Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

PHÁT TRIỂN CỐ VẤN HỌC TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.23 KB, 95 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


Các chữ viết

STT

Thay thế cho

tắt
1.

GDĐH

Giáo dục đại học

2.

TC

Tín chỉ

3.

GĐ - ĐT

Giáo dục – Đào tạo


4.

HTTC

Hệ thống tín chỉ

5.

SV

Sinh viên

6.

GV

Giảng viên

7.

ĐHYK

Đại học Y khoa

8.

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


9.

P. QLĐTĐH

Phịng Quản lý Đào tạo Đại học

10.

P. CTSV

Phịng Cơng tác sinh viên

11.

ĐTTC

Đào tạo tín chỉ

12.

CVHT

Cố vấn học tập

13.

ĐNCVHT

Đội ngũ cố vấn học tập


14.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

15.

QLGD

Quản lý giáo dục

16.

CBQL

Cán bộ quản lý

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của đội ngũ cố vấn học tập
Bảng 2.2a: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của cán bộ quản lý
và giảng viên
Bảng 2.2b: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của sinh viên
Bảng 2.3: Số lượng ĐNCVHT của Nhà trường năm 2021 – 2022
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ CVHT theo độ tuổi
Bảng 2.5: Bảng thống kê cơ cấu giới tính đội ngũ CVHT
Bảng 2.6: Mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất của CVHT

Bảng 2.7: Mức độ đạt được các yêu cầu về tri thức của CVHT
Bảng 2.8: Mức độ đạt được các yêu cầu về kỹ năng của CVHT
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Bảng 2.10: Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ CVHT
Bảng 2.12. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHT
Bảng 2.13. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ khách quan trong phát triển đội ngũ CVHT
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ chủ quan trong phát triển đội ngũ CVHT
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ hạn chế trong phát triển đội ngũ CVHT
Bảng 2.17: Các nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đội ngũ CVHT
Bảng 3.1. Bảng đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu CVHT cho SV
Bảng 3.2: Quan điểm cán bộ quản lý và CVHT về tính cấp thiết của các giải pháp
Bảng 3.3: Quan điểm cán bộ quản lý và CVHT về tính khả thi của các giải pháp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Quan điểm cán bộ quản lý và CVHT về tính cấp thiết của các giải pháp
Biểu đồ 3.2. Quan điểm cán bộ quản lý và CVHT về tính khả thi của các giải pháp
3


4


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch được thành lập trên cơ sở Trung tâm
Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP. HCM (TTĐTBDCBYT TP.HCM) theo quyết định
số 24/QĐ-Tg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/01/2008. Trường ĐHYK Phạm Ngọc
Thạch là trường đại học công lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, trường chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Y Tế.
Trường được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính giai đoạn 20182020 theo Quyết định số 6147/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018; giai đoạn

6


2021-2023 theo Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường có chức năng giáo dục, đào tạo nhân lực y tế, hợp tác quốc tế về đào tạo
và nghiên cứu, trao đổi khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ, khám chữa
bệnh, cung cấp dịch vụ y tế, phục vụ cộng đồng. Nhà trường xây dựng các tiêu chí sau:
Sứ mạng: “Đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng”.
Tầm nhìn: “Phát triển thành một trong những Đại học khoa học sức khỏe hàng
đầu trong cả nước và hội nhập quốc tế”.
Giá trị cốt lõi: “Y đức - Chất lượng - Đoàn kết; Phát triển - Năng động - Toàn
diện”.
Triết lý giáo dục: “Giáo dục toàn diện - Hướng về cộng đồng - Lấy người học
làm trung tâm”.
Sự khác biệt khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế đào tạo đại học,
cao đẳng hệ chính quy theo tín chỉ”, kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 [2], chức danh “cố vấn học tập” chính thức được cơng nhận
trong các trường đại học, cao đẳng nhưng việc triển khai hoạt động kèm cặp cịn lúng
túng, hạn chế.

Tiếp đó, ngày 27 tháng 12 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT [3] sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào
tạo chính quy có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.
Kể từ năm học 2018-2019, nhà trường đã ban hành “Quy chế Đào tạo đại học
hệ chính quy theo học chế tín chỉ” kèm theo quyết định số 5134/QĐ-TĐHYKPNT
ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch [4].
Đặc biệt là phương thức đào tạo tín chỉ lấy sinh viên làm trung tâm, yêu cầu cao
tính chủ động. Tuy nhiên, điều này có thể rất khó khăn đối với sinh viên đại học năm
thứ nhất. Đặc biệt đội ngũ CTHT là những người vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến sự thành bại trong quá trình học tập, rèn luyện và lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh.

