Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường tại trường trung học phổ thông Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.68 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Nguyễn Văn Hồn

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHỊNG,
CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG
THPT ĐỒNG BÀNH HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH
LẠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà nội, Năm - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Nguyễn Văn Hồn

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHỊNG,
CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG
THPT ĐỒNG BÀNH HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH
LẠNG SƠN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Phạm Thị Thu Hoa


Hà Nội, Năm - 2022




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Hà Nội, ngày…tháng…… năm 2022
Tác giả

Nguyễn Văn Hoàn


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cơ
PGS. TS. Phạm Thị Thu Hoa - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này. Cô đã cho em thêm nhiều
kiến thức khoa học về công tác tổ chức hoạt động giáo dục cũng như những
kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT
Đồng Bành, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
số liệu, cho ý kiến, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong q trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q các thầy cơ giáo, các bạn bè đồng nghiệp và
những người cùng quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2022

Tác giả

Nguyễn Văn Hoàn

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BLĐ

Ban lãnh đạo

BLHĐ

Bạo lực học đường

CBQL

Cán bộ quản lý

GDCD

Giáo dục công dân


GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HV

Hành vi

PHHS

Phụ huynh học sinh

TDTT

Thể dục thể thao

THPT


Trung học phổ thơng

TPT

Tổng phụ trách

VHVN

Văn hóa văn nghệ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” mãi mãi là một chân lý mà bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng luôn lấy làm mục tiêu quan trọng nhất trong quá
trình phát triển đất nước. Đặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu hóa, số hóa, nhất là hịa
cùng với xu thế phát triển từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động
mạnh mẽ sâu rộng đến tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là lĩnh vực giáo
dục và đào tạo. Bởi lẽ đây là lĩnh vực, là nền tảng góp phần hình thành, tạo nên
nhân cách chuẩn mực cho mỗi công dân, tác động trực tiếp đến nâng cao trí tuệ,
khơi dậy và phát huy năng lực sáng tạo vô tận của con người để phát triển kinh tế
tri thức. Không đơn thuần là những bài giảng, là kỳ thi, giáo dục còn là tất cả
những điều văn minh được truyền tải, tác động lên cách hành xử, cách tư duy của
chúng ta trong cuộc sống, qua đó những giá trị văn hóa, tri thức xã hội sẽ trở thành

hành trang, tài sản vô giá cho mỗi người để vững bước trong cuộc sống, để được
tiếp tục lan tỏa rộng khắp cộng đồng xã hội. Quả thực, xã hội hiện đại luôn đem lại
cho con người những trải nghiệm hết sức tuyệt vời trong cuộc sống nhưng cũng
khơng loại trừ những mặt trái phía sau điều tích cực đó. Với lĩnh vực giáo dục
chính là vậy, học sinh được tiếp cận với những phương pháp giảng dạy tối ưu, ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại để phát huy năng lực trí tuệ, khai phá ra những
điều vĩ đại, với sự giao thoa của nhiều nền văn hố khác nhau thì cũng đặt nền giáo
dục của chúng ta trước nhiều hệ lụy, nhiều tệ nạn nhức nhối len lỏi vào nhà trường
gây nhiều bất ổn làm cho xã hội quan tâm lo lắng trong đó vấn đề xã hội nóng nhất
hiện nay chính là “vấn nạn bạo lực học đường”. Chúng ta chỉ cần lên google và
search từ khóa “bạo lực học đường” thì cơng cụ tìm kiếm sẽ ngay lập tức phản hồi
hơn 16.800.000 kết quả trong vòng 0,41 giây liên quan đến vấn đề này. Con số này
cho thấy độ “nóng”, độ “bận tâm”, độ “nghiêm trọng” của thực trạng này trong
giáo dục hiện nay [Dẫn theo 23].
Thật vậy, tình trạng bạo lực học đường hiện nay đang trở nên khá phổ biến
tại hầu hết những quốc gia trên thế giới. Báo cáo của cơ quan phòng, chống Tội
phạm Liên hợp quốc, mỗi năm trên thế giới có khoảng 4 đến 6 triệu học sinh có


