU
HƯỚNG TĂNG LÃI SUẤT VÀ RÚT RÒNG VỐN.
Các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới tiếp tục thắt chặt tiền tệ
để đối phó với lạm phát “dai dẳng”. Động thái tiếp cận mang tính diều
hâu: Fed, BOE & ECB.

tỷ đồng
12000

Trái phiếu CP và CP bảo lãnh đáo hạn 2023

10000
8000


Thị trường tài sản tiếp tục được định giá lại, đặc biệt là giá tài sản có

6000

tham chiếu lợi suất trái phiếu dài hạn.

4000
2000

Thị trường tiền tệ Việt Nam: mặt bằng lãi suất liên ngân hàng cao hơn

Duy trì ổn định
cân đối vĩ mơ

Thu hút dịng vốn
đầu tư nước ngồi

Ổn định tỷ giá
USD/VND

Lợi suất TPCP

Đáp ứng thanh
khoản thị trường

12/23

Khác


11/23

08/23

VBS

10/23

07/23

NHPT

09/23

06/23

05/23

04/23
KBNN

Các yếu tố vẫn đang ủng hộ khả năng đường lợi suất trái phiếu phẳng
và dịch chuyển lên trên. Dự báo Lợi suất TPCP 10Y có thể đạt 5,5%.

03/23

02/23

0


01/23

trung bình ~ 7% (cao hơn mức bình quân 5 năm).

Lượng trái phiếu đáo hạn tặng nhẹ so với năm 2022. Tuy nhiên, sẽ
không xảy ra tình trạng mất cân đối cung - cầu do KBNN tiếp tục thể
hiện khả năng điều tiết nguồn cung hợp lý nhằm tối ưu hóa lợi ích cho
NSNN trong từng thời kỳ.

Nguồn: HNX, VCBS tổng hợp & dự báo
© VCBS Research Department

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ Nov - 2022

9 Back


THỊ TRƯỜNG TPDN– ĐIỂM NHẤN 9T.2022
Giá trị mua lại trước hạn (tỷ USD)
Trong 9T.2022, có 411 đợt phát hành TPDN trong nước với tổng giá trị phát hành đạt 244.191 tỷ đồng (67,78% yoy).

35000

Theo dữ liệu chuyên trang thông tin TPDN, trong 9T.2022, khối lượng trái phiếu mua trước hạn đạt 135.180 tỷ
đồng. Lượng mua lại trái phiếu có xu hướng tăng cao kể từ tháng 6/2022.

25000

Ngân hàng và bất động sản tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong lượng phát hành thành công với tỷ trọng 63% và
24%.


15000

30000

20000

10000
5000
0
01/22

700,000

Khối lượng phát hành TPDN
(đơn vị: nghìn tỷ VNĐ)

Khối lượng phát hành 9T.2022 theo
7%
Khác ngành

600,000

6%

500,000

5%

400,000


4%

300,000

3%

200,000

2%

100,000

1%

0

0%

4%
Xây dựng
9%

02/22

03/22

04/22

05/22


06/22

07/22

08/22

09/22

Kỳ hạn và lãi suất trung bình 9T.2022
7

12%

6

10%

5

8%

4
Bất động
sản
24%

6%
3
Ngân hàng

63%

4%

2

2%

1
0

Phát hành ra công chúng
Tỷ trọng phát hành TP cơng chúng
© VCBS Research Department

Phát hành riêng lẻ

0%
Ngân hàng

BĐS

Xây dựng Hàng tiêu Dịch vụ
dùng
tiêu dùng

Kỳ hạn TB (trục trái)

Nguồn: VBMA, Cổng thơng tin TPDN, VCBS tổng hợp


Năng
lượng

Chứng
khốn

Lãi suất (trục phải)

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ Nov - 2022

10 Back


TPDN: ÁP LỰC LỚN TRONG NGẮN HẠN
Trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn trong tính từ thời điểm 07/11/2022*

450,000

Tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn nhờ nhu cầu phát triển của thị

400,000

trường vốn với nền kinh tế tăng trưởng.

350,000
300,000

Tuy vậy, áp lực ngắn hạn với thị trường từ việc khối lượng đáo hạn

lớn trong ngắn hạn và xu hướng tăng lãi suất.

Đồng thời, thị trường cần thời gian thích nghi với khung pháp lỳ
mới nhiều thay đổi căn bản.