7


Do đó, vai trị của một cố vấn học tập là rất quan trọng. Mỗi người cố vấn là
một mắt xích trong mối quan hệ sinh viên – chương trình đào tạo - nhà trường và là
một nhân tố quan trọng trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên - xã hội.
Công tác CVHT của nhà trường được quan tâm thực hiện. Song trên thực tế
công tác này vẫn cịn nhiều hạn chế, thiếu sót, do nhiều ngun nhân chủ quan, khách
quan nên chưa đạt được kết quả thiết thực, cơng tác học tập, tư vấn cịn tương đối lộn
xộn, hạn chế, một số cán bộ chưa hiểu hết vai trị, trách nhiệm của họ, cơng tác cố vấn
học tập chưa được đánh giá là hiệu quả, việc triển khai hoạt động cố vấn học tập cho
sinh viên còn nhiều bất cập.
Nhiều cố vấn học tập chưa làm tròn trách nhiệm dẫn đến nhiều sinh viên bị
buộc thôi học. Trong công tác xây dựng đội ngũ cố vấn học tập, nhà trường chưa làm
tốt từ khâu xây dựng kế hoạch, tuyển chọn, phân công, tổ chức về hoạt động, đào tạo,
kiểm tra đánh giá và bảo đảm điều kiện hoạt động của đội ngũ CVHT.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Đại học Y khoa Phạm ngọc thạch, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên

cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại
Nhà trường.
• Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cố vấn học tập trường đại học.
Thực trạng phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

8


Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín chỉ là một
phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới. Nó
cịn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương pháp đào tạo ra đời trước
nó như học chế niên chế, học chế học phần. Trên thế giới phương pháp này được áp
dụng ở cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.
Trong tạp chí hiệp hội cố vấn học tập quốc gia Mỹ (viết tắt là NACADA), John
H. Borgard (1981), William James (1983), Hemwall và Trachte (1999), Creamer
(2000) và Hagen (2003) [5] đã bàn về nền tảng lý luận để hoạt động cố vấn học tập
(CVHT) được tiến hành một cách bài bản:
 Thứ nhất phải có hoạt động tư vấn.
 Thứ hai là dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể.

Ở Mỹ, họ đã trải qua một chặng đường dài xây dựng và phát triển để có hoạt
động CVHT như hiện nay. Từ quan điểm tuyển chọn, rà sốt quy trình đào tạo, hình
thành cố vấn học tập, từ đó xây dựng quy chế, quy trình, u cầu cụ thể của khóa học.
Để chắc chắn, chỉ có đào tạo theo học chế tín chỉ mới có chức danh CVHT. Sau
khi quy chế đào tạo tín chỉ ở Việt Nam ban hành thì mới có chức danh này, cịn trước
đây chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm và thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên.
3.2 Các nghiên cứu trong nước
Về nhiệm vụ cung cấp thông tin cho sinh viên, theo tác giả Lâm Quang Thiệp
(2007) [9], trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam”, ơng cho rằng
ở Mỹ có một hệ thống cố vấn học tập đầy đủ thông tin và làm việc chuyên nghiệp để
tư vấn cho SV lựa chọn mơ-đun và thiết kế quy trình học tập, mỗi SV vào trường được
gắn với một cố vấn học tập để hướng dẫn cụ thể cho SV đó.
Về nhiệm vụ trung gian của CVHT: Trong báo cáo “Đào tạo theo hệ thống tín
chỉ: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Dung
(2008), và trong bài viết “Một số nội dung về công tác CVHT theo học chế tín chỉ” của
tác giả Nguyên Văn Vân (2008) [8] đều có chung nhận định CVHT vừa là cầu nối giữa
SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho SV các thông tin
quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía SV cho nhà trường, tuy nhiên đội ngũ tư vấn
còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho người học, chưa có kỹ
năng trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
9


Vấn đề trợ giúp SV trong học chế tín chỉ, tác giả Hồng Xn Sính (2009) cho
rằng: Học chế tín chỉ tạo điều kiện cho người học tự lập, chủ động, nhưng vấn đề quản
lý rất căng thẳng. Ngoài việc đổi mới cách dạy, quản lý thì việc hỗ trợ sinh viên cũng
khơng dễ dàng, điều này gây khó khăn cho người giúp đỡ SV.
Tác giả Đặng Xuân Hải, (2011) đã viết cuốn Kỹ thuật dạy học trong đào tạo
theo học chế tín chỉ, trong đó đã trình bày một phần về vai trò của người cố vấn học
tập là giúp đỡ SV trong học tập [7].