9

liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Số liệu này ngày càng tăng, khiến bạo
lực học đường trở thành vấn đề chung của giáo dục quốc tế. Tại Việt Nam, bạo lực
học đường hiện nay đang là vấn đề rất nghiêm trọng. Theo một số liệu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, chỉ trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1600 vụ học sinh
đánh nhau trong và ngoài trường học. Cũng theo một số thống kê, khoảng 5.200
học sinh thì có một vụ đánh nhau và 11.000 học sinh thì có một em bị thơi học vì
đánh nhau. Những số liệu này cho thấy, tình trạng bạo lực học đường đang là vấn
đề nhức nhối tại mọi cấp học, lớp học với mức độ gia tăng ngày càng cao và hậu
quả ngày càng lớn. Cũng theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội

phạm, đã xử lý hơn 25.000 vụ phạm pháp hình sự với 42.000 đối tượng. Trong đó
có hơn 75% là thanh niên và học sinh, sinh viên [Dẫn theo 10]. Nghiêm trọng hơn,
đối tượng phạm tội ngày càng có xu hướng trẻ hóa, mức độ phạm tội ngày càng
nghiêm trọng, hành vi bạo lực cũng ngày càng đa dạng hơn. Những vụ giết người,
cướp tài sản, hiếp dâm của học sinh, sinh viên cũng ngày càng nhiều.
Hiện nay, tại tỉnh Lạng Sơn trong nói chung và huyện Chi Lăng nói riêng
tình trạng bạo lực học đường có chiều hướng ra tăng, đã gây hoang mang, lo lắng
cho các bậc làm cha mẹ, các thầy cô. Trong những năm qua, ngành GD&ĐT được
sự chỉ đạo từ UBND tỉnh Lạng Sơn, đã hết sức chú trọng công tác quản lý hoạt
động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường ở trường THPT. Hiệu trưởng các
trường cũng đã tập trung chỉ đạo hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh
đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải
quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi
trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường
ở các trường THPT. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơng tác
quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường còn một số mặt hạn
chế như: Công tác quản lý chưa thực sự hiệu quả, công tác triển khai ngăn ngừa
bạo lực học đường chưa đồng bộ, cơ chế chính sách để tổ chức các hình thức tư
vấn tâm lý ngăn ngừa bạo lực học đường cịn nhiều bất cập; cơng tác bồi dưỡng
giáo viên để ngăn ngừa bạo lực học đường chưa tổ chức thường xuyên, nhận thức


10

của CBQL trong tổ chức thực hiện ngăn ngừa bạo lực học đường trong nhà trường
còn hạn chế.
Từ những lý do nêu trên, để góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác
phịng, chống bạo lực học đường xảy ra ở các trường THPT, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường tại trường THPT
Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường, luận văn đề xuất một số biện
pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng, chống bạo lực học
đường trong trường THPT Đồng Bành Huyện Chi Lăng, Tỉnh Lạng Sơn trong bối
cảnh hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường tại trường
THPT trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường của trường THPT
Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động phòng, chống BLHĐ trong các trường THPT
Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn như thế nào?
- Làm thế nào để có thể tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
phòng, chống BLHĐ trong nhà trường?
4.2. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, các trường THPT trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn đã có nhiều biện pháp quản lý phịng, chống bạo lực học đường và đạt
được những kết quả nhất định. Song trên thực tế, bạo lực học đường vẫn diễn ra,
thậm chí ở một số trường cịn gia tăng cả về số lượng và mức độ phức tạp. Nếu


