Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ bảo đảm QUYỀN CÔNG dân TRONG tố TỤNG HÀNH CHÍNH của tõa án NHÂN dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.59 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN TRONG TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THẮNG


BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN TRONG TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
MÃ SỐ: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tơi. Các
số liệu được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực, và luận văn
này chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà
trường và quy định của pháp luật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng 05 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Đức Thắng

i



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban giám đốc, Khoa sau đại học, các thầy, cô giáo Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong
thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ có
những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tơi có điều kiện hồn thiện tốt
hơn những nội dung của luận văn trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CÔNG DÂN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA TÕA ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................9
1.1. Khái quát về bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính của
Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

.......................................................................................................................
9
1.1.1 Khái niệm về bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính
của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................
9
1.1.2 Nguyên tắc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính
của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh...................................12
1.2. Phương thức bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính của
Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh..............................................21
1.2.1. Bảo đảm quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật tố tụng
hành chính.............................................................................................21
1.2.2 Bảo đảm quyền cơng dân thơng qua tổ chức bộ máy Tồ hành
chính Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh...............................24
1.2.3 Bảo đảm quyền cơng dân qua cơ chế giám sát, kiểm tra............27
1.3. Điều kiện bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính về chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội khác...............................................................30
1.3.1. Điều kiện bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính về
chính trị..................................................................................................30


iii


1.3.2. Điều kiện bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính về
kinh tế.....................................................................................................32
1.3.3. Điều kiện bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính về
văn hố - xã hội, phong tục tập quán...................................................34
Tiểu kết chƣơng 1.........................................................................................35

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG

TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH..............................................................................................37
2.1. Tổ chức và hoạt động của Tịa hành chính cũng như ý thức, năng
lực của cơng dân Thành phố Hồ chí Minh trong việc bảo đảm quyền
công dân trong tố tụng hành chính...........................................................37
2.1.1 Về tổ chức Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh...............37
2.1.2 Về nhiệm vụ, quyền hạn của Tịa án hành chính Thành phố Hồ
Chí Minh trong việc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành
chính.......................................................................................................38
2.1.3. Ý thức và năng lực tự bảo đảm quyền của công dân TP Hồ Chí
Minh trong tố tụng hành chính............................................................41
2.2. Thực trạng bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính tại
Tịa án nhân dân TP. HCM.......................................................................43
2.2.1 Thực trạng bảo đảm quyền cơng dân trong các vụ án hành chính
ở Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................43
2.2.2 Thực trạng bảo đảm quyền cơng dân của Tịa hành chính nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh................................................................46
2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền cơng dân của Tịa hành chính
Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................52
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân..................................52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trên........53
iv


Tiểu kết chƣơng 2.........................................................................................71

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN
CƠNG DÂN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÕA ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................72
3.1 Phương hướng bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính
của Tịa án..................................................................................................72
3.1.1 Đổi mới cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật....72
3.1.2 Tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan, tổ chức và
nhân dân trong hoạt động tố tụng hành chính của Tịa án................72
3.1.3 Bảo đảm việc tranh tụng trong tố tụng hành chính....................73
3.2. Giải pháp bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính của
Tóa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh...............................................73
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về quyền công dân và pháp
luật về tố tụng hành chính....................................................................73
3.2.2. Nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án của thẩm phán tịa
hành chính Tịa án nhân dân TP HCM...............................................80
3.2.3. Nâng cao vai trị của các cơ quan có liên quan trong tố tụng
hành chính.............................................................................................81
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tố tụng hành chính . 82

3.2.5. Bảo đảm các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật được thi
hành trong thực tế.................................................................................85
Tiểu kết chƣơng 3.........................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.


TTHC: Tố tụng hành chính

2.

TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

3.

VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật

4.

QCD: Quyền cơng dân

5.

TANDTC: Tịa án nhân dân tối cao

6.

VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

7.

VSKND: Viện kiểm sát nhân dân

8.

UBND: Ủy ban nhân dân


9.

VAHC: Vụ án hành chính

10.

QĐHC: Quyết định hành chính

11.

HVHC: Hành vi hành chính

12.

QLNN: Quản lý nhà nước

13.

THADS: Thi hành án dân sự

14.

Giấy CNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

15.

