Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

luận văn:Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.09 KB, 52 trang )


SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần
Gạch ốp lát Thái Bình.”








SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952



LỜI MỞ ĐẦU


Đối với bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục
tiêu lớn nhất mà họ đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó doanh


nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán hàng. Có như vậy, doanh
nghiệp mới có khả năng tăng doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy quá
trình sản xuất được liên tục và thực hiện tái sản xuất.
Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng trình độ tổ chức quản lý và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả bán hàng. Việc xác định
đúng đắn chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hướng đi hợp lý trong
thời gian tiếp theo. Nắm rõ được tầm quan trọng của công tác bán hàng và kết quả
bán hàng, kế toán có nhiệm vụ phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông
tin có liên quan. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đưa ra các quết định kinh doanh
đúng đắn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, em đã đi
sâu tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức đã được học tập và
nghiên cứu tại trường, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với đề tài: “Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát
Thái Bình”.
Nội dung của gồm có:
Phân I: Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952


SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 1 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ

CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được thành lập theo quyết định số
3066/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Bình (là công ty
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty Cổ phần)
Giấy phép kinh doanh số 0803000177 do Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp
ngày 23 tháng 2 năm 2005.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ( Mười tỷ đồng Việt Nam),
vốn nhà nước chiếm 51%, 49% là vốn của các cổ đông.
Số vốn lưu động: 50 tỷ VNĐ
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên giao dịch: Thai Binh Ceramic Tiles Joint stock company.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty: Kỹ sư - Nguyễn Văn Dũng
Trụ sở: Xã Đông Lâm huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
Tel: 036.823.682 Fax: 036.823.695
Email:
Website: http://www. ceramiclonghau.com.vn
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu
xây dựng, sản phẩm chính là gạch Ceramic ốp tường và lát nền.
- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được hình thành trong cơ chế thị
trường, thiết bị sản xuất của Công ty được nhập đồng bộ từ Italia với mức độ hiện
đại và tự động hoá cao
.
- Năm 1997 Công ty đưa dây chuyền sản xuất gạch lát nền với công xuất
1.050.000m
2
/năm vào sản xuất.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GẠCH
ỐP LÁT THÁI BÌNH

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 2 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại gạch men ốp lát cao cấp.
Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi
mới công nghệ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, động lực.Nâng cao chất lượng,
hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV-LĐ không ngừng nâng cao tay nghề
bậc thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất.
Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm theo năng lực, hưởng theo kết
quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước,
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật
quy định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật và chế độ Tài chính.
Tập thể CBCNV-LĐ công ty chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động,
quy trình kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 1)
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, việc tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có các tổ chức sau:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp – Phụ lục 2)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công
ty có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền lập kế hoạch, chương trình hoạt động của
HĐQT; tổ chức việc thông qua các quyế định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội cổ
đông

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 3 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do HĐQT
phân công, thay mặt chủ tịch HĐQT thực thi công việc được uỷ quyền khi chủ tich
HĐQT vắng mặt. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được HĐQT
phân công, không uỷ quyền cho người khác.
Giám đốc công ty điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD
của công ty theo quyết định của đại hội đồng cổ đông., quyết định của HĐQT, điều
lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
Các phó giám đốc công ty (gồm PGĐ kinh doanh và PGĐ sản xuất): trợ
giúp giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh cũng như các vấn đề
trong tổ chức, các vấn đề về khoa học kỹ thuật, chính trị tư tưởng
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính.Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên đại hội cổ đông
Các phòng ban chức năng của công ty không trực tiếp quản lý nhưng có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến
độ sản xuất, các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế.
1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt dộng và

quy mô sản xuất, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung, công ty có một phòng kế toán đóng tại trụ sở chính.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán được
tính theo tháng, quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
của BTC ngày 01/11/1995 và QĐ 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 4 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đảy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 3)
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế
toán trưởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên
các báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền
lương.
- Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập
các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán.
- Bộ phận kế toán vật tư: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập
xuất vật tư.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập
xuất kho thành phẩm tiêu thụ.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản, và quyêt toán công trình của công ty.

