Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đại học của trường đại học giáo dục, đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.52 KB, 125 trang )

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BD

Bồi dưỡng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất



Cao đẳng

ĐH

Đại học

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GDĐH

Giáo dục đại học

KH-CN



Khoa học - Công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LKĐT

Liên kết đào tạo

NT

Nhà trường

NVSP ĐH

Nghiệp vụ sư phạm đại học

NNL

Nguồn nhân lực

PP

Phương pháp

QL

Quản lý


QLGD

Quản lý giáo dục

QLNT

Quản lý nhà trường

ii 3


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý ................................................................... 11
Sơ dồ 1.2. Các chức năng của quản lý........................................................ 11
Sơ đồ 1.3: Người lớn học qua kinh nghiệm................................................ 33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục ................................. 45
Sơ đồ 2.2. Mô hình đào tạo giáo viên của Trường Đại học Giáo dục, ....... 48
Đại học Quốc gia Hà nội................................................................................
Sơ đồ 3.1: Hình thức1: Cá nhân có nhu cầu ĐTBD để làm việc tôt hơn..... 75
Sơ đồ 3.2: Hình thức 2: Cá nhân có nhu cầu ĐTBD để tuyển dụng, luân ... 75
chuyển công tác , đề bạt chức vụ hoặc để nâng ngạch lương...................... 75
Sơ đồ 3.3: Tổ chức, đơn vị có nhu cầu ĐTBD............................................ 76
Sơ đồ 3.4: Đào tạo bồi dưỡng đối với xã hội.............................................. 76

iii
4



DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Thực trạng công tác giảng dạy các lớp NVSP ĐH ..................... 56
của giảng viên............................................................................................ 56
Bảng 2.2: Thực trạng hoạt động học tập của học viên các lớp cấp ............. 58
chứng chỉ NVSP ĐH.................................................................................. 58
Bảng 2.3: Kết quả học tập của học viên các lớp BD cấp chứng chỉ NVSP . 60
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về mức độ nghiêm túc trong............................ 63
thi cử của các lớp đào tạo cấp chứng chỉ NVSP ĐH................................... 63
Bảng 3.1: Mô tả quy trình thực hiện bồi dưỡng NVSP…………………….81
Bảng 3.2: Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động các lớp bồi dưỡng NVSP ĐH do Trường Đại học Giáo dục tổ
chức . ......................................................................................................... 93
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập các lớp BD NVSP ĐH từ năm 2009-2012 ........... 62

iv
5


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ….………………………………………………………...……i
Danh mục các cụm từ viết tắt……….………………………………….... ii
Danh mục sơ đồ….………………………………………….…………..... iii
Danh mục bảng biểu...………………………………………………........ iv
Mục lục …………………………………………………………………… v
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu.................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................... 7
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 7
1.2.1.1. Khái niệm quản lý ........................................................................... 7
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý ............................................................ 11
1.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng ....................................................................... 13
1.2.3. Quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo ................................. 14
1.2.4. Quản lý nhà trường .......................................................................... 16
1.2.5. Đào tạo nghiệp vụ sư phạm .............................................................. 20
1.2.6. Giảng viên đại học ........................................................................... 25
1.2.7. Bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm đại học............................................ 28
1.2.8. Học viên Nghiệp vu sư phạm đại học ............................................... 29
1.2.9. Giáo dục người lớn........................................................................... 30
1.2.10. Liên kết đào tạo, bồi dưỡng........................................................... 33
1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm đại học.... 35
1.3.1. Chương trình bồi dưỡng NVSP ĐH ................................................. 35
1.3.2. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đại học................................. 36
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng Nghiệp vụ sư
phạm đại học do Trường Đại học Giáo dục tổ chức tại các cơ sở giáo dục. 38

v
6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .............................. 41
2.1. Khái quát về Trường ĐH Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội ... 41
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trường. ........................................................ 45
2.1.2. Về cơ sở vật chất, học liệu và thiết bị dạy học.................................. 46
2.2. Hoạt động chuyên môn , nghiệp vụ .................................................... 48