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

vi



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, quyền con người và bảo đảm quyền
con người đã trở thành một vấn đề thu hút sự chú ý rộng rãi của dư luận quốc
tế cũng như tại Việt Nam, bởi chiến tranh, nạn đói, bệnh tật, thiên tai, tệ nạn
xã hội….đang ngày càng đe dọa đến quyền sống và những quyền
cơ bản khác của con người. Chính vì vậy, mục tiêu chung của tồn xã hội là
bảo đảm quyền con người, quyền công dân nhằm hướng đến phát triển tồn
diện một đất nước cơng bằng, văn minh và tuân theo pháp luật.
Việc bảo đảm các quyền con người, quyền công dân phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng... trong đó nhà nước
bảo đảm về mặt pháp lý, các cơ quan tố tụng bảo đảm thực thi pháp luật có
hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng nhằm hướng đến nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Ở Việt Nam, để đảm bảo các quan hệ trong đời sống xã hội
được ổn định và phát triển bền vững cần phải có pháp luật điều chỉnh các
quan hệ của xã hội, vì vậy nhà nước ban hành các đạo luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong đó thể hiện rõ trong các Hiến pháp từ những
năm 1946, 1959, 1980, 1992 cho đến Hiến pháp năm 2013 đã đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm việc thực hiện các quyền con người, quyền cơng dân.
Ngồi Hiến Pháp, các Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động,
Luật đất đai, Luật Hơn Nhân Gia Đình, Luật hành chính…cũng được ban
hành nhằm bảo vệ quyền con người và bảo vệ xã hội. Đồng thời, Nhà nước
cũng ban hành các Bộ luật, Luật về hình thức trong quá trình giải quyết các
tranh chấp của xã hội như: Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự,
Luật tố tụng hành chính…để giải quyết các vụ án được thống nhất và đúng
với quy định của pháp luật.
1



Chính vì tầm quan trọng về quyền con người nên Luật tố tụng hành
chính cũng được ra đời để đồng hành cùng Tịa hành chính với sự mệnh giải
quyết các vụ án hành chính, tạo nên một thiết chế bảo vệ công dân, giúp nhà
nước thực thi pháp luật trên một quy phạm đúng đắn. Tuy nhiên, bất kỳ một
ngành luật nào khi ban hành cũng tồn tại nhiều bất cập và hạn chế nhất định,
việc thi hành pháp luật cũng không tránh khỏi những sai phạm và cần phải
qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với các quan
hệ xã hội tại mỗi thời đại. Trong tố tụng hành chính, khi giải quyết tranh chấp
giữa một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức là bên khởi kiện hành chính, một
bên là cơ quan nhà nước là người bị kiện hành chính đã làm ảnh hưởng đến
quyền công dân mà nhà nước hiện nay chưa giải quyết triệt để, làm tăng nhiều
gánh nặng về chi phí cho cá nhân, tổ chức và nhà nước.
Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là Tòa án cấp tỉnh, Thành
phố trực thuộc trung ương, theo cơ cấu tổ chức thì có Tịa án hành chính là
Tịa án chun trách có chức năng xét xử các vụ việc về hành chính. Đồng
thời, TP. HCM cũng là một thành phố sôi động nhất Việt Nam, với dân số
đông và nhiều tầng lớp xã hội, nhiều quan hệ xã hội….Vì vậy, tác giả đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành
chính của Tịa án nhân dân Tp.Hồ Chí Minh” . Xét thấy, cần nghiên cứu làm
rõ và đi sâu phân tích những thực trạng, diễn biến của đảm bảo quyền công
dân trong tố tụng hành chính tại Tồ án nhân dân Tp.Hồ Chí Minh.
Bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính là thể hiện sự dân
chủ, văn minh, tiến bộ của Luật tố tụng hành chính thơng qua các quyền như:
Quyền được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền được
yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật gây, quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện, quyền
tranh tụng, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hoặc người khác có đủ điều kiện
2



bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình và một số quyền khác do pháp
luật quy định.
Tuy nhiên, lý thuyết và thực tiễn tại Tòa án nhân dân TP. HCM là hai
việc khác nhau hoàn toàn, khi tác giả nghiên cứu đề tài này thì tác giả cũng đã
có tham gia thực tiễn một, vài vụ án hành chính trong giai đoạn sơ thẩm tại
Tịa án nhân dân TP.HCM thì phát hiện một số quyền của cơng dân khơng
được bảo đảm và vi phạm trong q trình tham gia vụ án hành chính như
quyền được tiếp cận chứng cứ, quyền tranh tụng…Các quyền như trên bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, vì vậy làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân do nhà nước bảo vệ trong Hiến pháp. Hầu như các vụ án hành chính
khơng được bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính. Từ thực tế
như trên tác giả mạnh dạn cần thấy phải chọn đề tài để nghiên cứu, đồng thời
có những đề xuất giải pháp để quyền công dân được đảm bảo trong tố tụng
hành chính từ thực tiễn trong q trình xét xử của Tồ án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, hướng đến việc Cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, rà
sốt lại tồn bộ văn bản pháp luật tố tụng hành chính để hồn thiện hệ thống
văn bản pháp luật nhằm bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính tại
Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh một cách tốt nhất là một yêu cầu
khách quan và cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt nhận thức, lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, trong bối cảnh đất nước đang đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nên mỗi ngành luật đều phải tự trang bị những chính sách để điều
chỉnh quan hệ xã hội, đồng thời mỗi người dân cũng tự “mặt áo giáp” để bảo
vệ bản thân mình. Luật tố tụng hành chính cũng khơng ngừng sửa đổi, bổ
sung, hồn thiện theo hướng “bảo vệ cơng lý và bảo đảm quyền con người”.

3



Bảo đảm về quyền con người là một lĩnh vực rất rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực khoa học nên những cơng trình nghiên cứu liên quan đến bảo
đảm quyền con người trong tố tụng hành chính tại Tồ án nhân dân Tp.Hồ Chí
Minh cịn hạn chế vì ít người nghiên cứu và đánh giá, vì vậy tác giả cũng hạn
chế lượng thông tin cũng như nguồn thông tin.
Trong đề tài này, tác giả đặc biệt tập trung nghiên cứu Luật tố tụng
hành chính năm 2015, nghiên cứu báo cáo của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh qua các số liệu mà Toà án thụ lý, giải quyết, đồng thời tham khảo
một số bài báo gần nhất với đề tài luận văn của tác giả, các bài viết như sau:
“Những vướng mắc, bất cập luật tố tụng hành chính 2015” đăng trên trang
Cổng thơng tin Tồ án Tỉnh Quảng Trị do tác giả Hồng Đình Vương Vũ viết
vào năm 2016, bài báo của Tạp chí pháp luật Việt Nam với nội dung “Tố tụng
hành chính: Vướng mắc từ những quy định… mù mờ” và bài báo “Bảo đảm
quyền cơng dân trong tố tụng hành chính ở nước ta” do tác giả Dương Thị
Tươi – Viện nhà nước và pháp luật chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh được đăng trên báo Tài chính ngày 22/9/2017 và tham khảo một số
sách, báo về đảm bảo quyền con người trong tố tụng hành chính đã được đăng
tải trên các diễn đàn như: Tạp chí pháp luật về quyền con người số 03/2019
(ngày 18/12/2019); Tạp chí pháp luật về quyền con người số 02/2018 (ngày
15/08/2018).
Trước hết là bài viết: “Những vướng mắc, bất cập luật tố tụng hành
chính 2015” đăng trên trang Cổng thơng tin Tồ án Tỉnh Quảng Trị do tác giả
Hồng Đình Vương Vũ viết vào năm 2016, tác giả đã nghiên cứu những mặc
đạt được của bài viết trên như: về việc xác định người bị kiện trong vụ án
hành chính, về thẩm quyền của Tồ án nhân dân cấp tỉnh tại Khoản 8 Điều 32
Luật tố tụng hành chính 2015, về vướng mắc thời hạn chuẩn bị xét xử, về đại
diện trong tố tụng hành chính được quy định tại Điều 60 Luật tố tụng hành
4