1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ
phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4)
1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007
Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch

Thực hiện

% hoàn
thành
So cùng
Kỳ 2006

1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 132990,00

13924,05

104,71

101,45

2 Chất lượng sx 2145000

2245904

104,71

101,37

3
Chất lượng A1

- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tường các loại


%
%

65,00

66,00


55,79

52,14


85,83

79,00


4 Tỷ lệ thu hồi





SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 5 -

MSV: 04A08995N – Lớp 952
- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tường các loại

%
%
96

96

93,40

91,69

97,30

95,51

5 Sản lượng tiêu thụ 2145000

2484935

115,85

110,34

6 Doanh thu (chưa VAT)

Trđ 94874,96


110846,76

116,83

102,40

7 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2135,66

3755,93

175,87


8 Nộp NS Trđ 5000,00

6085,52

121,71


9 Tổng số LĐ Trđ 334

341



10 TN bình quân đ/ng/t 1600000






Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm
qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu tư 1 trạm sinh khí
than lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun
sẽ tận dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhưng do nguồn khí mỏ
đã hoàn toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn
phảI sử dụng dầu Diezen
- Giá vật tư, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá
làm giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do
sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường (chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả)
- Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi
phảI thế chấp bằng tài sản chứ không được phép tín chấp như trước.
Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2008
Biện pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
- Tăng cường quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dưỡng
thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản lượng và duy trì chất lượng sản phẩm, luôn cải
tiến và nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thương hiệu.

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 6 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị
để duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật tư nguyên liệu, có
biện pháp khoán hợp lý để người lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật tư.

- Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vậ tư nguyên liệu mới đảm bảo
chất lượng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị
trường từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trường trong nước,
tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu.

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 7 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

2.1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
- Hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dưới bốn hình
thức bán hàng chủ yếu sau:
+ Bán hàng trực tiếp: (H1)
+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2)
+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3)
+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4)
2.2. THỦ TỤC CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi
khách hàng đặt mua theo số lượng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến
tận nơi cho khách hàng
Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua
hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5).
Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phương thúc trả chậm, nên rất
thu hút được khách hàng.
Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi
đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng được chuyển cho kế toán công nợ
dựa trên số lượng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT.

Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6)
Hoá đơn GTGT được lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 )
- Liên 1: Dùng để lưu lại
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với
số lượng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số
lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc
định kỳ (2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 8 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất trong tháng và
tồn cuối tháng để đối chiếu với phòng kế toán
Thẻ kho theo dõi số lượng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8)
Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng
từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán
sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155
Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9)
2.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu được từ việc cung
ứng sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp
tường, gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ như hàng quảng cáo, hàng biếu,
hàng khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng
không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty được xác
định khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.

2.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu: được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu
được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền
gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch
ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 9 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
Ngoài ra còn sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành
nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.
Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lưu để tiến hành lưu chứng
từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau:
- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.
Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lưu trữ số liệu,

kế toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá
của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình
tiêu thụ hàng tháng của công ty.
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho
từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán
hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển
toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán
hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.
Phụ lục (10, 11, 12).

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 10 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo
phương pháp: bình quân gia quyền
Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán
tập hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và
chứng từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “Hàng hoá”
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá
vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu

2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách
hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà
khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”.
Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá
đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,331 – Tiền mặt, Phải trả cho người bán.
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục
14) và các sổ sách có liên quan khác.
2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán

* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp
đồng.
* Tài khoản sử dụng:

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 11 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá
hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa
đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền
giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm

- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ
tự động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322
theo định khoản sau:
Nợ TK 5321, 5322 – Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập
Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế
toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)

2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán
bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban
kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán,