250,000

200,000
150,000
100,000
50,000

0
2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2042

Năm 2023 được kỳ vọng là thời điểm hoạt động tái cấu trúc thị
Giá trị đáo hạn theo tháng và ngành nghề*

trường trái phiếu doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ. Kịch bản vỡ nợ có

60,000

thể xảy ra với một phần các trái phiếu kém chất lượng, tổ chức phát

50,000

hành mất khả năng thanh tốn. Theo đó, là quá trình xử lý tài sản

40,000

đảm bảo. Các trái phiếu chất lượng và đáp ứng một số điều kiện


30,000

nhất định có thể dược cân nhắc chuyển dịch trở lại tín dụng.

20,000

10,000
0
Nov

Dec

Jan

Feb

Mar

Apr

May

Jun

Jul

Aug

Sep


Oct

Nov

Dec

2023
Khác

Ngân hàng

BĐS

Source: HNX, VCBS forecast
* Nguồn dữ liệu: VBMA tính đến ngày 07/11/2022, VCBS tổng hợp và tính tốn

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ Nov - 2022

11 Back


KINH TẾ VĨ MƠ
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG

© RESEARCH DEPARTMENT

12



Điểm nhấn thị trường cổ phiếu
VN Index -25.79%

HNX Index -41.22%

1,800

600

GDP Q1
+5,03% yoy

GDP Q2
+7,72% yoy

GDP Q3
+13,67% yoy

1,600

FED nâng lãi suất 50 bps
trong kỳ họp tháng 5

1,400

FED nâng lãi suất 75 bps
trong kỳ họp tháng 6

1,200


1,000

500

Hiệp định RCEP chinh
thức có hiệu lực

FED nâng lãi suất 75 bps trong
kỳ họp tháng 7

400

Nga mở chiến dịch qn sự đặc
biệt ở miền Đơng Ukraine
300

800

600

Chính thức giảm thuế
VAT xuống 8%

FED nâng lãi suất 25 bps
trong kỳ họp tháng 3

400

Chính phủ đồng ý mở hồn tồn

du lịch từ 15/03

200

0
01/04/2022

200

FED nâng lãi suất 75 bps trong
kỳ họp tháng 9

Công điện về chấn chỉnh hoạt
động thị trường TPDN và đấu
giá quyền sử dụng đất

NHNN tăng lãi suất
điều hành

Giá dầu thơ và giá hàng hóa tiếp
tục leo thang trên thế giới

100

0
02/04/2022

03/04/2022

04/04/2022


05/04/2022
VN-Index

06/04/2022

07/04/2022

08/04/2022

09/04/2022

10/04/2022

11/04/2022

HNX
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

13 Back


Diễn biến VN Index năm 2022
➢ Tính đến ngày 15/11, VN Index nối tiếp chu kỳ giảm
trước áp lực bán liên tiếp kể từ tháng 4/2022 và lùi
sâu về khu vực 870 - 900. Trước những thông tin tiêu
cực về lạm phát và triển vọng kinh tế, thị trường
chứng khoán Việt Nam diễn biến đồng pha với thị
trường thế giới và liên tục hình thành đáy mới. Nhìn
chung, nhà đầu tư vẫn chưa thoát khỏi tâm lý tiêu cực

trong ngắn hạn dẫn đến áp lực bán tháo cổ phiếu vẫn
chưa có tín hiệu dừng lại và dịng tiền đang dần rút ra
khỏi thị trường.
➢ Đi cùng xu hướng tiêu cực của VN-Index, HNX
Index cũng chịu áp lực điều chỉnh mạnh. Tính trong
giao đoạn q 3, thanh khoản trung bình mỗi phiên
trên HSX cũng sụt giảm đáng kể, chỉ đạt xấp xỉ 77
triệu cổ phiếu với giá trị giao dịch tương đương 1.597
tỷ mỗi phiên, giảm 25% so với quý 2.
➢ Tính đến giữa q 4, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn chịu
áp lực bán mạnh và ảnh hưởng tiêu cực lên xu hướng
của chỉ số chung như HPG, VIC, VHM. Chỉ có số ít
các cổ phiếu cịn duy trì được thị giá ổn định như
SAB, GAS nhưng không thể giúp cho chỉ số chung
thốt khỏi qn tính giảm điểm.