11

Hiệu trưởng mỗi nhà trường đề xuất được các biện pháp quản lý phòng, chống bạo
lực học đường dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao

thì sẽ góp phần quan trọng vào việc ngăn ngừa bạo lực học đường xảy ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống
bạo lực học đường tại trường THPT.
5.2. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học
đường tại trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh
hiện nay.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo
lực học đường tại trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong
bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường tại trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh
hiện nay;
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích của phương pháp: Tổng hợp, phân tích tài liệu và các văn bản có
liên quan đến nội dung đề tài xoay quanh việc quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở trường THPT để làm rõ biện pháp của nhà trường đối
với hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường ở trường THPT.
Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài gồm nội dung liên quan đến quản lý
hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường ở trường THPT chịu sự tác



12

động của nhiều yếu tố khác nhau: Yếu tố chủ quan và khách quan. Trong luận văn
này, quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực đường ở trường THPT được
xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong từng thời điểm,
từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián
tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trị của
từng yếu tố trong hồn cảnh cụ thể là điều cần thiết.
Cách thức thực hiện phương pháp: Tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan
đến những yêu cầu về quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường
ở trường THPT. Đồng thời khi nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực đường ở trường THPT phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi,
tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quản lý và quá trình giáo dục tại
các trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu
thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng hoạt động giáo dục phòng, chống
bạo lực học đường ở các trường THPT và quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở các trường THPT cũng như thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn sẽ xây dựng 02 phiếu điều tra
bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực
học đường ở các trường THPT và quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo
lực học đường ở các trường THPT cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động này.
Phiếu điều tra số 1 và số 2: Điều tra thực trạng hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở các trường THPT và quản lý hoạt động hoạt động giáo
dục phòng, chống bạo lực học đường ở trường THPT Đồng Bành.
Phiếu điều tra số 3: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường tại trường THPT


13

Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay do đề tài đề
xuất.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng
số khách thể điều tra là 3 CBQL, 37 giáo viên và 250 học sinh của nhà trường. Mỗi
khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi trả lời, các khách thể được
hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm
mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của CBQL, giáo viên, học
sinh về thực trạng hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường ở trường
THPT cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp
người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của
khách thể nghiên cứu nhằm lý giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 5 người (Trong đó:
1 CBQL, 2 giáo viên và 2 học sinh) của trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên
THPT có kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.
- Nội dung của phương pháp: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý hoạt
động dạy học, rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở các trường THPT.
- Cách thức thực hiện: Xem xét các báo cáo tổng kết hoạt động giáo dục

phòng, chống bạo lực học đường tại các trường THPT được nghiên cứu, các thành
tích đã đạt được của các trường về hoạt động dạy học; những hạn chế của hoạt
động này.
7.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia


14

- Mục đích của phương pháp: Phương pháp này nhằm mục đích tham khảo ý
kiến của lãnh đạo và các chuyên gia về quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống
bạo lực học đường ở các trường THPT.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Sở
GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy các
trường, để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả
nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất các biện pháp, nhằm
đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở các trường THPT.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử
lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý các số liệu thu được từ đó tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra nhận
định về hoạt động.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có ba phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: Gồm 3 chương, cụ thể:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống
BLHĐ tại trường THPT
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống BLHĐ tại

trường THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, Tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay
+ Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống
BLHĐ tại trường THPT Đồng Bành Huyện Chi Lăng, Tỉnh Lạng Sơn trong bối
cảnh hiện nay
- Phần kết luận và khuyến nghị
Ngoài ba phần trên, luận văn cịn có thêm mục lục, phụ lục và tài liệu tham
khảo.


15

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.