Có thể nói rằng cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức về CVHT
là“Xây dựng mơ hình CVHT trong các trường đại học Việt Nam” (Mã số QGTĐ
10.14), và “Kỹ năng tư vấn học tập của giảng viên đại học” (Mã số QG 11.48, năm
2012) của tác giả Lê Thị Thanh Thủy và Nguyễn Thị Hằng Phương) được xem là
những nghiên cứu khoa học đầu tiên từ góc độ tâm lý về lĩnh vực này.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Cố vấn học tập trong các trường đại học” do tác
giả Trần Thị Minh Đức (chủ biên) có rất nhiều bài báo của chính tác giả và các cộng
sự Lê Thị Thanh Thủy, Kiều Anh Tuấn (2012) phân tích thực trạng hoạt động của
CVHT trong các trường ĐH và phân tích kỹ năng cơ bản cần có (như kỹ năng lắng
nghe, đặt câu hỏi, cung cấp thông tin…) để thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong
trường đại học.
Cách tổ chức hoạt động CVHT ở mỗi trường đại học sẽ khác nhau vì phụ thuộc
vài đặc điểm của trường về tổ chức và quy mô đào tạo. Đối với nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực y tế ở thời điểm hiện nay, nhà trường đặc biệt chú trọng đến công tác CVHT
nhằm hỗ trợ sinh viên học tập, hiểu rõ về ngành nghề, có việc làm phù hợp sau khi ra
trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa các khái niệm của tài liệu có
liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
+ Tìm hiểu nhận thức của cố vấn học tập đối với hoạt động tư vấn cho sinh
viên.

10


+ Tìm hiểu đánh giá của cố vấn học tập và sinh viên về thực trạng của cố vấn
học tập.

+ Thu thập kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của cố vấn học tập tại trường.
- Phương pháp quan sát: nhằm phát hiện thực trạng của đội ngũ cố vấn học tập.
- Phương pháp xử lý số liệu và thang đánh giá: số liệu thu được từ điều tra bảng hỏi.
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
• Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
• Phạm vi khơng gian:
Khoa Y ở Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh.
• Phạm vi thời gian:
Từ tháng 02 năm 2022 đến tháng 8 năm 2022 để thực hiện đề tài.
Thời gian khảo sát từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 8 năm 2022.
6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
• Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
• Đối tượng khảo sát:
Cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên, số lượng khoảng 50 người.
Sinh viên đang học ở trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, số lượng
khoảng 100 sinh viên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại các trường đại học
Chương 2: Thực trạng phát triển về đội ngũ cố vấn học tập ở trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh

11



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại trường ĐH Harvard, Hoa Kỳ. Sau đó
khơng lâu nó được giới thiệu ra toàn nước Mỹ và từ đầu thế kỷ XX đã được áp dụng ở
Canada và một số nước khác trên thế giới. CVHT được xem như là người bạn đồng
hành với SV trên con đường SV đã lựa chọn ngành nghề.
Trên thế giới: Pardee (2000), và Habley (1983) nghiên cứu hoạt động CVHT
trong các trường đại học ở Mỹ và đã phân loại thành ba dạng mơ hình cố vấn học tập
12