KLGD

VN-Index

1,800.00

1400

1,600.00

1200

1,400.00
1000


1,200.00
1,000.00

800

800.00

600

600.00

400

400.00
200

200.00
0.00

0

Source: Fiinpro, Bloomberg, VCBS

Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN Index năm 2022 (tính đến 15.11)
1.00%
0.50%
0.00%
-0.50%
-1.00%

-1.50%
-2.00%
-2.50%
-3.00%

© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

14 Back


Điểm nhấn khối ngoại

Tính từ đầu năm 2022, khối ngoại vẫn mua
ròng nhiều nhất là cổ phiếu STB, DGC và
chứng chỉ quỹ FUEVFVND. Ngược lại,
các cổ phiếu vốn hóa lớn như HPG, VIC,
NVL, MSN và EIB là những cổ phiếu bị
bán ròng mạnh nhất từ đầu năm.

Top cổ phiếu mua rịng/ bán rịng tính đến 15.11.2022
4,000,000
2,000,000

Triệu VND

Tính đến giữa q 4, dưới áp lực về tình
hình kinh tế vĩ mơ và biến động tỉ giá,
dòng tiền khối ngoại liên tục duy trì đà bán
rịng với thanh khoản lớn. Tuy nhiên, nếu
tính từ đầu năm đến 15/11, khối ngoại hiện

đang mua ròng với thanh khoản 4201 tỷ.

0
-2,000,000
-4,000,000
-6,000,000
-8,000,000

Source: Fiinpro, Bloomberg, VCBS

Hoạt động khối ngoại tính đến 15.11 2022
5,000.00
3,000.00
1,000.00
-1,000.00
-3,000.00
-5,000.00
01/04/2022

02/04/2022

03/04/2022

04/04/2022

05/04/2022

Giá trị mua (Tỷ VND)

06/04/2022

Giá trị bán (Tỷ VND)

07/04/2022

08/04/2022

09/04/2022

10/04/2022

11/04/2022

Giá trị rịng (Tỷ VND)
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

15 Back


Diễn biến VN 30 Index Q3.2022
14,000

1,600

12,000

1,400

150,000

6,000


4,000

100,000
1,200

10,000

1,000
8,000

2,000

50,000

800
6,000
600

0
0
-2,000

4,000

400

-50,000
2,000


-4,000

200

0

0

Giá trị giao dịch

-100,000

-6,000

Giá trị ròng (Tỷ VNĐ) (RHS)

VN30 Index

Khối lượng ròng (CP) (LHS)

Nguồn: Fiinpro, Bloomberg, VCBS



Trong năm 2022, chỉ số VN30 đã đạt đỉnh từ đầu năm và sau đó ghi nhận nhịp điều chỉnh giảm hơn -22% vào tháng 5 và sau đó là nhịp điều chỉnh hơn -16% vào
tháng 9. Khối lượng giao dịch trung bình mỗi phiên đạt 6,836 tỷ đồng, ghi nhận sự sụt giảm -31.1% so với mức cùng kỳ năm 2021. Hiện tại, chỉ số VN30 đang là
nhóm chịu ảnh hưởng lớn nhất khi những thông tin kém tích cực từ tình hình kinh tế vĩ mơ được đẩy ra ngồi thị trường, góp phần lớn tác động lớn đến chỉ số thị
trường trong những phiên điều chỉnh giảm mạnh.




Về phía khối ngoại, trong ba q đầu năm 2022 thì nhà đầu tư nươc ngồi đã bán rịng 9,963 tỷ đồng các cổ phiếu trong rổ VN30, trung bình mỗi phiến bán rịng 54
tỷ đồng. Đáng chú ý, phiên giao dịch ngày 3/8 khối ngoại mua ròng 709 tỷ đồng, ghi nhận phiên mua ròng mạnh nhất trong Quý 3, tập trung chủ yếu vào STB.
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

16 Back


Diễn biến thị trường hợp đồng tương lai chỉ số VN30
120,000

1,800
1,600

100,000
1,400

80,000

1,200
1,000

60,000
800
40,000

600
400

20,000

200
0
01/04/2022

0
02/04/2022

03/04/2022

GTGD (tỷ VNĐ) (LHS)

04/04/2022

05/04/2022

06/04/2022

07/04/2022

Open Interest (Hợp đồng) (LHS)

08/04/2022

09/04/2022

10/04/2022

11/04/2022

VN30F1M (RHS)


Nguồn: Fiinpro, Bloomberg, VCBS



Tính đến 15/11/2022, thị trường chứng khốn phái sinh ghi nhận hoạt động giao dịch sôi động hơn bất ngờ so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể, giá trị giao dịch
trung bình trong phiên đạt 28,206 tỷ đồng, tăng mạnh 33.1% so với cùng kỳ. Năm 2021. Áp lực bán lớn dẫn tới chỉ số VN30 sụt giảm mạnh từ đầu năm, kích
thích thị trường phái sinh với hàng loạt các lệnh bán khống (Short) là nguyên nhân chính giúp cho thanh khoản và giá trị giao dịch tại thị trường phái sinh tăng
trưởng một cách đột biến tính đến thời điểm hiện tại



