Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đề tà: Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung cấp và sử dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 103 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Phần thứ nhất: Cơ sở lý thuyết về cung ứng và sử dụng vật tư 3
I Khái niệm, vai trò và phân loại vật tư trong sản xuất 4
1.1 Khái niệm vật tư 4
1.2 Phân loại vật tư trong sản xuất 5
II Định mức tiêu hao vật tư 7
2.1 Phương pháp tính toán 7
2.2 Phương pháp thống kê kinh nghiệm 7
2.3 Phương pháp thử nghiệm 7
III Kế hoạch cung ứng và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp 7
3.1 Kế hoạch cung ứng vật tư trong doanh nghiệp 8
3.2 Trình tự lập kế hoạch 10
3.3 Nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp 11
3.4 Tổ chức kho để dự trữ vật tư cho doanh nghiệp 18
3.5 Phân tích tình hình đảm bảo cung ứng vật tư 19
3.6 Phân tích về nguồn cung ứng vật tư 23
3.7 Phân tích tình hình dự trữ vật tư 23
3.8 Phân tích tình hình sử dụng vật tư 25
IV Các phương hướng hoàn thiện cung ứng, sử dụng vật tư trong sản xuất 29
Phần thứ hai: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí
29
I Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí 30
II Công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy 31
2.1 Công nghệ kết cấu sản xuất 31
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 32
III Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm gần đây 33
3.1 Tổng giá trị TSCĐ( Tính theo nguyên giá) 34
3.2 Tổng vốn kinh doanh mà Tổng công ty điện lực Việt Nam(EVN) cấp 34
3.3 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật những năm gần đây 35


3.4 Tình hình vật tư 37
3.5 Tình hình giá thành 38
3.6 Những khó khăn và thuận lợi và hướng giải quyết 38
Phần thứ ba: Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung ứng và sử
dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí
39
I Một số đặc điểm sử dụng và quản lý vật tư trong ngành 40
II Đặc điểm kỹ thuật vật tư tiêu dùng của nhà máy 41
III Thực tế công tác đảm bảo vật tư tại nhà máy 46
3.1 Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất 46
3.2 Nội dung và trình tự lập kế hoạch 48
3.3 Xác định nguồn cung ứng vật tư 54
3.4 Giá vật tư 57
3.5 Tổ chức tiếp nhận vật tư 57
3.6 Thủ tục nhập kho 62
3.7 Công tác quản lý vật tư tại kho 64
3.8 Công tác kiểm tra vật tư 65
3.9 Phân tích tình hình cung cấp vật tư theo số lượng 66
3.10 Phân tích tính chất đồng bộ của cung ứng vật tư 70
3.11 Phân tích cung cấp vật tư về mặt chất lượng 72
3.12 Phân tích tình hình dự trữ vật tư 75
3.13 Phân tích tình hình sử dụng vật tư 77
Phần thứ 4: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện cung ứng vật tư tại nhà
máy điện Uông Bí
85
I Sự cần thiết hoàn thiện công tác cung ứng và sử dụng vật tư 86
1 Biện pháp 1: Giảm định mức tiêu hao vật tư “ than” cho 1 KWh 87
2 Biện pháp 2: Dự trữ vật tư hợp lý, tối ưu 90
3
Biện pháp3: Cải tiến thiết bị lò đốt nhằm giảm chi phí nhiên liệu”than”

cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí
94
II Đánh giá hiệu quả kinh tế 98
Li núi u
m bo cung cp d tr v s dng tit kim cỏc loi vt t núi chung,
nguyờn liu, nhiờn liu núi riờng cú tỏc ng mnh m n cỏc mt hot ng
sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Vic cung cp, d tr ng b kp thi
v chớnh xỏc nguyờn liu nhiờn liu l iu kin cú tớnh cht tin ca s liờn
tc trong quỏ trỡnh sn xut . Đảm bảo cung cấp dự trữ và sử dụng tiết kiệm
các loại vật t nói chung, nguyên liệu, nhiên liệu nói riêng có tác động mạnh mẽ
đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung
cấp, dự trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên liệu nhiên liệu là điều
kiện có tính chất tiền đề của sự liên tục trong quá trình sản xuất .
m bo cung ng, s dng tit kim, d tr y cỏc loi vt t nhiờn
liu cũn nh hng tớch cc n tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip, nú nh
hng n vic gim giỏ thnh n v, tng li nhun, tng tớch lu cho doanh
nghip. Vỡ vy phi thng xuyờn nh k phõn tớch tỡnh hỡnh cung ng, s
dng, d tr vt t kp thi nờu nhng u nhc im trong cụng tỏc qun
lý vt t doanh nghip.
Nh mỏy in Uụng Bớ l n v thnh viờn trc thuc Tng cụng ty in
lc Vit Nam (EVN), dõy chuyn cụng ngh sn xut liờn tc v khộp kớn ca
Liờn xụ c. Cỏc chi phớ nguyờn vt liu, nhiờn liu, ng lc, cụng c v v (gi
tt l vt t ). L giỏ tr ca ton b vt t s dng thc t cho hot ng sn
xut kinh doanh chim phn ln chi phớ sn xut v giỏ thnh n v sn phm.
Gim mc tiờu hao vt t cho mt n v sn phm l yu t quyt nh ca sn
xut kinh doanh ti nh mỏy in Uụng Bớ.
S dng tit kim hay lóng phớ vt t liờn quan trc tip n kt qu sn
xut kinh doanh ca nh mỏy. Vỡ vy ti tt nghip Em lm l: Phõn tớch v
tỡm bin phỏp hon thin cung cp v s dng vt t ti nh mỏy in Uụng Bớ


Sau thi gian hc tp v tỡm hiu thc t ti Nh mỏy vi s hng dn
tn tỡnh ca cụ giỏo Nguyn V Bớch Uyờn, cựng vi s giỳp ca cỏc ng
chớ Lónh o, cỏc Phũng ban nghip v cú liờn quan ó giỳp tụi hon thnh bn
ỏn tt nghip.
Tuy nhiờn do trỡnh cũn cú hn bn ỏn khụng trỏnh khi nhng sai
sút, kớnh mong c s ch bo ca cỏc thy cụ giỏo, giỳp cho em nhỡn nhn v
phân tích sự việc chính xác hơn để làm cơ sở cải tiến các phương pháp có hiệu
quả hơn.