2.2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng............................................................. 48
2.2.2. Công tác nghiên cứu khoa học ........................................................ 52
2.2.3. Công tác quan hệ quốc tế ................................................................. 53
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm đại học
do Trường Đại học Giáo dục tổ chức ......................................................... 54
2.3.1. Chương trình Bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm đại học ...................... 54
2.3.2. Tổ chức, triển khai chương trình bồi dưỡng ..................................... 56
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH của
Trường Đại học Giáo dục........................................................................... 65
2.4.1. Quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên .................................................. 65
2.4.2. Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy................................... 67
2.4.3. Quản lý tổ chức, triển khai chương trình bồi dưỡng ......................... 67
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc phù hợp, khả thi............................................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................... 73
3.2. Ý nghĩa của việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP ĐH của Trường Đại học Giáo dục................................................... 74
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cấp chứng chỉ
NVSP ĐH của Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN. ............................... 75
3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ............. 75
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng cấp
chứng chỉ Nghiệm vụ sư phạm đại học. ..................................................... 77
vi
7



3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác quản lý học viên ........................ 83
3.3.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ các khóa Nghiệp vụ
sư phạm đại học ......................................................................................... 85
3.3.6. Biện pháp 6: Phối hợp với các cơ sở liên kết đào tạo tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động dạy - học, nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy và học .................................... 86
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường đổi mới hình thức dạy học, phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên .................................................. 87
3.3.8. Biện pháp 8: Quản lý công tác cấp phát và lưu trữ hồ sơ, chứng chỉ. 91
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................. 95
2. Khuyến nghị..............................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 98
PHỤ LỤC ................................................................................................ 100

vii
8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam là một tất yếu khách quan thể
hiện quy luật về quy định của xã hội đối với giáo dục. Một trong những khâu
đột phá trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay là đổi mới công tác quản lý
giáo dục mà nòng cốt là công tác đối với cán bộ quản lý giáo dục. Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng chính là tiền đề cho đổi mới quản lý
giáo dục trên quy mô quốc gia cũng như ở từng cơ sở giáo dục. Phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục gồm 3 khâu có liên quan chặt chẽ, mật thiết với
nhau: phát hiện, lựa chọn - đào tạo; bồi dưỡng và sử dụng, trong đó đào tạo, bồi
dưỡng là một trong những khâu quyết định chất lượng của đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển và
nâng cao chất lượng giảng viên. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định
số 61/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 về Chương trình bồi
dưỡng NVSP cho giảng viên đại học, cao đẳng với mục tiêu là trang bị kiến
thức và kỹ năng NVSP cơ bản cho các đối tượng chưa qua đào tạo sư phạm, theo
hướng chuẩn hoá nhằm bổ sung nguồn nhân lực và nâng cao năng lực sư phạm
cho đội ngũ giảng viên các trường ĐH, CĐ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo
dục trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Trường Đại học Giáo dục (Khoa Sư phạm trước đây) được thành lập
ngày 03 tháng 04 năm 2009 theo Quyết định số 441/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, với sứ mệnh cao cả là phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục đại học
theo định hướng đại học nghiên cứu nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo
viên cho các bậc học; cán bộ quản lý giáo dục; cán bộ giáo dục và cán bộ
nghiên cứu về khoa học giáo dục trên cơ sở liên kết với các chuyên gia, cơ
sở giáo dục trong và ngoài nước để dần tiến tới đưa các hoạt động của
Trường đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế. Với sứ

1


mệnh như vậy, tháng 12 năm 2008 Trường Đại học Giáo dục (Khoa Sư
phạm trước đây) đã được Bộ Giáo dục và đào tạo giao nhiệm vụ tổ chức bồi
dưỡng NVSP ĐH cho đội ngũ giảng viên ĐH và CĐ trong cả nước. Ngoài ra
Trường còn tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ QLGD, Lý
luận và phương pháp giảng dạy đại học, NVSP bậc 1, NVSP bậc 2,... với số
lượng mỗi năm hàng nghìn học viên.

Với trách nhiệm là người tham gia quản lý các khoá bồi dưỡng NVSP
ĐH của Trường Đại học Giáo dục, tác giả nhận thấy vấn đề tổ chức quản lý các
khoá bồi dưỡng NVSP ĐH của Trường Đại học Giáo dục ngày càng trở nên
cấp thiết. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý các khoá bồi dưỡng NVSP
ĐH để ngày càng nâng cao chất lượng chương trình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu đa dạng trong việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các trường ĐH, CĐ trong
cả nước là vấn đề được lãnh đạo nhà trường rất quan tâm. Xuất phát từ những
lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP
ĐH của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà nội” để nghiên cứu
với mong muốn tìm ra một quy trình quản lý tối ưu nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo NVSP cho giảng viên các trường ĐH, CĐ trong cả nước, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Giáo dục, cũng như chất
lượng đội ngũ giảng viên ĐH, CĐ của nước ta nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng giảng viên
và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP ĐH của Trường Đại học Giáo dục trong những năm qua, từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH của Trường
Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu để đạt được mục đích đã đề ra tác giả tập trung giải quyết
các nghiệm vụ sau:
- Cơ sở lý luận về quản lý, quản lý đào tạo và bồi dưỡng giảng viên
đại học
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng
cấp chứng chỉ NVSP ĐH của Trường ĐH Giáo dục trong thời gian

qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH
của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề
xuất trong luận văn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo bồi dưỡng giảng viên các trường đại học và cao đẳng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH cho giảng viên các
trường đại học và cao đẳng.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP là một công việc không
thể thiếu trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các trường
đại học và cao đẳng. Làm tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
Việc đề xuất được một số biện pháp quản lý có cơ sở khoa học và
thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng NVSP ĐH của Trường
Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.

3


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về quản lý, quản
lý đào tạo, bồi dưỡng, chỉ ra những thực trạng của việc quản lý, tìm ra những
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng NVSP ĐH của
Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc tổ chức các khoá
bồi dưỡng tại Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN và các cơ sở giáo dục
đại học khác nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng NVSP ĐH
cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường đồng thời giúp cho công tác
quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngày càng chuyên nghiệp hơn.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại Trường Đại học Giáo dục
và các tỉnh có lớp bồi dưỡng NVSP ĐH do Trường Đại học Giáo dục tổ chức.
Khảo sát và sử dụng các số liệu của các khoá bồi dưỡng NVSP ĐH
từ năm 2009 trở lại đây.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo tài liệu, nghiên cứu các tài liệu về quản lý, chương trình
bồi dưỡng NVSP ĐH và những lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tìm hiểu thực tế, tổng kết kinh
nghiệm, tham vấn chuyên gia.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Định lượng, định tính, thống kê và phân tích số liệu thống kê.
4


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH cho
giảng viên đại học, cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH của
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH của Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả
của sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và chất lượng giáo dục đại học
nói riêng chính là đội ngũ giảng viên. Sự phát triển của GD & ĐT ngày nay
đòi hỏi người giảng viên cần có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng
lực xã hội khác, bởi họ sẽ là những người trực tiếp tham gia vào sự nghiệp
đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu của xã hội hiện đại. Để có được đội ngũ giáng viên đủ mạnh, đủ
chuẩn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng
giảng viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Vấn đề này đã được các nhà
khoa học giáo dục, các nhà QLGD quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện
nay, khi chúng ta đã bước sang thế kỉ 21 với nền kinh tế tri thức và yêu cầu
ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục.
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục, nhiều cán bộ
giảng dạy, cán bộ quản lý giáo dục,… quan tâm nghiên cứu vấn đề bồi
dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên ở các góc độ, nội dung, hình thức khác
nhau nhằm nâng cao trình độ, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên và
của công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên.
Bồi dưỡng NVSP là một hoạt động không thể thiếu được trong công
tác bồi dưỡng giảng viên đang tham gia công tác giảng dạy. Các vấn đề liên
quan tới đào tạo và bồi dưỡng NVSP cho giảng viên đã được nhiều nhà giáo

dục, nhiều chuyên gia đề cập tới. Đã có khá nhiều công trình như: Lê Trần
Lâm với “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (1992); Nguyễn Hữu Long chủ

6


nhiệm đề tài: “Xây dựng và hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm
theo quy trình đào tạo mới”( Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - 1994);
Nguyễn Minh Đường với “Bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực”
(1996); Nguyễn Hữu Dũng với “Hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh
viên” (1995); Phạm Trung Thanh và Nguyễn Thị Lý với “Rèn luyện nghiệp
vụ SP thường xuyên” (2004), Hà Thị Thanh Thủy với “Các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo các lớp cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm tại Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà nội”,...
Ngoài ra còn khá nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các luận
văn, bài báo đề cập tới hoạt động bồi dưỡng giảng viên nhưng chưa công trình
nào đề cập tới quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP ĐH của Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà nội, đề tài này lần đầu tiên được nghiên cứu với các
điều kiện và số liệu cụ thể ở các lớp bồi dưỡng NVSP ĐH do Trường Đại học
Giáo dục tổ chức.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội, từ khi con người biết kết hợp sức nhau
lại để tự vệ hoặc mưu sinh, thì bên cạnh lao động chung của mỗi người đã
xuất hiện những hoạt động mang tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều
khiển như một tất yếu khách quan nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định.
Dạng lao động đặc thù đó được gọi là quản lý.
Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, đồng thời cũng

là sản phẩm có tính lịch sử. K.Marx đã viết: “ Bất cứ lao động xã hội hay
cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở
một chừng mực nhất định đến sự quản lý; quản lý xác định sự tương hợp