Mặt khác, hiện đang có 157 mã chứng quyền có đảm bảo được giao dịch dựa trên tài sản cơ sở 20 mã chứng khoán. Nhìn chung, thị trường chứng quyền có đảm
bảo năm 2022 giao trầm lắng, giá trị giao dịch chỉ đạt 25 tỷ đồng mỗi phiên và giảm -68.4% so với cùng kỳ năm 2021.
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

17 Back


Triển vọng TTCK Việt Nam 2023
Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục tăng lãi suất với mức độ lớn, tần suất dày đặc trong thời gian qua và theo đó khiến cho USD lên giá mạnh mẽ so với
tất cả các đồng tiền khác trên thị trường đã gây áp lực đáng kể lên các cân đối kinh tế vĩ mô lớn của Việt Nam - cụ thể là tạo áp lực lên sự ổn định tỷ giá của VND so
với USD, mục tiêu lạm phát và mặt bằng lãi suất. Với việc đà tăng lãi suất của FED nhiều khả năng sẽ vẫn tiếp tục trong năm 2023 - dù mức độ tăng và tần suất có
thể sẽ chậm lại so với nửa cuối năm 2022 – thì thị trường chứng khốn Việt Nam trong năm 2023 nhiều khả năng sẽ có xu hướng dao động đi ngang trong biên độ
lớn về điểm số, với thanh khoản bình quân nhiều khả năng sẽ thấp hơn đáng kể so với 2022. Dự báo cụ thể như sau:
Chỉ số VN Index dao động trong vùng điểm số khoảng 900 – 1.200 điểm, với mức cao nhất của chỉ số có thể lên đến 1.250 điểm – tương đương giảm gần 18% so
với mức đỉnh của năm 2022. Tuy nhiên, chỉ số cũng có thể sẽ có lúc rơi xuống khoảng 900 điểm trong bối cảnh FED vẫn tiếp tục lộ trình tăng lãi suất trong nửa đầu
năm 2023.
Khối lượng giao dịch trung bình trong nửa đầu năm 2022 ở mức cao khi
mà VN Index vẫn ở vùng 1.500 điểm. Tuy nhiên, thanh khoản đã sụt giảm

mạnh về nửa cuối năm 2022 theo đà giảm của thị trường cũng như những
khó khăn chung về dịng tiền trên thị trường (việc siết hoạt động huy động
và sử dụng vốn sai mục đích thơng qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp,
các ngân hàng dừng giải ngân mới do đã hết hạn mức tín dụng được
NHNN phân bổ từ đầu năm,…). Khối lượng giao dịch bình quân trong
năm 2023 được kỳ vọng sẽ tương đương với mức bình quân trong những
tháng cuối năm 2022 và đạt bình quân khoảng 600 - 650 triệu cổ phiếu
mỗi phiên trên cả ba sàn, tương ứng giảm hơn 20-25% yoy.

Tương ứng với đà giảm của giá cổ phiếu theo chỉ số VN Index, giá trị giao
dịch trung bình năm 2023 cũng được kỳ vọng giảm 35%-45% so với năm
2022, tương ứng với giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên dự báo đạt
khoảng 12.000 – 14.000 tỷ đồng một phiên trên cả ba sàn.
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

18 Back


Một số gợi ý đầu tư cho năm 2023
Thích nghi để tồn tại (“Survival of the fittest”)
1.

Các cổ phiếu ngành ngân hàng là nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất về thanh khoản cũng như vốn hóa trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Nhìn chung thì kết quả
kinh doanh của các ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng nhất định bởi triển vọng kinh tế vĩ mô không quá khả quan trong năm 2023. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng quốc
doanh với chất lượng dư nợ tín dụng tốt nhiều khả năng sẽ tiếp tục nhận được phân bổ hạn mức tín dụng khả quan trong năm 2023 và theo đó tiếp tục
duy trì được mạch tăng trưởng tích cực.

2.