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 12 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản
kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh

sẽ lập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán
bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
Sau khi kế toán thực hiện nhập “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại” chương
trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế
toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu…để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ
với người mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản:
- Bút toán ghi giảm doanh thu:
Nợ 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111,131 – Tiền mặt, TGNH
- Bút toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16)
2.6. KT xác định kết quả bán hàng
2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1.1 KT chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:
- Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương.
- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 13 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952

Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu
thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán
luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155.
Ví dụ:
(1): Ngày 02/12/2007công ty xuất kho một số thành phẩm đem triển lãm, hội
chợ tổng giá trị là:
Nợ TK 641:2650000
Có TK 155: 2650000
(2): Ngày 17/12/2007 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị
giá xuất kho là:
Nợ TK 641:720000
Có TK 152: 720000
- Trình tự kế toán:
Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế
toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng
phân tích lương, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản
ánh tiền lương và các khoản trích theo lương theo định khoản sau:
Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả, phải nộp khác
(3382: Kinh phí công đoàn.
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế)
Sau khi lưu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các
tài khoản có liên quan.
Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ,
bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến


SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 14 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn
kho theo định khoản sau:
Nợ TK 6412- Chi phí vật liệu
Có TK 152 (153)- Nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn
cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán
để phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh
toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu
chi tiền mặt trong phân hệ kế toán “ Tiền mặt – Ngân hàng” theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam
Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của người bán, kế toán nhập liệu
vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 331 – Phải trả người bán
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng được hạch toán vào các phân hệ kế
toán tương ứng theo định khoản ngược lại như sau:
Nợ TK 1111, 152 Tiền mặt Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 641 (6411, 6412 ) – Chi phí bán hàng
Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo
định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng.
Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 15 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
bổ lương và BHYT – BHXH, Bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán cập nhật vào
máy. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ cái của tài khoản 6411 -> 6418 chi
tiết theo từng nội dung chi phí và Sổ cái tài khoản 641. Kế toán không theo dõi chi
tiết CPBH theo từng mặt hàng.
Sổ cái TK 641

(Phụ lục 17)
2.6.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Công ty sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh
toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty.
TK 642 có 7 tài khoản cấp 2
- Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán các khoản chi phí QLDN được thực hiện như sau:
Đối với chi phí nhân viên QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích
lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào
máy để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho các nhân
viên quản lý doanh nghiệp theo định khoản.
Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334; 3382; 3383; 3384 – Phải trả công nhân viên, KPCĐ, BHXH, BHYT
Sau đó máy sẽ tự động phản ánh vào sổ các tài khoản có liên quan.
Đối với chi phí vật liệu, công cụ QLDN: Trong trường hợp xuất vật liệu, công
cụ dùng cho công tác quản lý từ kho của công ty, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán

vật tư tiến hành nhập liệu vào máy cho “Phiếu xuất kho” theo định khoản sau:
Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý.
Có TK 152 (153) – Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Cuối tháng, căn
cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khoản chi phí khấu hao
TSCĐ vào phiếu kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 16 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Để phản ánh số tiền phải nộp vào
NSNN, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại )
và chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị ). Trong trường hợp
thanh toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành
nhập liệu cho phiếu chi tiền mặt theo định khoản sau:
Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 – Phải thu khách hàng
Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam.
Trong trường hợp chưa thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá
đơn của người bán, kế toán nhập liệu theo định khoản sau:
Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Phải thu khách hàng
Có TK 331 – Phải trả người bán
Các khoản làm giảm chi phí quản lý được hạch toán vào các phân hệ kế toán
tương ứng theo định khoản ngược lại như sau:

Nợ TK 111, 152, Tiền mặt, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 642 (6421, 6422, ) – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, chương trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 sau
khi kế toán chạy “Bút toán kết chuyển tự động” theo định khoản sau:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 (6421, 6422, ) – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tương tự như đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN
theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng.
Sổ cái TK 642 (Phụ lục 18)
2.6.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Tài khoản sử dụng