Phần thứ nhất
Cơ sở lý thuyết về cung ứng và sử dụng vật tư
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, động lực công cụ v v ( gọi tắt là vật tư ) đủ về số lượng, chủng loại, kịp
về thời gian, đúng qui cách, tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đây là vấn đề bắt buộc nếu thiếu nó thì không thể có quá trình sản xuất
sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng …mới tồn tại được. Vì vậy, việc cung cấp vật tư hợp lý tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm vốn, sản xuất đều đặn tránh tai nạn lao động,
sự cố không đáng có xảy ra….
Việc phân tích tình hình cung cấp và sử dụng vật tư chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống tổ chức sử dụng vật tư. Chúng được tiến hành hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, góp phần không nhỏ vào việc hạ
giá thành sản phẩm.
I – KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI CỦA VẬT TƯ TRONG SẢN XUẤT:
1.1 – KHÁI NIỆM VẬT TƯ :
Là những lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng,…được
sử dông trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho
nền kinh tế quốc dân.
Vật tư đó là các đối tượng lao động mà người công nhân sử dụng các

công cụ lao động cùng với nguồn năng lượng khác biến chúng thành các sản
phẩm phục vụ cho mục đích sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Do đó có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 – PHÂN LOẠI VẬT TƯ :
Vật tư gồm nhiều loại để sản xuất ra sản phẩm như điện năng của nhà
máy điện Uông Bí được thuận lợi cũng như việc quản lý sử dụng và bảo quản dự
trữ được tốt thì phải phân loại vật tư.
Việc phân loại vật tư thuận lợi cho việc quản lý bảo đảm vật tư đúng quy
cỏch, kớch c, s lng, cht lng cho sn xut tng nhanh vũng quay vn lu
ng, tit kim gim hao ht trong nh mc, h giỏ thnh sn phm s dng
vn
cú hiu qu.
* Cn c vo cụng dng ca vt t chia thnh 3 loi vt t sau:
- Vt t dựng cho quỏ trỡnh sn xut chớnh: ú l lng vt t cu thnh lờn sn
phm thc th ca vt t chớnh l thc th ca sn phm hng hoỏ.
Trong ú:
+ Nguyờn vt liu chớnh l nhng loi vt t m sau quỏ trỡnh gia cụng
ch bin s tr thnh thc th vt cht ch yu ca sn phm nh vi ca cụng ty
may mc, st thộp trong cụng ty c khớ Ngoi ra nguyờn vt liu chớnh cũn
bao gm bỏn thnh phm mua ngoi tip tc ch bin.
+ Nguyờn vt liu ph l nhng loi vt t ch cú tỏc dng ph tr trong sn
xut, c s dng kt hp vi nguyờn vt liu chớnh sn xut nh thit b
mỏy múc dựng ch to trang b cụng ngh gỏ.+ Nguyên vật liệu phụ là
những loại vật t chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính để sản xuất nh thiết bị máy móc dùng chế tạo trang bị
công nghệ đồ gá.
- Vt t phõn theo chng loi ( thộp, gang, nhụm, g, xng, du).
- Vt t phõn theo thnh phn kho bo qun:
+ Vt t trong kho trng ( bói ngoi tri): nh cỏt, si, st, thộp loi
to

+ Vt t kho kớn ( cú tng v mỏi che) gm: cỏc vt t in , nh vt
t nh trong hp, trong khay, vt t quý him.
+ Vt t kho na kớn( cú mỏi che): xng, du, g ó pha ch.
* Qun lý vt t ký hiu s vt t:
+ ỏnh theo s thp phõn cho d qun lý.
+ ỏnh theo s ch cỏi A,B,C ( ch dựng khi ít vt t )
* Hin nay ngi ta kt hp c 2 phng phỏp qun lý vt t nh trờn.
nh mỏy nhit in Uụng Bớ cn c vo hiu qu kinh t v cụng dng ca
tng loi vt t trong sn xut m phõn loi vt liu nh sau:
- Nhiờn liu: Dựng trong quỏ trỡnh sn xut in nh than cỏm 4, cỏm 5, du FO,
du DO, m cỏc loi, xng,
- Mua sm d tr cỏc loi ph tựng thay th v nú c phõn thnh cỏc nhúm :
+ Phụ tựng lũ hi nh: van cỏc loi, bm du, bm tng x, bm ti, dn
ng sinh hi, b quỏ nhit, b sy khụng khớ.
+ Phô tùng máy như: tua bin, thiết bị của bơm tuần hoàn, bơm tiếp nước,
ống đồng bình ngưng,….
+ Phô tùng điện, kiểm nhiệt: các loại cáp điện, máy nén khí, các máy ngắt
không khí, các động cơ của lò, ….
+ Các loại vòng bi: 203, 306, 222, 3634, 7536, 8108, 60304.
Việc phân loại vật tư này giúp nhà máy, cụ thể là phòng vật tư nhiên liệu,
tài vụ theo dõi tốt hơn và chính xác hơn, nắm bắt kịp thời tình hình biến động và
hiện có của từng loại vật tư, và dùng cách đánh số danh điểm từng loại vật tư đó.
II - ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ :
Lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho phép không vượt quá để sản xuất ra
một sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, muốn quản lý vật
tư phải xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Với mục đích là cấp phát vật tư cho
người lao động, để tìm biện pháp giảm mức tiêu hao vật tư (tức giảm giá thành).
Để quản lý vật tư người cấp phát vật tư phải biết trong kho có số lượng
bao nhiêu để lập kế hoạch mua sắm vật tư cho kỳ sau và quản lý vật tư chặt chẽ,
hạch toán tiêu hao vật tư.