7


giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện
trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó” [ 28, tr.19 ] .
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con
người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con
người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của
một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế
thì đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được các nhà
khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [ 28, tr.23 ]
- Theo tác giả người Đức Baranger cho rằng: Quản lý là cai trị một tổ
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu và hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đạt,
là lựa chọn, sử dụng các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức” [ 28, tr.25 ]
- Quan điểm triết học cho rằng: Quản lý được xem như một quá trình liên
kết thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó
- Theo quan điểm chính trị xã hội, người ta cho rằng: “Quản lý là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ

chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8, tr.7]

8


- Theo quan điểm hệ thống: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [26, tr. 43].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và được sự quan
tâm đặc biệt, khoa học quản lý được coi là chìa khoá vàng cho những thành
công của cá nhân hay tổ chức.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất và quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập
thể người – thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt mục đích dự kiến.” [19, tr.15]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định.” [25, tr.8]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung.” [3, tr.17]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)

đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [8, tr.3]
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản sau:
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy

9


sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông
qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các
mục đích đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục
đích của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù được hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ không đồng cấp, có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Tóm lại, những khái niệm về quản lý nêu trên đều có các đặc trưng
chủ yếu là: tính tự giác, tính mục đích và tính quần chúng trong quản lý. Đây
được xem là cơ sở phương pháp luận của mọi hoạt động quản lý.

Như vậy, có thể nói, quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có
chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
Trong các diễn đạt trên đây đều cho thấy những điểm chung như sau:
+ Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, hoạt động
xã hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã
hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
+ Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.

10


+ Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và
người bị quản lý, họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt mục
tiêu chung. Bản chất đó có thể được thể hiện ở sơ đồ 1.1

Chñ thÓ
qu¶n lý

Kh¸ch thÓ
qu¶n lý
Môc tiªu
qu¶n lý

Néi dung
qu¶n lý


C«ng cô, PP
qu¶n lý

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý

1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Mục tiêu của tổ chức

DỰ BÁO/ LẬP KẾ

TỔ CHỨC

HOẠCH

Nhà Quản lý
Công việc - Nhân sự

KIỂM TRA/
ĐÁNH GIÁ

CHỈ ĐẠO/LÃNH ĐẠO

Các nguồn lực của tổ chức
Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý

11


Theo sơ đồ trên, quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ

thể quản lý với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự
báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo lãnh đạo, giám sát, kiểm tra
đánh giá, trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn
nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lý.
Dự báo và lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó
phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tính tình hình, bối cảnh;
dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch
định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của
quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định
hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ
chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là
cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản
lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc
hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của
chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên
của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Tuy nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ
chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh
hưởng quyết định đến các chức năng kia, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động
của tổ chức trong quá trình quản lý.

12



Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lý. Thông qua đó, một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn cần thiết. Đó là quá trình tự
điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản lý đặt ra những chuẩn mực
thành đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục
tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải
hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết.
Tuy nhiên việc xác định các chức năng trong quá trình quản lý không
thể rạch ròi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lý.
1.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng
Đào tạo - Bồi dưỡng là một khái niệm kép thuộc phạm trù phát triển
nguồn nhân lực (Human Resource Development).
Đào tạo (training) là quá trình giáo dục theo mục tiêu, chương trình,
phương pháp và quy trình cụ thể, tương ứng với từng bậc học (ĐH, SĐH),
từng loại hình đào tạo cụ thể (đào tạo chính quy, đào tạo không chính quy).
Khái niệm đào tạo thường được dùng cho chương trình giáo dục sau trung
học (có quan điểm đồng nhất với giáo dục đại học).
Bồi dưỡng (Improvement) là quá trình bồi bổ, tu dưỡng để nâng cao
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của một cá nhân. Quá trình này có
thể được tác động từ bên ngoài theo một chương trình xác định, cũng có thể
là một quá trình tự giác của một cá nhân theo nhu cầu.
Đào tạo - Bồi dưỡng cán bộ luôn gắn với mục tiêu phát triển NNL của
một tổ chức. Đồng thời với quá trình tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
đào tạo - bồi dưỡng là một nội dung cơ bản của công tác quản lý và phát
triển NNL. Công tác này bao gồm:
- Các chương trình đào tạo dài hạn (chính quy hoặc không chính quy)
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cấp văn bằng xác nhận trình độ học