chính 2015 và tác giả nghiên cứu một số kiến nghị của bài viết như trên. Tuy
nhiên bài viết nêu trên cịn hạn chế vì chưa phân tích rõ việc bảo đảm các các
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến việc hạn chế những vướng
mắc, bất cập của Luật tố tụng hành chính 2015.
Thứ hai, đối với bài viết “Bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành
chính ở nước ta” do tác giả Dương Thị Tươi – Viện nhà nước và pháp luật
chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được đăng trên báo Tài chính
ngày 22/9/2017, tác giả đã nghiên cứu một số giải pháp chung để bảo đảm
quyền công dân trong tố tụng hành chính. Mặc hạn chế của bài viết trên chưa
phân tích các quyền mà công dân được quy định trong Luật tố tụng hành
chính, chưa làm rõ các nguyên tắc để bảo đảm quyền công dân và các điều
kiện để bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính.
Mặc dù các bài viết như trên đã nghiên cứu đều xoay quanh bảo đảm
quyền cơng dân trong tố tụng hành chính, nhưng chưa có một bài viết nào viết
riêng về bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính tại Tịa án nhân
dân Tp.Hồ Chí Minh, các quyền của cơng dân được ghi nhận trong Luật tố
tụng hành chính, các phương thức bảo đảm quyền công dân trong tố tụng
hành chính, đồng thời chỉ ra rõ hạn chế và nguyên nhân của hạn chế bảo đảm
quyền công dân trong tố tụng hành chính.
Việc nghiên cứu các văn bản pháp luật, các số liệu báo cáo của Toà án
nhân dân Tp. Hồ Chí Minh và các bài báo như trên nhằm mục đích tham khảo
của tác giả để nghiên cứu chuyên sâu đối với đề tài luận văn của tác giả. Đồng
thời, tác giả định hướng việc bảo đảm quyền công dân tại Tồ án Tp.Hồ Chí
Minh và đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành
chính tại Tịa án nhân dân Tp.Hồ Chí Minh.
Luận văn với đề tài “Bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính
của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” trên cơ sở kế thừa và phát
5



huy những thành cơng của các cơng trình nghiên cứu trước đó để nghiên cứu
một cách tồn diện cả về lý luận và thực tiễn các quy định của pháp luật về
bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính nhằm đưa ra những giải
pháp hiệu quả về việc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính của
Tịa án nói chung và tại Tồ án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh nói riêng.
Đồng thời, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn những vấn đề
mà các cơng trình nghiên cứu đã nêu theo hướng nhằm hoàn thiện hơn các
quy định trong việc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính nước ta
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền công dân trong tố
tụng hành chính hiện nay nhằm sửa đổi, bổ sung luật tố tụng hành chính.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền cơng dân trong tố
tụng hành chính.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về bảo đảm quyền công dân trong tố
tụng hành chính hiện nay tại Tịa án nhân dân Tp.Hồ Chí Minh. Qua đó, chỉ ra
những kết quả đạt được; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực
trạng nhằm bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền cơng dân trong
tố tụng hành chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động bảo đảm quyền công dân trong tố
tụng hành chính hiện nay qua thực tiễn của Toà án Nhân dân TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính của
Tồ án nhân dân TP. HCM.
6



+ Khơng gian: Tại Tịa án nhân dân TP. HCM.
+ Thời gian: Bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính được
giới hạn từ 2015 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác -Lênin; quan
điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền cơng dân trong tố
tụng hành chính. Đây là những phương pháp luận khoa học được sử dụng
xuyên suốt trong toàn bộ luận văn để đánh giá khách quan hệ thống pháp luật
trong việc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ
thể: + Phương pháp phân tích và
tổng hợp. + Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp thống kê, phương pháp khát
quát. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần làm rõ
những vấn đề cơ bản để bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính của
Tồ án nhân dân TP. HCM nhằm chỉ ra những hạn chế, những khó khăn trong
việc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính và đưa ra phương hướng
và giải pháp bảo đảm bảo vệ tốt quyền của cơng dân trong tố tụng hành chính.

Về mặt thực tiễn: Luận văn sau khi được nghiệm thu sẽ là tài liệu tham
khảo cho Toà án nhân dân TP. HCM, mà cụ thể là Tồ hành chính Tồ án nhân
dân TP. HCM. Với những ý kiến đóng góp của tác giả về phương hướng và
giải pháp bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính, phần nào đã góp
ý kiến vào dự luật sắp tới liên quan đến Luật Tố tụng hành chính.