Định mức tiêu hao vật tư là quy định số nguyên vật liệu, nhiên liệu, tối đa cho
phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong những điều kiện tổ chức và kỹ
thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch.
* Định mức tiêu hao vật tư có những tác dụng sau :
- Định mức tiêu hao vật tư là cơ sở để tính các chỉ tiêu kế hoạch, cân đối rong
doanh nghiệp, từ đó xác định đúng đắn mối quan hệ mua bán và ký kết hợp
đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các đơn vị
kinh doanh vật tư.
Định mức tiêu hao vật tư là một căn cứ để tổ chức cấp phát vật tư hợp lý, kịp
thời cho các phâ xưởng, bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá
trình sản suất được tiến hành cân đối nhịp nhàng và liên tục.
- Phấn đấu định mức tiêu hao vật tư là mục tiêu cụ thể thúc đẩy cán bộ công
nhân sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, ngăn ngõa mọi lãng phí có thể sảy ra.
- Định mức tiêu hao vật tư là thước đo trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Định mức tiêu hao vật tư có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh. Nhưng điều quan trọng đối vơứi cán bộ, công nhâ viên chức trong doanh
nghiệp phải nhận thấy rằng : Định mức tiêu hao vật tư là một chỉ tiêu biến động,
phải luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện theo tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
sự đổi mới và hoàn thiện của các mặt quản lý và trình độ lành nghề của công
nhân không ngừng được nâng cao
* Ý nghĩa của viêc định mức tiêu hao vật tư :
- Là cơ sở để khống chế tiêu dùng vật tư trong sản xuất.
- Là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm ( giá thành ).
- Là cơ sở để tiết kiệm vốn lưu động định mức.
Có nhiều phương pháp định mức tiêu hao vật tư nhưng chủ yếu các doanh
nghiệp sử dụng 3 phương pháp sau:
2.1- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN :
Phương pháp này dùa vào việc tính toán lý thuyết số lượng vật tư cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, số lượng có trên

sản phẩm của chủng loại kỹ thuật.
Định mức tiêu hao vật tư i = Tiêu hao nguyên lý + Tổn thất hợp lý.
Tiêu hao nguyên lý = Số vật tư cân được hoặc đo được.
Tổn thất hợp lý được xác định trên cơ sở theo dõi quá trình sản xuất thực tế phát
hiện các hao hụt quá mức từ đó tìm biện pháp loại trừ tổn thất bất hợp lý.
Khi dùng phương pháp này cần chú ý sao cho tiết kiệm vật tư nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.2- PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ KINH NGHIỆM:
Dùa vào các số liệu thống kê của kỳ thực tế phân tích và đánh các yếu tố
tiêu hao vật tư, xác định các tổn thất và phế liệu với từng nguyên công và cuối
cùng là xác định số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Muốn sử dụng phương pháp này người ta phải thống kê được lượng cấp
phát một cách chính xác trong một thời gian dài.
2.3- PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM:
Căn cứ vào các số liệu thống kê thực tế đã làm thử nghiệm cân, đo, đong,
đếm lượng tiêu hao vật tư trong một thời gian dài và xác định được định mức
tiêu hao vật tư.
III – KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP:
Việc tổ chức cung cấp vật tư phải thực hiện theo đúng các quy định của
Nhà nước và Tổng công ty điện lực Việt Nam(EVN). Từ khâu lập duyệt kế
hoạch, tổ chức mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư phải đảm bảo phục vụ kịp thời
và đạt hiệu quả cao nhất cho sản xuất kinh doanh, sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng
của đơn vị.
3.1 – KẾ HOẠCH CUNG CẤP VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP:
Kế hoạch cung cấp vật tư của doanh nghiệp thực chất là tổng hợp những
tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một hệ thống các bảng biểu tổng hợp nhu cầu
vật tư và một hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư, như 2 loại nhiên liệu dùng
cho sản xuất chính của nhà máy điện Uông Bí là than và dầu.
Căn cứ vào bảng phương thức vận hành lò máy năm 2003 được lập dùa
vào thực trạng sản xuất năm 2002 mà đề ra một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu

năm 2003 như sau:
- Sản lượng điện sản xuất : 500.000.000,Kwh.
- Tỷ lệ điện tự dùng : 13%
- Suất hao than tiêu chuẩn: 680g/Kwh.
- Suất hao dầu FO : 2,0g/Kwh.
- Giá thành điện: 378đồng /Kwh.
- Tổng chi phí sản xuất điện: 18900,2746 Triệu đồng.
Tất cả các chỉ tiêu trên phụ thuộc vào phương thức vận hành của hệ thống
chất lượng công tác sửa chữa đại tu, tiểu tu…sự chỉ đạo công tác vận hành thiết
bị.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ, kịp thời,
đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất, không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu
gây ngừng sản xuất hoặc dư thừa vật tư gây ứ đọng vốn. Muốn vậy cung ứng
vật tư phải xác định chuẩn xác lượng vật tư cần cung cấp trong kỳ kế hoạch cả
về số lượng, chất lượng và thời gian
Song song với việc xác định lượng vật tư cần cung cấp, kế hoạch mua
sắm phải xác định rõ nguồn vật tư để thoả mãn các nhu cầu của doanh nghiệp
cho sản xuất.
3.2 - TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH:
Đối với các doanh nghiệp việc lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất
chủ yếu do phòng kinh doanh lập nhưng trên thực tế có rất nhiều bộ phận có liên
quan trong bộ máy điều hành của doanh nghiệp cùng tham gia.
3.2.1- Các giai đoạn lập kế hoạch:
a- Giai đoạn chuẩn bị:
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế
hoạch vật tư ở giai đoạn này cán bộ thương mại doanh nghiệp (cán bộ cung cấp
vật tư) phải thực hiện công việc là:
+ Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, các yếu tố về sx.
+ Chuẩn bị các tài liệu về phương pháp sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm.

+ Mức tiêu dùng vật tư, yêu cầu của các đơn vị sản xuất trong doanh
nghiệp.
b- Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất để có được kế hoạch cung cấp vật tư
chính xác và khoa học, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đầy đủ các loại vật tư
cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng vật tư cần cung cấp.
c- Giai đoạn xác định số lượng vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của doanh
nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp số lượng vật tư thường được xác định theo
phương pháp ước tính và phương pháp định mức.
d- Giai đoạn kết thúc của việc lập kế hoạch cung cấp vật tư :
Là xác định số lưọng vật tư hàng hoá cần thiết phải cung cấp cho doanh
nghiệp. Nhu cầu này doanh nghiệp được xác định theo phương pháp cân đối.
Nghĩa là tổng nguồn vật tư i nào đó đáp ứng bằng nguồn j = Nhu cầu về
loại vật tư i nào đó dóng cho mục đích j .
Nhu cầu mua sắm phải được tính toán khoa học, cân nhắc mọi tiềm năng
của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó mục tiêu của việc lên kế hoạch mua vật tư
làm sao với số lượng vật tư cần mua về ở mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo được
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
3.3 – NHU CẦU VẬT TƯ CHO DOANH NGHIỆP:
Nhu cầu vật tư là lượng vật tư cần thiết cần thiết cho toàn bộ năm kế
hoạch. Chúng ta tính toán nhu cầu vật tư cho năm kế hoạch để xây dựng định
mức cung cấp vật tư để chuẩn bị tiền (vốn) tìm nguồn và các phương tiện vận
chuyển. Là nhu cầu cần thiết về nguyên liệu, nhiên liệu thiết bị máy móc cần
thiết tối đa cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định, như đối
với nhà máy nhiệt điện nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất bao gồm:
+ Nhu cu v vt liu: kim loi mu, en, hoỏ cht, vt liu, bi thộpv v
+ Nhu cầu về vật liệu: kim loại màu, đen, hoá chất, vật liệu, bi
thépv v
+ Nhu cu v nhiờn liu: Than, du v v + Nhu cầu về nhiên liệu:

Than, dầu v v
+ Nhu cu d tr: than, du, hoỏ chtv v.+ Nhu cầu dự trữ: than, dầu, hoá
chấtv v.
+ Nhu cu nghiờn cu khoa hc: ci tin k thut, + Nhu cầu nghiên cứu
khoa học: cải tiến kỹ thuật,
+ Nhu cu sa cha, gia cụng, khụi phc v v + Nhu cầu sửa chữa, gia
công, khôi phục v v
+ Nhu cu mỏy múc thit b + Nhu cầu máy móc thiết bị
3.3.1 Cỏc phng phỏp xỏc nh nhu cu vt t ca doanh nghip:
a- Phng phỏp tớnh toỏn theo mc sn phm (hoc chi tit sn phm):
Tớnh toỏn nhu cu vt t theo phng phỏp ny phi cn c vo nh mc
s dng vt t cho mt n v sn phm v sn lng sn phm, hoc khi
lng chi tit sn phm, mc tiờu dựng vt t cho một chi tit sn phm.
Cụng thc xỏc nh: N
sx
=
i
n
i
i
mQ *
1

=
Trong ú:
N
sx
:

l


nhu cu vt t dựng sn xut sn phm.
Q
i
: l sn phm loi i trong k k hoch.
m
i
: l mc s dng vt t cho n v sn phm loi i (hoc
cho chi tit sn phm loi i).
n : số loi sn phm.
b- Phng phỏp tớnh toỏn theo mc s dng bỡnh quõn ca sn phm:
Theo phng phỏp ny tớnh nhu cu vt t phi cn c vo sn lng ca
sn phm cựng loi trong k k hoch v mc s dng bỡnh quõn ca sn phm.
Cụng thc tớnh: N
sx
= Q
i
* m
Trong ú:
N
sx
: là nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm.
Q
i
: là sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch.
m : là mức sử dụng vật tư bình quân của sản phẩm.
c- Phương pháp tính theo hệ số biến động:
Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này cần phải nghiên cứu tình hình
thực tế sản xuất và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, phương án sản xuất kỳ kế
hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật tư từ đó xác định hệ số sử dụng vật tư

kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo theo công thức tính sau:
N
sx
= N
bc
* T
sx
* H
sd
Trong đó:
N
sx
là nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm.
N
bc
là số vật tư đã sử dụng trong năm báo cáo.
T
sx
là nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch.
H
sd
là hệ số sử dụng vật tư trong năm KH, so với năm báo cáo.
d- Phương pháp tính nhu cầu nguyên vật liệu cho sản phẩm dở dang:
Phương pháp này tính theo mức chênh lệch sản lượng nửa thành phẩm và
hàng chế dở giữa cuối năm và đầu năm.
Công thức tính : N
sx
= ( Q
cd2
- Q

cd1
) * m
Trong đó:
Q
cd
,Q
cd1
là số lượng hàng thành phẩm và hàng chế dở cuối năm và đầu
năm kế hoạch.
m là mức sử dụng vật tư cho đơn vị nửa thành phẩm, hàng chế dở.
* Phương pháp tính theo chu kỳ sản xuất:
Theo phương pháp này tính nhu cầu vật tư căn cứ vào thời gian (số ngày)
sử dụng để sản xuất nửa thành phẩm và hàng chế dở cuối năm kế hoạch và số
lượng vật tư trong một ngày đêm để sản xuất nửa thành phẩm và hàng chế dở
đó.
Công thức tính: N
sx
( T
k
* M ) – P
Trong đó:
T
k
: là thời gian sử dụng để sản xuất nửa thành phẩm và hàng chế dở
(số ngày).
P: là số lượng vật tư của nửa thành phẩm và hàng chế dở có đầu năm
kế hoạch.
M : là số lượng vật tư sử dụng trong một ngày đêm để sản xuất nửa
thành phẩm đó.
- Phương pháp tính theo giá trị:

Công thức tính :
Trong đó:
N
kh
:

là số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch.
Q
cd2
,Q
cd1
: là giá trị nửa thành phẩm, hàng chế dở cuối năm và
đầu năm kế hoạch.
G
kh
:

là toàn bộ giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch.
* Phương pháp tính theo hệ số biến động:
Theo phương pháp này tính nhu cầu vật tư phải căn cứ vào giá trị nửa thành
phẩm và hàng chế dở đầu năm hoạch và tỷ lệ tăng giá trị tổng sản phẩm của
doanh nghiệp trong năm kế hoạch mà tính ra giá trị nửa thành phẩm và hàng chế
dở cuối năm kế hoạch và từ đó tính nhu cầu vật tư như sau:

Trong đó:
Q
cd1
: là giá trị nửa thành phẩm.
G
kh

: là toàn bộ giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch.
N
kh
: là số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch.
T
kh
: là tỷ lệ tăng giảm giá trị tổng sản phẩm năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
e- Phương pháp tính nhu cầu vật tư cho dù trữ:
Công việc dự trữ luôn là nhiệm vụ của các nhà sản xuất kinh doanh. Bao
gồm dự trữ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực và
cụng c lao ng nh hin cú doanh nghip ang ch i a vo tiờu dựng
cho sn xut sn phm. Công việc dự trữ luôn là nhiệm vụ của các nhà sản
xuất kinh doanh. Bao gồm dự trữ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, động lực và công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp đang
chờ đợi để đa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Nhng ngi sn xut kinh doanh, cỏc tp th, nh nc u phi cú d
tr vt t hng hoỏ bo m cho hot ng sn xut c liờn tc v cú hiu
qu.
Vớ dụ:
Cỏc nh mỏy nhit in phi cú lng than, du d tr ln bo m cho
quỏ trỡnh phỏt in liờn tc. Nh nc cn cú d tr vng, ngoi t, lng thc,
thuc menv v Cỏc bnh vin phi cú thuc men, bụng, bng v mỏu d
tr.
Nu d tr vt t hng hoỏ, tin vn b thiu s lm cho hot ng sn
xut kinh doanh b giỏn on, lm gim uy tớn ca doanh nghip. Ngc li nu
d tr quỏ ln s lm tng chi phớ d tr, lm gim hiu qu SXKD.
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh d tr sn xut l cn thit :
- Xỏc nh loi nhu cu hng hoỏ, lng t hng v tớnh toỏn khi lng
hng hoỏ nhp v trong k hoch kinh doanh.

- iu chnh lng hng nhp trong quỏ trỡnh hot ng kinh doanh v kim
tra thc t d tr hng hoỏ cỏc kho hng.
- Xỏc nh mc vn lu ng vo d tr sn xut tớnh toỏn nhu cu v din
tớch kho hng cn thit cho cỏc doanh nghip bo qun c s lng, cht
lng hng hoỏ d tr .
i lng d tr sn xut ph thuc rt nhiu vo cỏc nhõn t nh sn xut
cung ng, vn chuyn v tiờu dựng vt t.
Cỏc nhõn t nh hng n i lng d tr sn xut:
+ Lng vt t tiờu dựng bỡnh quõn trong mt ngy ờm ca doanh nghip,
lng ny ph thuc vo quy mụ sn xut, mc chuyờn mụn hoỏ sn xut ca
doanh nghip ph thuc vo nh mc tiờu hao nguyờn vt liu.
+ Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại, mức này
càng thấp càng có khả năng nhập vật tư được nhiều lần và do đó lượng dự trữ
càng Ýt.
+ Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải .
+ Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại cung ứng đầy đủ, kịp
thời đồng bộ và chính xác, không những chỉ là điều kiện bảo đảm cho sản xuất
tiến hành được tốt mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đại lượng dự trữ sản xuất.
+ Định kỳ sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất có những chủng loại
quy cách vật tư doanh nghiệp chỉ sản xuất vào những kỳ hạn nhất định .
Tính chất thời vụ của sản xuất, vận tải và tiêu dùng vật tư.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư, có những loại vật tư mà thời gian dự
trữ lại do thuộc tính tự nhiên của chúng quyết định.
Định mức dù trữ sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm cho
sản xuất liên tục, không ngừng, đột xuất do thiếu vật tư.
Mặt khác nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc giảm định mức vốn lưu
động. Nếu định mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ làm giảm được vốn lưu động và
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Dù trữ sản xuất bao gồm : dù trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm,và dự trữ
theo mùa:

* Phương pháp định mức dự trữ thường xuyên:
mức dự trữ thường xuyên được biểu diễn trên đồ thị như sau:
Lượng vật tư

Thời gian cung cấp (ngày)
10 20 30 10
Dù trữ thường xuyên tối đa tuyệt đối là dự trữ bằng hiện vật nó chỉ ra số
lượng vật tư cung cấp cho một đợt (ví dụ 10 tấn) và cũng biểu hiện bằng tiền.
Dù tr÷ thêng xuyªn tèi ®a tuyÖt ®èi lµ dù tr÷ b»ng hiÖn vËt nã chØ ra sè l-
îng vËt t cung cÊp cho mét ®ît (vÝ dô 10 tÊn) vµ còng biÓu hiÖn b»ng tiÒn.
Tính theo công thức: V
dttx
= T
cc
* V

Trong đó:
V
dtt
: là đại lượng dự trữ thường xuyên tối đa tính theo đơn vị tính
hiện vật.
T
cc
: là thời gian cung cấp kế tiếp nhau giữa hai lần cung cấp theo
kế hoạch.
V

: là mức tiêu dùng bình quân ngày đêm.
Chu kỳ cung ứng theo kế hoạch: V


=

VTKH
N
Trong đó: N
VTKH
là nhu cầu vật tư theo kế hoạch.
Nhiệm vụ chủ yếu khi định mức dự trữ thường xuyên là xác định chu kỳ
cung ứng theo kế hoạch. Dự trữ thường xuyên tuyệt đối phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của sản xuất, mức tiêu dùng vật tư bình quân ngày, mức tiêu dùng bình
quân ngày càng lớn thì số ngày cung ứng cách nhau càng nhỏ. Mặt khác dự trữ
thường xuyên còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa nơi tiêu dùng và nơi cung
cấp, tải trọng của phương tiện vận tải. Căn cứ vào đó mà tính toán chu kỳ cung
ứng theo kế hoạch cho hợp lý.
* Phương pháp dự trữ bảo hiểm:
Là dự trữ để dùng trong trường hợp số lượng vật tư dù trữ thường xuyên
trong kho đã hết mà đợt vật tư mới chưa về. Tác dụng của dự trữ bảo hiểm là
bảo đảm có đủ vật tư cho sản xuất trong mọi tình huống và chính đó là khó khăn
cho việc xác định đúng đắn đại lượng dự trữ bảo hiểm, được tính toán như sau:
V
dtbh
= T
cc
* V