như sau: Mơ hình phi tập trung (Decentralisedmodel), Mơ hình tập trung (Centralised
model) và Mơ hình chia sẻ (Shared model) (dẫn theo Roger Gabb, 2007; Margaret C.
King, 2008). Trong mỗi dạng mơ hình có thể phân chia nhiều mơ hình khác nhau.
Đối với mơ hình phi tập trung (cịn gọi là mơ hình phân cấp), hoạt động CVHT
được thực hiện bởi các GV và nhân viên trong các khoa. Mô hình phi tập trung được
nhắc đến nhiều là mơ hình chỉ có một thành phần - đó là khoa và mơ hình vệ tinh.
Đối với mơ hình tâ p trung, một đội ngũ CVHT sẽ tư vấn cho SV trong suốt quá
trình học tập tại trường, từ khi bắt đầu nhập học cho tới lúc ra trường. Do đó ở các
khoa, trường khơng có CVHT nữa. Việc tư vấn cho tất cả SV (từ tuvển sinh đầu vào
đến việc
bắt đầu khóa học) được thực hiện bởi nhân viên của văn phịng cố vấn. Ưu điểm của
mơ hình này là các nhân viên được đào tạo bài bản, đảm bảo được chất lượng tư vấn,
có sự giám hộ về các dịch vụ tư vấn và có các dịch vụ riêng cho những người có nhu
cầu đặc biệt. Tuy nhiên, nhược điểm là tốn kém về chi phí cho nhân viên và hoạt
đông, tương tác giữa GV và SV bị giảm (Roger Gabb, 2007).
Đối với mơ hình chia sẻ, hoạt động CVHT được chia sẻ giữa những đơn vị trung

tâm và các GV hoặc nhân viên ở các khoa.
Hoạt động CVHT là hoạt động tất yếu trong đào tạo tín chỉ ở các trường đại học
trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi mơ hình CVHT đều tồn tại những ưu điểm
và hạn chế nhất định, do đó để hoạt động CVHT đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo SV ở các trường đại học theo học chế tín chỉ địi hỏi các trường đại học
cần lựa chọn được mơ hình CVHT phù hợp với đặc điểm vùng miền, đặc điểm văn hóa
địa phương, đặc điểm SV....
1.1.2 Nghiên cứu ở trong nước
Ở Viê t Nam, CVHT vân đươc xem là kha mới me (Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh
Tuấn, 2012).
Cac trường đại học Việt Nam từng bước lựa chọn, tổ chức và vận hành cac
mơ hình khóa học theo đặc thù của mình. Tuy nhiên, bước đầu cũng gặp khó khăn,
nhất là cơng tac quản lý hoạt động CVHT. Hiện nay, cac hoạt động ngoại khóa khơng

13


hiệu quả vì cac tổ chức học thuật phải làm nhiều công việc: là giảng viên, là một
phần của khoa, là một phần công việc của nhà trường, và là một phần của tài liệu
học thuật.
Vì vậy, CVHT cần hiểu rõ những vấn đề sau:
- Hướng dân sinh viên trong lớp xây dựng kế hoạch học tập cho tồn khóa
học; sắp xếp hơp lý thời gian đăng ký, định mức học phí, đăng ký mơn học (mơn bắt
buộc, mơn tự chọn, môn bắt buộc) cho từng học kỳ để đảm bảo hoàn thành kế
hoạch đào tạo cho toàn bộ qua trình học tập.
- Việc học tập và hiệu suất của sinh viên đươc theo dõi mỗi học kỳ, và sinh
viên nên đăng ký và điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hơp.
1.2 Một số khai niệm
1.2.1 Phat triển
Phat triển là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của một

sự vật, hiện tương nào đó trong Triết học Mac – Lenin.
Qua trình phat triển có thể diễn ra từ từ hoặc diễn ra nhanh chóng (hay cịn
gọi là nhảy vọt) để sinh ra những sự vật, hiện tương mới thay thế cho những sự vật,
hiện tương cũ.
Sự phat triển là qua trình vận động, thay đổi về lương dân đến những thay
đổi về chất. Chu kỳ này diễn ra theo hình xoắn ốc, nghĩa là đi hết một chu kỳ thì qua
trình phat triển sẽ quay lại mức ban đầu và tiếp tục vấn động để có sự thay đổi về
lương dân đến thay đổi về chất (nhưng ở một cấp độ cao hơn chu kỳ ban đầu).
1.2.2 Cố vấn học tập
Cố vấn học tập là một trong những hoạt động quan trọng không chỉ đóng góp
vào sự thành cơng của sinh viên mà còn mang đến sự kết nối và tương tac chặt chẽ
giữa sinh viên với đội ngũ sư phạm của nhà Trường. Những nội dung trong hoạt
động cố vấn học tập hướng đến giải quyết những vấn đề sau:
- Tìm hiểu sự tương quan giữa Ngành học và Nghề nghiệp
- Hiểu rõ về Chương trình đào tạo và Chuẩn đầu ra - Yêu cầu tốt nghiệp
- Lập kế hoạch học tập - Tham khảo Lộ trình đào tạo mâu