7



Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền công dân trong
tố tụng hành chính của Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành
chính của Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền cơng dân trong
tố tụng hành chính tại Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG DÂN
TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái quát về bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành
chính của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1 Khái niệm về bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành

chính của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Khái niệm về tố tụng hành chính
Khái niệm Tố tụng hành chính là khái niệm cịn khá mới trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam về cả phương diện lý luận và thực tiễn. Để tìm hiểu
về tố tụng hành chính, chúng ta cần phải hiểu rõ những quan niệm về hoạt
động tài phán nói chung và tài phán hành chính nói riêng bởi giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết, tương hỗ lẫn nhau.
Tố tụng hành chính được xem là một dạng của hoạt động tài phán.

Thuật ngữ “tài phán” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “jurisdictio”, trong tiếng
Anh là từ “jurisdiction”. Theo nghĩa rộng thì tài phán là quyền lực của chính
phủ trong việc xem xét tính đúng sai của các hoạt động diễn ra trên phạm vi
lãnh thổ nhất định; theo nghĩa hẹp thì thuật ngữ này dùng để chỉ thẩm quyền
của Tòa án trong việc xem xét, đánh giá và ra các phán quyết đối với vụ việc
cụ thể và với các đối tượng xác định (Bryan A.Garner, Black’s Law
Dictionary, tr 85, 1999). Theo khái niệm này thì tài phán được hiểu bao gồm
hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án và hoạt động giải quyết tranh chấp
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính. [7].
Ở Việt Nam, trước khi Tịa hành chính được thành lập (01-7-1996) thì
vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi
9


hành chính của cơ quan cơng quyền đã được quan tâm ở mức độ nhất định.
Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của mơ hình hệ thống pháp luật cũng như tư
tưởng lập pháp xã hội chủ nghĩa trước đây nên trong thời kỳ này pháp luật
nước ta chỉ thừa nhận các tranh chấp hành chính như những khiếu nại thơng
thường, được giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính mà
khơng được giải quyết theo thủ tục tố tụng tại Tịa án.
Ngày 28/10/1995, Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khoá IX, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Toà án nhân dân, trong đó Tồ án nhân dân được trao chức năng
xét xử các vụ án hành chính. Theo đó, hệ thống Tồ hành chính đã được thành
lập bên cạnh các Tồ chun trách khác của Tịa án nhân dân như: Tồ kinh tế,
Tồ lao động, Tồ dân sự, Tồ hình sự. Đây có thể coi là sự chuyển biến căn
bản về tư tưởng lập pháp trong việc giải quyết các tranh chấp hành chính ở
nước ta, là dấu mốc đánh dấu sự ra đời của ngành luật hành chính ở Việt Nam.
Như vậy, mơ hình tài phán hành chính ở Việt Nam khơng theo mơ hình của
các quốc gia thuộc hệ thống Common Law, cũng khơng hồn tồn giống các

quốc gia thuộc hệ thống Civil Law. Chúng ta thừa nhận cơ chế giải quyết
tranh chấp hành chính bằng thủ tục tố tụng, tuy nhiên khơng thành lập một hệ
thống Tịa án hành chính độc lập mà thành lập các Tịa hành chính với tư cách
là tòa chuyên trách thuộc hệ thống Tòa án nhân dân.

Có thể khái quát rằng, Tố tụng hành chính là tồn bộ hoạt động của
Tịa án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của
cá nhân, của cơ quan Nhà nước và tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan
trong việc giải quyết vụ án hành chính, cũng như trình tự do pháp luật quy
định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành
bản án, quyết định của Tịa án về vụ án hành chính được giải quyết bởi Tòa
10


hành chính nằm trong hệ thống Tịa án nhân dân theo một cơ chế riêng được
điều chỉnh bởi ngành luật Tố tụng hành chính.
Khái niệm bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính
Trước u cầu thể chế hóa các chủ trương cải cách tư pháp của Đảng,
chúng ta thấy rằng, Nhà nước ta đang ngày càng quan tâm đến cơng dân tại
nước mình, đảm bảo một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Nhà nước của
dân, do dân, vì dân, u cầu cụ thể hóa các quy định tại Hiến pháp 2013 và để
đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn, hệ thống pháp luật tố tụng hành chính theo thời
gian đã từng bước hồn thiện, có tính thống nhất ngày càng cao, ghi nhận và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân bằng pháp luật và bảo đảm quyền
công dân trong lĩnh vực này được thực hiện trên thực tế. Hiến pháp 2013 đã
khẳng định sứ mệnh cao q, riêng có của Tịa án là “bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. [10]
Pháp luật tố tụng hành chính – một lĩnh vực, một ngành luật khá mới
mẻ trong hệ thống pháp luật Việt Nam được hình thành kể từ khi Tịa án có