Trong đó:
V
dtbh
là mức tiêu dùng bình quân ngày đêm.
T

cc
là thời gian cần phải bảo hiểm.
V

là đại lượng dự trữ bảo hiểm.
Dù trữ bảo hiểm biểu hiện trong các trường hợp sau:
- Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so
với kế hoạch.
- Nhà cung cấp không tuân thủ thời hạn cung cấp, giao nép sản phẩm.
- Do kiểm tra thu nhận vật tư đã loại bỏ các loại vật tư không dạt yêu cầu
chất lượng, chủng loại, quy cách dẫn đến thiếu hụt vật tư so với kế hoạch trong
khi mức tiêu dùng và lượng cần cung cấp vẫn như cò .
- Do chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so
với kỳ kế hoạch.
- Do các yếu tố ngẫu nhiên.
- Do sự tồn tại nhiều biến động bấp bênh buộc các nhà quản lý nếu muốn
tránh “cháy kho” giảm doanh thu, mất uy tín thì họ phải dự kiến thực hiện một
lượng dự trữ bảo hiểm.
Đối với các doanh nghiệp cung cấp vật tư là một hoạt động quan trọng đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng thông qua việc cung ứng
đủ, đúng thời gian các loại vật tư ( nhiên liệu, vật liệu, tư liệu sản xuất…)cần
cho quá trình sản xuất.
Ngoài ra cũng phải chú trọng đến khâu kho tàng chứa đựng những loại vật tư
hàng hoá dự trữ.
* Phương pháp dự trữ theo mùa:
Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục đặc
biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản
xuất theo thời vụ như: Thuốc lá, mía đường, chè, thuỷ điện…v v đến vụ thu
hoạch nguyên vật liệu cần xác định tính toán khối lượng vật tư thu mua để dự
trữ đảm bảo cho kế hoạch sản xuất cả năm. Khối lượng nguyên vật liệu thu mua

này trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại sàng lọc, ngâm tẩm, sấy khô, thái
cắt và những loại sơ chế khác. Có như vậy mới đảm bảo chất lượng vật tư dự
trữ, trước khi đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đại lượng dự trữ tính theo 3 chỉ tiêu:
- Dù trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu biểu hiện bằng
các đơn vị hiện vật như tấn, kg, m, m
2
… Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần
thiết giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
- Dự trữ tương đối (được tính bằng số ngày dự trữ): Đại lượng dự trữ vật tư
tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục trong khoảng thời gian bao nhiêu
ngày. Dù trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình
dự trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp.
Dù trữ tuyệt đối và dự trữ tương đối có quan hệ với nhau mật thiết thông qua
chỉ tiêu mức tiêu dùng( hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm.
Công thức tính:
M= t * m hoặc


=
Trong đó :
M : là dự trữ tuyệt đối.
t : là dự trữ tương đối.
m :là mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm.
- Dù trữ biểu hiện bằng tiền : Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá
trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại
vật tư chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu
về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.
Phương pháp phân tích so sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo

từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ cao quá hoặc thấp quá đều không tốt.
Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn, thực chất dự trữ là vốn chết trong
suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. Do vậy cần phải có biện pháp giảm
mức dự trữ tới mức cần thiết.
Nhưng nếu dù trữ quá thấp không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục.
Do vậy mục tiêu của dự trữ phải kết hợp hài hoà: vừa đảm bảo sản xuất
kinh doanh thường xuyên đều đặn, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn.
EVN là một doanh nghiệp lớn bao gồm các đơn vị thành viên cả thuỷ điện và
nhiệt điện. Để phù hợp với phương thức điều độ của hệ thống và tận dụng được
nguồn thuỷ năng phong phú của nước ta EVN đã phân kế hoạch sản xuất cho
từng đơn vị thành viên ứng với các mùa trong năm và được quy định cho từng
tháng trong năm phụ thuộc vào loại hình nhà máy (nhiệt điện, thuỷ điện) và vị
trí địa lý của từng nhà máy (đối với thuỷ điện).
Do đó EVN quy định đối với các nhà máy nhiệt điện mùa khô là từ tháng 1
đến hết tháng 11, 12, về mùa này các nhà máy nhiệt điện phải phát hết công
suất, lượng than cần cung cấp lớn, lượng dự trữ cho sản xuất nhiều đối với điện
Uông Bí cần 40.000, tấn/tháng.
Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 lúc này để tiết kiệm chi phí sản xuất các
nhà máy nhiệt điện phát giảm công suất và đưa các thiết bị máy móc vận hành
vào củng cố, sửa chữa để chuẩn bị cho năm tới.
Lúc này để tận dụng nguồn thuỷ năng sẵn có vào mùa mưa này đối với
các nhà máy thuỷ điện, Tổng công ty điện lực Việt Nam quy định cho từng nhà
máy căn cứ vào vị trí địa lý của đơn vị.
3.4 – TỔ CHỨC KHO ĐỂ DỰ TRỮ VẬT TƯ CHO DOANH NGHIỆP:
Kho là nơi tập trung một số vật tư hàng hoá, kho dự trữ những nguyên
nhiên liệu … (vật tư ) và hàng hoá cần thiết để đảm bảo cho xuất bán bình
thường hoặc cấp phát cho sản xuất đầy đủ đồng bộ kịp thời để sản xuất được
liên tục và không ngừng được lưu thông.
Muốn dự trữ và bảo quản vật tư doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho

tàng thích hợp, đúng các quy trình kỹ thuật, quy phạm bảo quản từng loại hàng
hoá cả về số lượng và chất lượng.
Tổ chức thực hiện dự trữ bảo quản và bảo vệ tốt vật tư hàng hoá dự trữ,
không ngừng giảm hao hụt tự nhiên dưới mức cho phép.
Việc tính toán bố trí hệ thống kho tàng phải nhằm mục tiêu đáp ứng kịp
thời yêu cầu sản xuất. Không ngừng cải tiến chế độ quản lý và kiểm tra.
Thực hiện được các biện pháp trên sẽ bảo vệ được an toàn hàng hoá, vật
tư dự trữ, giảm hoa hụt, biến chất, mất mát, đảm bảo tốt về số lượng và chất
lượng các chủng loại vật tư hàng hoá trong thời gian lưu kho.
Nhiệm vụ của kho:
+ Thực hiện công tác dự trữ và bảo quản các loại hàng hoá vật tư
trong kho.
+ Tổ chức giao nhận cấp phát kịp thời.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kho.
3.5- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ:
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng đều phải có đủ
3 yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó vật tư nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu được trong SXKD.
Do vậy số lượng chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
liệu, chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất. Trước tiên việc cung cấp đầy đủ có chất lượng cao nguyên liệu cho sản
xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần chú ý đối với doanh nghiệp sản xuất
tỷ trọng chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu chiếm rất lớn trong cơ cấu
chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng.
Tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao hơn
trong cùng một lượng nguyên vật liệu không đổi.
Ngoài ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập được một hệ thống cung cấp nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo

dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và
người cung cấp, đảm bảo khả năng tổ chức và cung cấp vật tư, nguyên liệu đầy
đủ kịp thời, chính xác, đúng nơi cần thiết, tránh tình trạng không có vật tư để sản
xuất hay vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Vì vậy việc đảm bảo vật tư cho sản xuất cần phải tiến hành thường
xuyên, định kỳ phân tích công tác cung ứng vật tư kỹ thuật kịp thời đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành đúng kế hoạch. Thúc đẩy luân chuyển nhanh vật tư, sử
dụng vốn lưu động hợp lý có hiệu quả và tiết kiệm.
Từ đó thấy được nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng, sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu bao gồm :
- Kiểm tra thực hiện cung ứng nguyên vật liệu, đối chiếu với tình hình sản
xuất kinh doanh và tình hình kho tàng để báo cáo cho bộ phận thu mua có các
biện pháp xử lý kịp thời.
- Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong DN.
- Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại vật tư để có
biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư.
3.5.1- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ VỀ SỐ LƯỢNG
Yêu cầu của việc cung ứng vật tư cho sản xuất là vừa đủ về số lượng.
Nghĩa là nếu cung cấp thiếu vật tư sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính liên tục
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu cung cấp vật tư với
số lượng lớn thì sẽ gây dư thừa vật tư dẫn đến ứ đọng vốn (nếu không phải vật
tư có tính thời vụ).
Trên thực tế các đơn vị không hoàn thành kế hoạch phần lớn là do thiếu vật
tư. Để phân tích tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng cần tính tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật tư theo công thức sau:
Tỷ lệ % hoàn thành
khối lượng cung ứng
Số lượng vật tư loại j nhập kho thực tế trong kỳ.
Số lượng vật tư loại j cần cung cấp trong kỳ
( theo kế hoạch)

Có thể xác định được số lượng vật tư cần cung cấp trong kỳ bằng nhiều
cách. Nhưng cách thông dụng để tính lượng vật tư cần dùng theo số lượng thành
phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ là: N = Q * m
Trong đó:
N : là nhu cầu về loại vật tư cần cho sản xuất.
Q : là lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ.
m : là định mức tiêu dùng vật tư cho 1 sản phẩm hay 1 chi tiết.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành kế hoạch cung cấp vật
tư về số lượng là:
- Do các khách hàng không hoàn thành kế hoạch giao hàng với các hộ tiêu
dùng hoặc hàng đã chuyển đi nhưng còn đọng lại trên đường đi.
- Do giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm hao phí đã đạt được, hoặc
do doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, về phương tiện vận chuyển hoặc
dùng nguyên vật liệu thay thế.
3.5.2- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ THEO CHẤT LƯỢNG
Trong quy trình công nghệ sản xuất nhu cầu vật tư không chỉ đòi hỏi chỉ đủ
về số lượng mà còn đòi hỏi vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm phải đảm bảo
đúng chủng loại, quy cách… (gọi là chất lượng vật tư).
Vật tư có chất lượng tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, đến năng suất lao động, đến giá thành sản phẩm
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy khi nhập vật tư
phải đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước, với các hợp đồng đã ký kết
để nhận.
Để phân tích về mặt chất lượng có thể dùng các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Chỉ số chất lượng: Chỉ số chất lượng vật tư cung cấp là chỉ số giữa giá
bán buôn bình quân của vật tư thực tế so với giá bán buôn bình quân cung cấp
theo dự kiến kế hoạch, người ta áp dụng công thức:

Trong đó:
G

i
: là giá bán buôn phụ thuộc chất lượng sản phẩm.
Q
KH
i
: là khối lượng vật tư loại i mua theo dự kiến kế hoạch.
Q
1
i
: là khối lượng vật tư loại i thực tế trong kỳ báo cáo.
Nếu chỉ số chất lượng lớn hơn 1điều này cho thấy vật tư thực tế nhập kho
có chất lượng tốt.
+ Hệ số loại: Là tỷ số giữa tổng giá trị các loại vật tư kỹ thuật cung cấp với
tổng giá các loại vật tư cung cấp tính theo giá loại vật tư có chất lượng kỹ thuật
cao nhất.
Hệ số loại càng tiến lên 1 thì vật tư kỹ thuật mua sắm càng có chất lượng
cao, hệ số =1 nối nên toàn bộ vật tư mua sắm đều loại 1.
3.5.3 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ THEO CHỦNG LOẠI MẶT
HÀNG
Để phân tích hình cung ứng vật tư phải phân loại vật tư. Tiêu dùng vật tư
đòi hỏi cụ thể thì việc đảm bảo cung cấp vật tư cho sản xuất cũng phân theo
từng loại vật tư chủ yếu cụ thể:
+ Loại vật tư dùng làm đối tượng lao động bao gồm: nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy …
+ Loại vật tư dùng làm tư liệu lao động bao gồm: các loại thiết bị động lực,
thiết bị chuyền dẫn năng lượng, thiết bị sản xuất, thiết bị vận chuyển và chứa
đựng đối tượng lao động, hệ thống thiết bị máy móc điều khiển, công cụ, khí cụ
và dụng cụ dùng vào sản xuất, các loại đồ dùng trong nhà xưởng, các loại phụ
tùng máy… sự phân chia vật tư theo 2 tiêu thức trên có ý nghĩa rất về lý luận và
thực tiễn.

Khi phân tích tình hình cung ứng vật tư chủ yếu cần lưu ý những loại vật
tư không thể thay thế được, có loại có thể thay thế được và khi sử dụng không
làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm. Khi phân tích loại vật tư có thể thay
thế
được ngoài các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, cần phải chú ý đến các chỉ tiêu chi
phí (giá cả các loại vật tư thay thế).
Để phân tích tình cung ứng vật tư theo mặt hàng sử dụng bảng sau:
STT Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số lần cung
cấp
Số thực nhập
Hoàn thành về
mặt hàng
Cộng
% hoàn thành khối lượng cung cấp vật tư =


Chỉ tiêu khối lượng cung cấp =


3.5.4 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ VỀ MẶT ĐỒNG BÉ
Muốn sản xuất ra một loại sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo
một tỷ lệ nhất định, hơn nữa loại vật liệu này không thể thay thế cho các loại vật
liệu khác.
Vì vậy gọi là vật tư được tiêu dùng đồng bộ, cho nên khi xây dựng kế
hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất phải đảm bảo tính đồng bộ của nó.
Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư về mặt đồng bộ
ta dùng bảng phân tích sau:

ST
Tên vật tư
Đơn
vị tính
Kế hoạch
nhập
Thực
nhập
Hoàn thành
KH về số
Số sử dụng được
% Số lượng
A 1 2 3 4 5 6 7
Tổng
cộng
Trong quá trình thực hiện kế hoạch bảo đảm vật tư cần thiết cho sản xuất
nếu có loại vật tư nào đó không đảm bảo yêu cầu thì các loại vật tư khác hoặc là
không thể sử dụng được hoặc sử dụng một phần tương xứng với tỷ lệ loại vật tư
nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất.
3.6 - PHÂN TÍCH VỀ NGUỒN CUNG ỨNG VẬT TƯ:
Lượng vật tư nhập vào doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau. Việc hoàn
thành kế hoạch cung ứng vật tư cho doanh nghiệp có tốt hay không đều phụ
thuộc vào các đơn vị kinh doanh có đảm bảo kế hoạch giao hàng đã ký kết hay
không. Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư cần thiết phải phân tích
xem doanh nghiệp nào không đáp ứng được nhu cầu, đảm bảo vật tư như kế
hoạch đã ký.
3.7 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỰ TRỮ VẬT TƯ
Vật tư dự trữ ở doanh nhằm đảm bảo chuẩn bị chỗ đưa vào sản xuất được
liên tục. Do sự phân công lao động xã hội và sự phát triển chuyên môn hoá sản
xuất làm cho sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp này trở thành loại vật tư của

doanh nghiệp khác. Cũng do nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan mà sản
phẩm sản xuất ra ở nơi này nhưng để đến được nơi tiêu dùng thì phải thực hiện
phương tiện vận tải và một tất yếu nữa thời gian sản xuất sản phẩm không khớp
với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm đó.
Do vậy muốn đảm bảo sản xuất thì phải có một lượng dự trữ vật tư hợp lý,
phải xây dùng cho được định mức dự trữ vật tư chính xác.
Phân tích tình hình dự trữ vật tư là so sánh mức dự trữ vật tư với tồn kho
thực tế. Là phân tích dự trữ về số lượng, mức độ dự trữ và quá trình biến đổi dự
trữ qua các năm
Dù trữ sản xuất bao gồm:
- Dù trữ thường xuyên: Dự trữ nhằm bảo đảm cho sản xuất được liên tục
giữa hai đợt cung cấp liền nhau theo hợp đồng. Dự trữ thường xuyên lại bao
gồm: dự trữ thường xuyên tuyệt đối và dự trữ thường xuyên tương đối. Chúng
có mối quan hệ như sau: D= P * t → t =


Dù trữ biểu hiện bằng tiền tính bằng tích số giữa đơn giá mua vật tư và đại
lượng dự trữ tuyệt đối, cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và
tình hình cung cấp vật tư.
Để phân tích tình hình dự trữ vật tư tuyệt đối ta dùng bảng phân tích sau:
STT
Tên vật tư
Nhu cầu vật tư trong kỳ
Tồn thực
tế đến
Mức dự trữ
Chênh lệch
giữa tồn kho
Cả năm 1ngày đêm Ngày Tấn
A 1 2 3 4 5 6 = 5 * 3 7= 4 - 6

Ngoài ra còn phải phân tích mức độ dự trữ vật tư (lượng vật tư) có khả năng
đảm bảo cho sản xuất tiến hành được bao lâu( ngày).
Mức độ dự trữ vật tư
(chỉ tiêu tương đối =
Số lượng vật tư hiện có
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm.
Để phân tích chỉ tiêu tương đối đem so sánh chỉ tiêu này với mức dự trữ
tính theo ngày đã quy định:
STT Tên vật tư
Mức
dự trữ
(ngày)
Nhu cầu vật tư quý II
(T)
Tồn kho thực tế đến 1/
4
Chênh lệch

giữa tồn kho
và mức dự
Toàn quý
Trong
1ngày
đêm
Tấn Ngày
- Dù trữ bảo hiểm: Là dự trữ dùng trong trường hợp số lượng vật tư dự trữ
thường xuyên trong kho đã hết mà đợt cung ứng mới chưa về.
3.8 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ
Tình hình sử dụng vật tư ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bảo đảm vật tư
cho sản xuất. Nếu sử dụng hợp lý và tiết kiệm sẽ giảm được chi phí sản xuất, hạ

giá thành. Nhưng ngược lại sử dụng vật tư bừa bãi, không hợp lý thì bộ phận
cung cấp có hoàn thành kế hoạch cung cấp vẫn không đảm bảo vật tư cho sản
xuất.
Khi phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch cung cấp vật tư cần thiết phải
phân tích tình hình sử dụng vật tư .
+ Việc sử dụng vật tư có đúng mục đích, có đúng mức không ?
+ Tình hình thu hồi và sử dụng phế liệu, phế phẩm như thế nào…
Ở đây ta tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu dùng và khối
lượng vật tư dùng vào sản xuất:
3.8.1- Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng vật tư trong sản xuất cần
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối sau:
* Mức biến động tuyệt đối :
Lấy khối lượng vật tư tiêu dùng thực tế (M
1
) so với khối lượng vật tư kỳ kế
hoạch (M
K
) công thức :
Sè tương đối:
100*




Sè tuyệt đối: ∆M =M
1
– M
Qua đó thấy được khối lượng vật tư tiêu dùng thực tế cho sản xuất so với tiêu
dùng kế hoạch đặt ra là tăng hay giảm. Việc cung cấp vật tư tốt hay xấu.
* Mức biến động tương đối :

- Phản ánh được mức sử dụng vật tư vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay
lãng phí, ta có công thức:
Số tương đối là:
100*
*








Sè tuyệt đối là: ∆M = M
1
- ( M
K
+
)




Trong đó:
Q
1
,Q
K
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế và kế hoạch
( M

K
+
)




: Kối lượng vật tư kế hoạch nhưng đã được điều chỉnh theo
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng sản phẩm.
3.8.2- Phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn
vị sản phẩm (Được chia thành ba bộ phận chủ yếu):
- Bộ phận cơ bản tiêu dùng để tạo thành thực thể hoặc trọng lượng tĩnh của
sản phẩm hoàn thành.
- Bé phận tạo thành phế liệu, dư liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bé phận tạo thành sản phẩm háng trong quá trình sản xuất.

×