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 17 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
- Phương pháp hạch toán
Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để
xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết
theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty.
Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và
phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau:
- Kết chuyển khoản giám giá hàng bán
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 9.793.300
Có TK 532 (5321, 5322) : 9.793.300
- Kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 131.487.567
Có TK 531 (5311, 5312) : 131.487.567
- Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 911 : 11.152.267.608
Có TK 632 (6321, 6322) : 11.152.267.608
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 16.020.788.550
Có TK 911 : 16.020.788.550
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 983.058.538
Có TK 641(6411 -> 6418) : 983.058.538
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 110.861.925
Có TK 642 (6421 -> 6428) : 110.861.925
- Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức:
Lãi (Lỗ) = DTT – GVHB – CPBH - CPQLDN
- Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 18 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
Nợ TK 911 : 3.774.600.479
Có TK 421 : 3.774.600.479
- Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng
Nợ TK 421 :
Có TK 911 :
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 33311 : 637.813462
Có TK 1331 : 637.813462
- Lãi (Lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh được máy tính theo công thức sau:
Lãi (Lỗ) = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chương trình sẽ tự động cho
phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 19)



SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 19 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GÍA KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH.
3.1.1. Ưu điểm
 Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng
phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.
Với đặc điểm của công ty là số lượng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng
loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện
 Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ với các sổ cái và
sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp
dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh
đó công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty
còn tổ chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các
báo cáo này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thông tin tổng hợp và chi tiết
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý được thực
hiện chặt chẽ từ đó xây dựng được những chiến lược, phương hướng sản xuất kinh
doanh một cách chính xác kịp thời.
-Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản

trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm,
hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí được tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa
học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty.

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 20 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
- Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì
đều được bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến
hành nhập liệu vào máy. Các chứng từ gốc được công ty sử dụng để hạch toán các
nghiệp vụ bán hàng phát sinh như Hoá đơn GTGT, Phiếu thu… đều được ghi đầy
đủ, chính xác theo đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan,
đúng chế độ tài chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ được thiết kế trong
chương trình kế toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong
chứng từ gốc.
 Thứ ba là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng
Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công
ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà
nước. Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều
phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện
trong việc kiểm tra, theo dõi.
 Thứ 4 là: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn
hàng xuất kho
Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lượng, chủng loại
phong phú, đơn giá không quá cao, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều,
yêu cầu cập nhật các thông tin về nhập – xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày,
công ty đã áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và
điều kiện nêu trên của công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần
mền kế toán máy nên việc tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo

đúng tiến độ công việc.
3.1.2. Hạn chế
 Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty
+ Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là chưa đúng
quy định.

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 21 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
+ Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7%
không tính đến hình thức cũng như thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công
ty áp dụng mức chiết khấu như vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thương mại, có
tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của
công ty chỉ được thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ
lệ này được xác định trên doanh số mua hàng của khách) chứ chưa khuyến khích
khách hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ
khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa
của chiết khấu này.
Mặt khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo
định khoản sau:
Nợ TK 6418
Có TK 1111,331
Việc hạch toán như vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm
ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
 Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán
Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm chưa
được theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó
công ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng
loại sản phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết
quả tiêu thụ mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà

không được chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này
làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất kinh doanh và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng
cân đối số phát sinh…
 Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối

SV: Nguyễn Thị Hạnh
- 22 -
MSV: 04A08995N – Lớp 952
kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả bán hàng. Việc làm này chưa hợp lý vì theo nguyên tắc
nếu như số lượng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và
lượng hàng bán ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác
định được là không chính xác.
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
 Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty
Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã
để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng
của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào
làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để công
cụ chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách mua với
số lượng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ ràng giữa
hai hình thức chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán cũng như xây
dựng các mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt.

Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp
đồng công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng
vòng quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một
cách linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau:
- Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty.
- Khả năng thanh toán của khách hàng
- Thời gian thanh toán sớm
Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách
hàng ít nhất phải được bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty.
Chiết khấu thanh toán được coi như khoản chi phí tài chính nên được hạch toán
vào TK 635- Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo
tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán như sau:

×