Những nghiên cứu ở nước ngồi

Tình trạng bạo lực trong trường học được các nhà nghiên cứu phương Tây
và Mỹ đặc biệt quan tâm. Năm 2009, một báo cáo tổng quan của UNESCO đã cố
gắng tổng hợp các bằng chứng hiện có về bạo lực học đường ở Khu vực Châu Á Thái Bình Dương [16, tr.6].
Báo cáo nêu ra các dạng bạo lực phổ biến nhất bao gồm hành động và đe
dọa trừng phạt thân thể, bạo lực thể chất, bạo lực tâm lý xã hội, bạo lực, bắt nạt
trên không gian ảo (qua mạng/thiết bị di động), và bạo lực về tình dục; song bạo
lực khơng chỉ dừng lại ở các hành vi cụ thể đó. Cơng trình nghiên cứu này cũng chỉ
ra năm yếu tố cơ bản là động cơ gây bạo lực: bất bình đẳng giới và khn mẫu giới
cứng nhắc; các chuẩn mực xã hội, các thông lệ và sự chấp nhận bạo lực; việc chấp
nhận các hình thức kỷ luật cứng rắn trong nhà trường của CMHS, GV và HS; mơi

trường gia đình và nơi sinh sống thiếu an tồn; các cơ chế phịng ngừa hoặc đảm
bảo an ninh còn yếu trong cộng đồng.
Một nghiên cứu của Úc với 3.134 HS trong độ tuổi 14-21 đã cho thấy sự gia
tăng đáng lo ngại của bạo lực liên quan đến bạo lực trong các trường học ở Úc
trong thập kỷ qua - điều được lý giải là một phản ứng mạnh mẽ để chống lại việc
ngày càng nhiều, và do một số trường học thiếu các chính sách chống lại chứng
ghét sợ đồng tính và các hình thức bắt nạt khác trong trường học [16, tr.28].
Nhìn chung, 75% trong số những HS trả lời là có biết về các chính sách bảo
vệ chống lại chứng ghét sợ đồng tính cho biết các em cảm thấy an tồn ở trường
(so với 46% em trả lời rằng trường của các em khơng có chính sách như thế). Như
vậy, có thể thấy mối liên quan giữa mức độ bắt nạt và môi trường học đường [16,
tr.65].


16

Một tài liệu cũng của Úc nghiên cứu với 272 HS liên giới tính (những em
sinh ra với những đặc điểm giới tính sinh học khơng điển hình cho nam hay nữ) chỉ
ra rằng những HS này cũng đã trải qua các dạng bạo lực tương tự, do bạn học và
cán bộ nhân viên trong trường gây ra [16, tr65]. Ở Niu Di-lân, nghiên cứu cho thấy
những HS bị hấp dẫn bởi người đồng giới có triệu chứng trầm cảm nhiều hơn HS
bị hấp dẫn bởi người khác giới (32.3% so với 9.5%), và HS chuyển giới chịu tình
trạng tồi tệ nhất so với các nhóm khác - 40% các em này có triệu chứng trầm cảm
đáng kể và gần một nửa số các em đã có những hành vi tự gây tổn thương cho
mình trong 12 tháng trước đó [16].
Ở Trung Quốc, gần hai phần ba (63%) số thanh thiếu niên thuộc năm tỉnh
được khảo sát đã phải chịu những tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm lí do bạo lực
học đường liên quan đến bạo lực, trong đó có triệu chứng trầm cảm, cảm giác đơn
độc và lo lắng [16, tr.39]. Trong một khảo sát về nam đồng tính và nam chuyển
giới ở Nhật Bản, 71% số người được khảo sát luôn cảm thấy lo lắng ở mức độ cao

và 13% cho thấy mức độ trầm cảm cao [16, tr.38].
Ở Thái Lan, việc HS bị bắt nạt do bị coi là bạo lực có mối liên hệ với hiện
tượng trầm cảm, nghỉ học khơng phép và có hành vi tình dục khơng an tồn [16,
tr.39]. Các nghiên cứu ở cả Trung Quốc và Thái Lan đều cho thấy, những HS bị
bạo lực luôn sợ hãi các bạn học, cảm thấy tức giận và mong muốn trả thù – song
các em lại hiếm khi bày tỏ được những điều này do vị thế xã hội đã bị suy giảm
của mình.
Tóm lại, các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về bạo lục nói chung, bạo lực
học đường nói riêng cho thấy: bạo lực học đường mang những nội dung về bản
chất, nguồn gốc của nó dựa trên cơ sở sinh học, xã hội học và tâm lí học và mỗi lý
thuyết khác nhau có những cách lý giải khác nhau về nguồn gốc phát sinh cũng
như những phương pháp trị liệu khác nhau đối với bạo lực học đường nhưng chưa
đưa ra được một phương pháp trị liệu tổng quát cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa
hành vi này một cách hiệu quả.