chức năng xét xử hành chính – xét xử đối với những tranh chấp hành chính
giữa cơng dân, tổ chức với chính quyền hành chính. Theo đó, Tịa án nhân
danh cơng lý và Nhà nước để phán xét về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị cơng dân, tổ chức khiếu kiện, thơng qua đó để
bảo đảm quyền cơng dân, quyền con người đã bị xâm hại bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính của chính quyền hành chính.
Đặc biệt trong Tố tụng hành chính nói riêng, bảo đảm quyền công dân
trong TTHC là bảo đảm quyền công dân trong hoạt động tư pháp, là việc Nhà
nước thiết lập các điều kiện, cơ chế pháp lý - tổ chức cần thiết nhằm ghi
nhận, tôn trọng và thực hiện các quyền cơng dân trong q trình giải quyết
11


các khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng, thơng qua hoạt động xét
xử của Tịa án nhân dân, theo một cơ chế riêng và được điều chỉnh bởi ngành
luật tố tụng hành chính.
Bảo đảm quyền cơng dân trong TTHC trước hết phải tạo điều kiện, tiền
đề để công dân dễ dàng tiếp cận với Tòa án để tự bảo vệ các quyền của mình,
mà họ cho rằng đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm.
Mặt khác, phải tạo ra được điều kiện thuận lợi để công dân đối thoại, tranh
luận với cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu kiện, từ đó tạo được sự bình đẳng trong quan hệ tố tụng
giữa cơ quan hành chính nhà nước và cơng dân.
Vì vậy, bảo đảm quyền cơng dân trong TTHC còn được hiểu là bảo
đảm dân chủ, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, cũng là bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân trong tố tụng hành chính.
1.1.2 Ngun tắc bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính

của Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Một trong những chức năng quan trọng và là tiêu chí đánh giá mức độ

dân chủ của một Nhà nước, đó là việc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền công
dân. Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân thì vấn đề bảo đảm quyền công dân phải được chú trọng
hàng đầu, đặc biệt là trong các quan hệ tố tụng nói chung và tố tụng hành
chính nói riêng.
Bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính là bảo đảm quyền
công dân trong hoạt động tư pháp, là việc Nhà nước thiết lập các điều kiện
cần thiết nhằm tôn trọng và thực hiện các quyền công dân của các cá nhân
trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng.

12


Các nguyên tắc bảo đảm quyền công dân được quy định trong Luật
TTHC 2015. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành
chính để bảo đảm quyền công dân; ghi nhận nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa
vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trình
tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính nhằm đảm bảo quyền
cơng dân trong Tố tụng hành chính.
Trong TTHC, ngun tắc hiến định đã được Luật TTHC 2015 cụ thể
hóa tại Điều 23 đó là nguyên tắc: “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật” [14], theo đó, trong q trình xét xử, Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân không bị ảnh hưởng bởi bất cứ cơ quan, tổ chức
hay cá nhân nào, việc ra phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính chỉ trên cơ sở quy định của pháp luật. Mục đích của
nguyên tắc này nhằm bảo đảm quyền cơng dân, quyền bình đẳng của công
dân trước pháp luật, đồng thời tránh sự can thiệp, tác động của các cơ quan
hành pháp, lập pháp vào hoạt động xét xử của Tòa án, tránh sự “tùy tiện” từ

phía Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khi đưa ra các quyết định. Nhà nước
bảo đảm nguyên tắc này được thực hiện trên thực tế bằng các hình thức khác
nhau trong đó có việc “nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp
vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dưới bất kỳ hình thức
nào” [14]. Có thể nói, Nhà nước bảo đảm sự độc lập của Tịa hành chính
chính là bảo đảm quyền công dân; là biểu hiện của sự chịu trách nhiệm của
Nhà nước trước công dân, bởi hiệu quả của cơng tác xét xử phụ thuộc vào
chính sự độc lập này.
Ngồi ra, quyền cơng dân trong q trình tố tụng hành chính cũng được
đảm bảo bằng việc cụ thể hóa các quyền trong Luật TTHC 2015, như:
13


+ Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 5 Luật
+ Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
hành chính có thể đồng thời u cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết
khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri gây ra (Điều 7
Luật TTHC 2015).[14]
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án
hành chính. Tịa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi
kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người
khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, thực hiện các
quyền tố tụng khác của mình (Điều 8 Luật TTHC 2015).[14]
+ Đương sự khởi kiện có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao
nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Hoặc u cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ và tiến hành
thu thập, xác minh chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đương sự (Điều 9 Luật TTHC 2015).[14]

+ Trong tố tụng hành chính, mọi người đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật, khơng phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần
xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội (Điều 17 Luật TTHC
2015).[14]
+ Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
được Tòa án đảm bảo thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định (Điều 18 Luật TTHC 2015).[14]

14


+ Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hoặc người khác có
đủ điều kiện theo quy định của Luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình (Khoản 1 Điều 19 Luật TTHC 2015).[14]
+ Người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý
được Nhà nước bảo đảm trợ giúp pháp lý để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp trước Tịa án. (Khoản 3 Điều 19 Luật TTHC 2015).[14]
+ Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trong tố tụng hành chính. (Khoản 4 Điều 19 Luật TTHC 2015).[14]
+ Được Tòa án tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với
nhau về việc giải quyết vụ án. (Điều 20 Luật TTHC 2015).[14]
+ Đặc biệt, trong q trình tố tụng, Luật TTHC 2015 cịn cho phép
người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch (Khoản 1 Điều 21
Luật TTHC 2015).[14]
+ Trường hợp, người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật
nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngơn
ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có
người biết nghe, nói bằng ngơn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng của người
khuyết tật để dịch lại (Khoản 2 Điều 21 Luật TTHC 2015).[14]

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của
mình đối với các hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
trong hoạt động tố tụng hành chính (Điều 28 Luật TTHC 2015).[14]
1.1.3 Ý nghĩa bảo đảm quyền cơng dân trong tố tụng hành chính của
Tồ án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

15


Thứ nhất, bảo đảm quyền công dân trong tố tụng hành chính góp phần
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung, làm rõ bản chất của Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, đó là Nhà nước của Nhân Dân, do Nhân Dân, vì
Nhân Dân [10]. Theo đó, Nhà nước pháp quyền thượng tơn Hiến pháp và
pháp luật, các quy định tại Hiến pháp là nền tảng cho toàn bộ hệ thống luật
pháp bởi những điều luật này sẽ được cụ thể hóa thành các bộ luật, luật để
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Mọi chủ thể trong xã hội đều phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, ở Nhà nước pháp quyền có sự bình đẳng
giữa mọi người (nhà nước, tập thể và cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật),
không phân biệt đối xử trong việc công nhận, thụ hưởng và phát triển các
quyền cơng dân. Điều đó cho thấy, Nhà nước pháp quyền phải xác lập được
cơ chế bảo vệ, bảo đảm thực hiện các quyền công dân cho người dân khi tham
gia vào các quan hệ xã hội và khi có tranh chấp; đặc biệt khi phát sinh tranh
chấp hành chính giữa cơng dân với các cơ quan nhà nước hoặc với người có
thẩm quyền thì chỉ có Tịa án mới có thẩm quyền phán xét việc tuân thủ pháp
luật của các bên và hệ thống Tòa án độc lập sẽ là bảo đảm cuối cùng cho cơng
dân có đủ khả năng và điều kiện bảo đảm quyền cơng dân của mình khi bị
xâm phạm. Do vậy, việc Nhà nước tạo các điều kiện pháp lý nhằm bảo đảm

quyền cơng dân trong TTHC sẽ góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Thứ hai, bảo đảm quyền công dân trong TTHC trong nhà nước pháp
quyền XHCN góp phần thực hiện trách nhiệm của Nhà nước trước công dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước chịu trách nhiệm trước
công dân về mọi hoạt động của mình và bảo đảm cho cơng dân thực hiện các
nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội, tức là các cơ quan nhà nước, người có
16


×