14


- Học cach sử dụng Hệ thống công nghệ để Đăng ký môn học và theo dõi kết

quả học tập
- Chọn môn học phù hơp, chọn ngành phụ
- Xây dựng lộ trình học tập, trải nghiệm và thực tập phù hơp
- Khó khăn trong học tập
- Nhập học lại sau thời gian Tạm ngừng học, tham gia Nghĩa vụ quân sự…
- Khai thac cac dịch vụ hỗ trơ sinh viên tại ĐHYKPNT để đạt mục tiêu học tập và

nghề nghiệp

- Tìm kiếm nguồn lực hỗ trơ khi có rào cản tâm lý
- Chuẩn bị Tốt nghiệp

1.2.3 Đội ngũ cố vấn học tập
Đội ngũ CVHT gồm cac can bộ đang làm việc tại phòng Quản lý Đào tạo, giảng
viên đang giảng dạy tại cac khoa làm cố vấn học tập, công tac tư vấn, hướng dân, hỗ
trơ sinh viên học tập và rèn luyện theo quy định và yêu cầu của nhà trường nhằm
làm cho công tac quản lý giao dục, quản lý sinh viên đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4 Phat triển đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
Xây dựng đội ngũ CVHT tại cac trường cao đẳng, đại học chỉ là tên gọi của đào
tạo theo tín chỉ, nên phat triển đội ngũ CVHT là qua trình nhà trường cụ thể hóa cac
chỉ thị, quyết định, nghị quyết... thành cac văn bản hướng dân. Đối với đội ngũ này,
đó là nền tảng để Ban Hiệu trưởng nhà trường hoạch định chiến lươc và xây dựng
chương trình theo kịp xu thế chung của thế giới.
1.3 Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
1.3.1 Sự cần thiết của đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức quản lý đào tạo có nhiều ưu
điểm và đạt hiệu quả cao. Đến nay, hệ thống tín chỉ đã đươc điều chỉnh, cụ thể:
chương trình đào tạo đươc điều chỉnh cho phù hơp; quy trình quản lý và cac quy
chế, quy định liên quan đươc hoàn thiện. Phương phap giảng dạy của giảng viên và
phương phap học tập của sinh viên cũng dần thích nghi với phương thức đào tạo
mới này.

15


So sanh sự khac biệt giữa đào tạo tín chỉ và niên chế:
Tiêu chí

Tính tự

chủ của người
học

Chương
trình học

Phương
pháp giảng dạy

Phương
pháp đánh giá
học tập

Điều kiện
ra trường
Cách tính
điểm
Quản
sinh viên



Đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo tín chỉ
Tất cả sinh viên đều học
Sinh viên có thể sắp
theo một tiến độ chung do nhà xếp chương trình học, lịch
trường sắp xếp.
học, lượng kiến thức học
phù hợp với bản thân.

Chương trình học như
Đối với học phần tự
nhau đối với tất cả sinh viên chọn sinh viên có thể lựa
và sinh viên khơng được lựa chọn các mơn học phù hợp
chọn
với khả năng và sở thích
của mình.
Chương trình học được
Chương trình học
thiết kế theo năm. Chỉ có học theo từng kỳ. bao gồm: học
phần bắt buộc, khuyến khích phần bắt buộc, học phần tự
tự học nhưng khơng bắt buộc chọn. Mỗi học phần đều có
tiết tự học của sinh viên.
Lấy người dạy làm
Người học là trung
trung tâm, ít quan tâm đến vai tâm, yêu cầu người học phải
trò của người học
dành thời gian nghiên cứu
và tự học
Đánh giá học tập theo
Kết quả học tập được
kết quả của 1 năm học.
tính theo tổng số tín chỉ tích
Nếu năm học đó sinh lũy.
viên khơng đạt u cầu thì
Sinh viên sẽ bị buộc
phải học lại năm đó.
thơi học nếu khơng đủ số
điểm trung bình tích lũy
trong một thời gian nhất