13



vấn tương ứng: cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ (nằm trong hệ thống văn bằng
nhà nước quy định).
- Các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn nhằm bổ túc kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn, có hoặc không cấp các loại chứng chỉ xác nhận
sau khi kết thức khoá học.
Đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, được thực
hiện trong một thời gian xác định nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần
thiết để con người thích nghi với công việc hiện tại mà họ đang đảm nhận.
1.2.3. Quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo
1.2.3.1. Quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo là một chỉnh thể, có cấu trúc gồm nhiều thành tố,
mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng và có mối quan hệ mật
thiết, biện chứng với nhau. Quá trình đào tạo là một chỉnh thể thống nhất,
ngoài hai nhân tố cơ bản là giảng viên/giáo viên và học viên/học sinh còn có
nhiều nhân tố khác tham gia. Các nhân tố đó bao gồm: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo cùng với môi trường
văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ thuật của đất nước trong trào
lưu phát triển của thời đại.
Quá trình đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng mục tiêu đào tạo. từ đó xác
định các nhiệm vụ cụ thể. Mục tiêu được xác định đúng và mọi người đều
được thấm nhuần, đều ý thức được nó thì mới đạt đến chất lượng và hiệu
quả. Ngoài các yếu tố khác như nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
phương tiện, thiết bị thì đào tạo cần có một môi trường thuận lợi ở cả hai
phương diện vi mô và vĩ mô.
Sự vận động và phát triển của quá trình đào tạo là kết quả của quá
trình tác động biện chứng giữa các nhân tố trên. Muốn nâng cao chất lượng
đào tạo phải nâng cao chất lượng của từng thành tố và đồng thời nâng cao
chất lượng tổng hợp của toàn hệ thống.


14


1.2.3.2. Quản lý quá trình đào tạo
Trong quản lý giáo dục có quản lý dạy học và quản lý quá trình đào tạo.
Một cách tổng quát ta có thể hiểu quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo các thế hệ công dân theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Cũng như hoạt động KT-XH, quản lý đào tạo có hai chức năng tổng
quát: Thứ nhất, đó là chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo, đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt. Thứ hai là chức
năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ của KT - XH.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục và đào tạo phải
quán triệt, gắn bó với 4 chức năng:
- Lập kế hoạch đào tạo: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào
kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường
minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức đào tạo: Hình thành và phát triển quá trình đào tạo tương
ứng với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Chỉ huy, điều hành quá trình đào tạo: Chức năng này mang tính tác
nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch, lưu ý lấy ý kiến một cách dân chủ
của cơ sở và điều hành, chỉ huy một cách tập trung, thống nhất.
- Kiểm tra: Việc này gắn với đánh giá kết quả đào tạo, tổng kết kinh
nghiệm đào tạo, điều chỉnh mục tiêu. Tóm lại, quản lý đào tạo là quản lý các
yếu tố chủ đạo sau:
+ Mục tiêu đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Phương pháp, hình thức đào tạo
+ Lực lượng đào tạo (giảng viên/giáo viên)

+ Đối tượng đào tạo (học viên/học sinh)
+ Hình thức tổ chức đào tạo

15


+ Điều kiện đào tạo
+ Môi trường đào tạo
+ Quy chế đào tạo
+ Bộ máy tổ chức đào tạo
Trong quá trình đào tạo các yếu tố trên vận động, tương tác với nhau,
làm nảy sinh những tình huống có vấn đề đòi hỏi được giải quyết kịp thời. Vì
vậy quản lý đào tạo chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong quá
trình đào tạo để nhà trường phát triển, đạt tới chất lượng tổng thể bền vững.
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.2.4.1. Khái niệm
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức
năng tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa hình thành và phát triển nhân
cách mỗi thành viên của xã hội, hướng tới sự duy trì và phát triển xã hội.
Thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo
các dấu hiệu phân biệt.
Như vậy, nhà trường là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con
người mới xã hội, là một thiết chế xã hội được tổ chức và hoạt động theo
một mục đích xác định, với một nội dung giáo dục được chọn lọc và sắp
xếp hệ thống, với những phương pháp giáo dục cơ sở khoa học và thực
tiễn, với những nhà sư phạm đã đựoc trang bị đầy đủ về kiến thức khoa
học và phẩm chất đạo đức.
Nhà trường là một hệ thống xã hội: theo cách tiếp cận hệ thống, nhà
trường là một bộ phận hay hệ thống con, phân hệ của hệ thống xã hội. Đến
lượt mình, hệ thống con đó cũng tự nó là một hệ thống của hệ thống xã hội.