Việc cơ quan quản lý nhà nước xử lý nghiêm các doanh nghiệp có sai phạm trong lĩnh vực bất động sản cùng với khả năng tiếp cận vốn vay khó khăn hơn trong bối

cảnh mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng khiến cho triển vọng trong ngắn hạn của cả nhóm bất động sản nhà ở và bất động sản khu công nghiệp là kém khả quan.
Nhưng xét về dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp vẫn là rất lớn đi cùng với quá trình mở rộng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam để
phục vụ cho mục tiêu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tổng hợp lại các yếu tố, chúng tôi cho rằng trong giai đoạn này nhà đầu tư có thể sàng lọc ra những
doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp đang ở chu kỳ bán hàng (chứ khơng phải ở giai đoạn triển khai dự án) có tỉ lệ vay nợ so với vốn chủ sở hữu
thấp và lựa chọn thời điểm giải ngân khi thị trường hồi phục sau khi đã tạo lập thành công đáy trung hạn.

3.

Cổ phiếu thuộc các ngành có tính chất “phịng thủ” với kết quả kinh doanh ít phụ thuộc hơn vào chu kỳ
kinh tế so với các ngành khác nhiều khả năng cũng sẽ ít chịu tác động tiêu cực trong viễn cảnh các nền
kinh tế lớn và cũng là các đối tác thương mại lớn của Việt Nam đối diện với nguy cơ suy thoái kinh tế
trong năm 2023. Mặt khác, đây đều là các nhóm ngành đã có sự phục hồi nhất định từ giữa năm 2022
sau khi Việt Nam kết thúc giai đoạn giãn cách xã hội. Trong bối cảnh hiện tại trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, chúng tôi cho rằng những cổ phiếu như vậy sẽ nghiêng nhiều hơn về nhóm vận
tải, cơng nghệ thơng tin & viễn thơng và các ngành tiện ích như thủy điện, nhiệt điện, cấp nước,…

4.

Ngồi ra, chúng tơi cho rằng nhà đầu tư cũng có thể tìm kiếm cơ hội ở những cổ phiếu có dịng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh duy trì ổn định và có tỷ lệ trả cổ tức tiền mặt so với giá thị trường
cổ phiếu cao hơn so với lãi suất tiết kiệm. Đây thường sẽ là các doanh nghiệp có yếu tố nhà nước và
dùng một tỉ lệ lớn lợi nhuận sau thuế hàng năm để chi trả cổ tức băng tiền mặt.
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ NOV - 2022

19 Back


KINH TẾ VĨ MƠ
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG

© RESEARCH DEPARTMENT

20


DANH SÁCH KHUYẾN NGHỊ

MBB
VPB

LHG

23.769
+51%

19.383
+25%

STB

IDC

21.618
+26%

BĐS KCN

Ngân hàng


DGW
MWG

57.500
+46%
58.800
+45%

FRT
VNM

85.800
+31%
89.000
+20%

41.000
+130%

KBC

59.400
+98%

32.298
+103%

QTP


20.450
+60%

NT2

31.850
+39%

Điện
Tiêu dùng
Khác

FPT

88.835
+24%

BMP

73.000
+37%

CSV

45.000
+73%

VCBS RESEARCH DEPARTMENT

21 Back



NGÀNH NGÂN
HÀNG


TÍN DỤNG:
Duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng tích cực
Tăng trưởng tín dụng 9T.2022

Tín dụng tồn hệ thống ghi nhận mức tăng trưởng 11,5% tính tới thời điểm cuối T10.2022, cao hơn so với
mức tăng trưởng 8,8% cùng kỳ 2021. Nhu cầu tín dụng vẫn ở rất cao và kỳ vọng đạt 14 – 16% cho cả năm 2022.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tồn ngành dự báo duy trì ở mức cao trong dài hạn: Việt Nam thuộc nhóm các
nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới. Tăng trưởng nền kinh tế gắn với khối doanh nghiệp FDI và
xu hướng gia tăng tín dụng cá nhân sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tồn ngành trong dài hạn.

Tăng trưởng tín dụng ytd

Tăng trưởng tín dụng 2016 - 2021 CAGR
16%

14%

14%
12%

11%

12%


10%

9%
7%

8%
6%

4%
2%
0%

4%

6%

7%

20%
18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%


11.50%

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2017
2018
2019
2020
2021
2022

HDB
VCB
MBB
SSB
STB
VPB
OCB
VAB
VIB
TPB
SGB
ACB
BAB
TCB
NAB
CTG
EIB
BID
MSB
VBB

BVB
LPB
SHB
NVB
KLB
ABB
PGB
-15.0%

18.1%
17.3%
17.0%
14.3%
8.5%

13.8%
13.1%
13.1%
12.6%
11.8%
11.1%
11.1%
10.9%
10.7%
10.6%
10.2%
10.2%
10.1%
10.0%
9.9%