17

1.1.2.

Những nghiên cứu ở Việt Nam

Bạo lực và bạo lực học đường ở Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu. Nó trở
thành một trong những ngun nhân chính gây đau khổ cho các nạn nhân. Bạo lực
học đường có thể xảy ra ở tất cả các bậc học, từ học sinh mầm non, học sinh tiểu
học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông và đối với cả sinh viên
cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, trong một thời gian dài chúng ta đã xem nhẹ
những hành vi bạo lực, bạo lực học đường và coi chúng là những điều tất yếu.
Thậm chí, một số cá nhân cịn xem đó là một phần tự nhiên của quá trình phát triển
tâm sinh lý của lứa tuổi học trò nên những nghiên cứu về vấn đề này chỉ tập trung

vào việc tìm hiểu những hành vi bạo lực đối với trẻ em ở trong gia đình, ở ngoài xã
hội. Mặt khác, bạo lực học đường chỉ được nghiên cứu lồng ghép trong các cơng
trình nghiên cứu về bạo lực đối với trẻ em nói chung. Đây cũng chính là nguyên
nhân làm cho nghiên cứu về bạo lực học đường cịn mang tính ban đầu và thiếu sự
hệ thống, chuyên sâu trên bình diện khái niệm và cả thực tiễn.
- Theo Trần Thị Tú Anh (2012), “BLHĐ có thể gây tổn thương cả về thể xác
lẫn tinh thần cho nạn nhân cũng những người quan tâm hay chứng kiến nó. Trong
đó, tổn thương về mặt thể chất thường dễ được xã hội nhìn thấy và quan tâm chữa
trị. Ngược lại, chấn thương về mặt tâm lí thường âm ỷ, khó phát hiện nên ít được
quan tâm, vì vậy hậu quả có thể nặng nề và kéo dài. BLHĐ đã khiến nhiều học
sinh (HS) bị căng thẳng, sợ hãi, sợ đến trường, lẩn tránh các mối quan hệ xã hội
và thậm chí cịn dẫn đến hành vi tự tử” [16, tr.357].
- Tác giả Nguyễn Thị Thảo (2017), một số biện pháp giáo dục nhận thức về
vấn đề “bạo lực học đường” cho học sinh tại Trường Trung học phổ thông Tân Kỳ
3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Giáo dục, số 409 tháng 7/2017. Trong đó,
Giáo dục nhận thức về vấn đề “bạo lực học đường” cho học sinh tại Trường trung
học phổ thông Tân Kỳ 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An được thực hiện bằng nhiều
giải pháp đồng bộ với một quyết tâm to lớn, từ học sinh, giáo viên, nhà trường cho
đến gia đình và xã hội. Kết quả thu được rất đáng vui mừng, trường đã giảm thiểu
tình trạng bạo lực học đường xuống mức khơng cịn đáng lo ngại [20, tr38].


18

- Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thu Hà (2019), một số
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường xã hội với bạo lực học
đường, Tạp chí Giáo dục, số 448 tháng 2/2019. Trong đó, Bài viết phân tích các
nghiên cứu của quốc tế và Việt Nam về bạo lực học đường, các biểu hiện của bạo
lực học đường. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, các yếu tố của môi trường xã
hội là gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè có mối quan hệ với bạo lực học đường, là

các yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi bạo lực và học sinh bị bạo lực trong trường
học. Từ đó, bài viết gợi ý một số hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội trường học
trong làm việc với học sinh có liên quan tới bạo lực học đường qua giải quyết các
mối quan hệ giữa học sinh với các yếu tố mơi trường xã hội nhằm góp phần phịng
ngừa và giảm thiểu các hiện tượng bạo lực trong trường học hiện nay [10, tr56].
- Tác giả Bùi Thị Ngọc Thảo (2016), Quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực
học đường cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Kon Tum, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP - Đại học Đà Nẵng. Trong đó, Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường
ở các trường THCS để nhận diện ra được điểm mạnh, hạn chế của vấn đề, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục phòng
ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Kon Tum [21].
- Tác giả Nguyễn Phương Linh (2017), Quản lý hoạt động giáo dục phòng
chống bạo lực học đường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP - Đại
học Thái Nguyên. Trong đó, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
giáo dục phòng chống bạo lực học đường ở các trường THPT thành phố Yên Bái,
đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục phòng chống bạo lực học đường
trong các trường THPT ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái, nhằm hạn chế tình
trang bạo lực học đường, đồng thời giáo dục học sinh có những hành vi phù hợp
với yêu cầu xã hội [13].
- Tác giả Mỵ Giang Sơn (2021), Thực trạng quản lý hoạt động phòng, chống
bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp
chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, Số 40 tháng 4/2021. Trong đó, bài viết trình bày


19

kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phòng, chống bạo lực học đường tại
các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát sử dụng phối hợp

phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dành cho 773
cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên của 14 trường trung học cơ sở công lập ở 5
quận nội thành và 2 huyện ngoại thành ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho
thấy, hiệu trưởng nhà trường đã cố gắng quản lý tốt cả 3 hoạt động phòng, chống
bạo lực học đường, gồm: Hoạt động tuyên truyền, giáo dục; Hoạt động xây dựng
mơi trường an tồn, lành mạnh thân thiện; Hoạt động xử lý khi có nguy cơ xảy ra
hoặc khi thực sự xảy ra bạo lực học đường. Tuy nhiên, trong quản lý từng hoạt
động cụ thể ở 3 hoạt động nêu trên, việc quản lý hoạt động tuyên truyền với địa
phương và các cơ quan, tổ chức bên ngồi nhà trường về phịng, chống bạo lực học
đường; quản lý hoạt động tư vấn tâm lý và quản lý hoạt động xử lý về bạo lực học
đường chưa được đánh giá cao, còn hạn chế ở cả 4 chức năng là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra[19, tr.27].
Như vậy, qua các cơng trình đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng về vấn đề
phòng chống, BLHĐ ở trong nhà trường. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cụ thể
về “Quản lý hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường tại trường
THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh hiện nay” Vì
vậy, việc nghiên cứu sẽ bổ sung hồn chỉnh cơ sở lý luận và đề xuất những biện
pháp mang tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục phòng,
chống bạo lực học đường ở các trường THPT tỉnh Lạng Sơn nói chung và trường
THPT Đồng Bành huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.

Khái niệm quản lý

Quản lý là một trong những loại hình hoạt động quan trọng nhất của con
người. Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Là
một phạm trù tồn tại khách quan, ra đời tất yếu do nhu cầu của một chế độ xã hội,
mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại, khoa học quản lý là một lĩnh vực lao động
trí tuệ và thực tiễn phức tạp của con người nhằm điều khiển lao động, thúc đẩy sự



20

phát triển của xã hội trên tất cả các phương diện, mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc.
Ở nước ngoài, một số tác giả quan niệm về quản lý như sau:
Theo tác giả Fredrich Winslow Taylor (1856 - 1915) khẳng định: "Quản lý
là biết được chính xác điều người khác muốn làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [9, tr.36].
Theo Harold Kooutz, Cyri O''donnell và Heiuz Weihrich thì "Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [8, tr.25].
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” xem
xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thơng qua các cá nhân, các
nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức” [16,
tr.52].
- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục
đích đặt ra”. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình
lao động phát triển xã hội” [16].
- Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động
có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được nhiều
nhà nghiên cứu định nghĩa rõ hơn:

- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [16, tr.47].



×