Vì vậy, nhà trường là một hệ thống xã hội với các thành tố:
- Thành tố con người bao gồm: trước hết là hai thành viên cơ bản là người dạy
và người học, kế đó là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, nhân viên giúp việc.

16


- Thành tố vật chất của nhà nhà trường bao gồm: các cơ sở trường lớp, trang
thiết bị đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
- Thành tố ý thức, tinh thần: là toàn bộ tri thức, kỹ năng, thái độ mà xã
hội đã tích luỹ, tái tạo được và phát triển trong nhà trường thông qua hoạt
động dạy và học; là hệ tư tưởng chỉ đạo, là quan điểm đường lối phát triển
giáo dục, thể hiện ở đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước;
là tinh thần nghề nghiệp, lương tâm nhà giáo.
- Thành tố quá trình: là quá trình cơ bản, phản ánh bản chất của nhà
trường, tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác trong xã
hội, là quá trình sư phạm. Tuy nhiên, còn có những quá trình thứ yếu, tuy
không kém phần quan trọng khác thuộc về yếu tố quá trình của nhà trường
như quá trình xây dựng trường, lớp, quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ
nhân lực trong nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các
khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi một nhà trường. Theo
tác giả Phạm Minh Hạc: “ QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”[13, tr.18].
Trong quản lý và thực tiễn QLNT gồm hai loại tác động quản lý: (1)
tác động của những chủ thể QL bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho
nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển, (2) tác
động của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức các chủ
trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo

và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học
tập của nhà trường. QLNT cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường,

17


nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trườngdo chủ thể quản lý bên trong nhà trường(Hiệu
trưởng) bao gồm hoạt động: (a) quản lý giáo viên, (b) quản lý học viên, (c)
quản lý quá trình đào tạo, (d) quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà
trường, (e) quản lý tài chính nhà trường, (f) quản lý lớp học, (g) quản lý
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, Quản lý nhà trườngcòn được coi là:
- Tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý tới tập thể giảng viên,
học sinh, học viên và cán bộ công nhân viên trong nhà trường, nhằm tận dụng các
nguồn lực do nhà nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng
tâm là hoạt động giảng dạy và học tập.
- Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới.
Tóm lại, QLNT là hoạt động quản lý được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay, lãnh đạo và người quản lý
nhà trường quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung, phương
pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá trình
sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật, sẽ đảm bảo cho một chất

lượng tốt trong nhà trường.
1.2.4.2. Mục tiêu quản lý nhà trường
Mục tiêu QLNT là nhằm đạt được chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà
trường được dự kiến trước khi triển khai công việc đó. Mục tiêu QLNT
thường được cụ thể hoá trong kế hoạch năm học của nhà trường.

18


Trong quản lý cần xác định các mục tiêu, bộ phận chính xác để từ đó
có các biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện phát huy tốt công tác
kiểm tra hoạt động chuyên môn ở nhà trường.
Mục tiêu bộ phận bao gồm:
- Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về GDĐT
- Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học
- Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học
1.2.4.3. Đối tượng và khách thể trong quản lý nhà trường
- Chủ thể QLNT là Hiệu trưởng, có sự tham gia của các đoàn thể quần
chúng đại diện cán bộ giảng viên và học sinh trong nhà trường, lãnh đạo của
tổ chức cơ sở Đảng.
- Đối tượng QLNT là đội ngũ giảng viên, học viên và cán bộ công
nhân viên (CBCNV) với những hoạt động giảng dạy, học tập – rèn luyện của
học viên và các hoạt động khác, cùng các phương tiện và điều kiện để thực
hiện các hoạt động đó.
- Khách thể trong QLNT là trạng thái hoạt động của nhà trường, là mức độ
ổn định và sự thực hiện Điều lệ nhà trường, mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà
trường.
1.2.4.4. Nguyên tắc quản lý nhà trường
Công tác QLNT phải thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:

- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn
bộ công tác giáo dục trong nhà trường
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo công việc
của nhà trường
- Đảm bảo nguyên tắc khoa học cao trong hoạt động quản lý,
- Đảm bảo nguyên tắc thiết thực và cụ thể trong công tác quản lý, các
công việc phải được thực hiện, hoàn thành có chất lượng và hiệu quả.

19


×