9.6%
9.1%
7.2%
7.1%
6.8%
3.0%
-0.9%
-5.0%

5.0%

Cho vay khách hàng

© VCBS Research Department

Nguồn: CEIC, NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp

15.0%

25.0%

TPDN

VCBS RESEARCH DEPARTMENT

23 Back


TÍN DỤNG:
Room tăng trưởng tín dụng

NHNN đã thực hiện nới room tăng trưởng tín dụng 2 lần vào Q3 và Q4. Cuối Q3.2022, các ngân hàng đa phần đã tăng trưởng gần hết hạn mức tín dụng được NHNN cấp.
Chỉ có 4 ngân hàng VPB, HDB, MBB, VCB được chấp thuận nới room tín dụng lần 2 nhờ việc tham gia cơ cấu lại các tổ chức tài chính yếu kém.
Các tiêu chí xét duyệt tín dụng của SBV trong năm 2022 được điều chỉnh chặt chẽ hơn, bao gồm: (1) kết quả xếp hạng từng TCTD theo Thông tư 52 (dựa trên hệ thống
tiêu chí CAMELS), và (2) mức độ hỗ trợ NHNN thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội (tham gia hỗ trợ xử lý các TCTD yếu kém; giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp và

người dân; hạn chế tín dụng vào lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro… ).
Các ngân hàng có phương án nhận chuyển giao bắt buộc (MBB, VCB, HDB, VPB) sẽ được ưu tiên hạn mức tín dụng cao hơn trung bình ngành trong các năm tới.
Các ngân hàng có tỷ trọng cho vay các lĩnh vực rủi ro cao như đầu cơ bất động sản, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp… sẽ bị hạn chế room tăng trưởng tín dụng ở mức
vừa phải hơn để bảo đảm hạn chế rủi ro hệ thống.

Room tăng trưởng tín dụng các ngân hàng T11.2022
30.0%
17.0%
25.0%
15.0%

20.0%

13.0%

15.0%

10.0%

11.0%

5.0%

9.0%


0.0%

7.0%
BID

CTG

VCB

MBB

ACB

VPB

Room T11.2021
© VCBS Research Department

TCB

STB

HDB

VIB

Room T11.2022

Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp


TPB

MSB

OCB

CAR Q2.2022 (Trục phải)
VCBS RESEARCH DEPARTMENT

24 Back


TÍN DỤNG:
Tín dụng bán lẻ
Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/Danh mục tín dụng*
Tín dụng bán lẻ tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của tín dụng hệ thống ngân hàng

50%

47.6%

Việt Nam. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ các ngân hàng niêm yết đã tăng từ mức 34% năm 2016 lên
mức 48% tổng dư nợ tại thời điểm cuối Q3.2022.
-

-

44.6%
45%


42.1%
39.8%

Trong bối cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt và room tín dụng hạn chế, hầu hết các ngân hàng đã

40%

chủ động tái cơ cấu danh mục tập trung vào bán lẻ để cân bằng rủi ro và tối ưu hóa NIM.

35%

Cho vay mua nhà là động lực tăng trưởng chính, tại thời điểm cuối T8.2022, dư nợ cho vay

30%

36.6%

33.6%

2016

mua nhà tăng 20,1% ytd nhanh gấp 2 lần tăng trưởng tín dủng toàn hệ thống, chiếm hơn 14%

2017

tổng dư dư nợ. Động lực tăng trưởng đến từ nhu cầu ở thực vẫn mạnh mẽ, trong khi các thị
100%

Trong dài hạn, cơ cấu dân số trẻ và tầng lớp trung lưu tăng nhanh tiếp tục góp phần mở rộng


2018

2019

2020

2021

Q3.2022

Tỷ trọng dư nợ bán lẻ

trường đầu tư tài sản đang dần hạ nhiệt.
-

41.2%

80%

quy mơ các sản phầm tín dụng bán lẻ Cho vay mua nhà, Cho vay mua ơ tơ và Tín dụng tiêu

89%
65%

60%

dùng.

59% 59% 59%
55% 52%

48% 48%

40%

43% 42%
38%
30%

20%
0%
VIB ACB TPB STB VPB HDB TCB MBB VCB BID OCB CTG MSB
2021

© VCBS Research Department

Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp

Q3.2022

Tỷ trọng cho vay mua nhà Q3.2022

VCBS RESEARCH DEPARTMENT

25 Back


×