định.
Sinh viên phải thi đạt
Sinh viên tích lũy đủ
tất cả các mơn.
số tín chỉ và có điểm trung
bình tích lũy theo quy định.
Điểm tính theo thang
Sử dụng thang điểm
điểm 10.
4 và thang điểm chữ
Sinh viên được quản lý,
Sinh viên được quản
sinh hoạt theo lớp.
lý theo lớp học phần.
Sinh viên được tư vấn
Sinh viên được tư
chủ yếu bởi giáo viên chủ vấn bởi cố vấn học tập.
nhiệm của lớp

Qua bảng so sanh trên có thể thấy, CVHT có vai trị quan trọng trong đào tạo
theo tín chỉ thơng qua việc tư vấn, hỗ trơ, giam sat và hướng dân sinh viên xây
dựng kế hoạch học tập ca nhân. Chương trình đào tạo đươc coi là một phần không
thể thiếu để đảm bảo rằng sinh viên đươc học tập với cơ chế học tập hiệu quả và
16


minh bạch trong suốt qua trình học đại học.
1.3.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập ở trường đại học
1.3.2.1. Vai trò của CVHT
CVHT trong nhà trường đóng vai trị là cầu nối trong mối quan hệ nhà trường

- học sinh – xã hội nên theo Petress (1996) CVHT có cac chức năng sau:
- Là một nguồn thông tin: CVHT phải biết cac quy tắc, thủ tục, lịch trình và
chính sach của trường. Thơng tin này nên đươc chuyển cho sinh viên càng sớm
càng tốt.
- CVHT phải hiểu những thay đổi trong chương trình, chính sach và thủ tục.
- CVHT còn mang đến cơ hội học tập cao hơn cho sinh viên có nhu cầu việc
làm, vị trí việc làm đang tuyển dụng và xu hướng thị trường việc làm.
- Bênh vực sinh viên: CVHT sẽ làm trung gian cho cac xung đột khi sinh viên
cần.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập
- CVHT là nhà tư vấn hoặc thành viên làm việc tại trường đại học, là người
đươc đào tạo chuyên biệt để giúp sinh viên thích nghi với lớp học và đạt đươc mục
tiêu học tập;
- CVHT là người trơ giúp phụ huynh về những vấn đề liên quan đến con cai
của họ.
- CVHT còn định hướng cho SV trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề
tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hơp với năng lực, nguyện
vọng và định hướng cho SV lựa chọn hướng đi chuyên sâu hoặc nghề nghiệp trong
tương lai,
- CVHT là người đại diện và là người bảo vệ phap lý của sinh viên trước cac
quyền, nguyện vọng chính đang của cac ban, ngành, đoàn thể xã hội. Để trở thành
một nhà tư vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu sắc về cach phat triển tính cach, tính
cach và hồn thiện bản thân.
Để thể hiện là một nhà tư vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu
dưỡng phẩm chất, nhân cach, biết tự hoàn thiện bản thân.

17


1.3.3 Yêu cầu của đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học

1.3.3.1 Số lương cố vấn học tập ở trường đại học
Số lương CVHT theo nghiên cứu của giao sư. TS Trần Thị Minh Đức và cộng sự
đã tiến hành nghiên cứu trên 1564 sinh viên và 244 giảng viên đang làm công tac
giảng dạy tại 17 trường đại học trên cả nước, công việc CVHT cấp “bất lơi” nhất chủ
yếu là: quản lý số lương lớn sinh viên. Việc làm thêm, số lương sinh viên đông
khiến cố vấn học tập qua tải, không thể theo sat sinh viên trong qua trình học tập.
Căn cứ tình hình của từng trường, số lương sinh viên do một cố vấn học tập
quản lý không qua 100 sinh viên, sau này giảm xuống còn 50 sinh viên.
1.3.3.2 Cơ cấu về đội ngũ cố vấn học tập
- Cơ cấu về độ tuổi
- Cơ cấu về giới tính: nam/nữ
- Cơ cấu trình độ chuyên môn
- Thâm niên công tac: công tac giảng dạy hoặc công tac quản lý đào tạo
- Đạo đức nghề nghiệp
1.3.3.3 Chất lương đội ngũ cố vấn học tập
- Đanh gia về phẩm chất
- Đanh gia về năng lực
- Đanh gia về kỹ năng
1.4 Phat triển đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
1.4.1 Tầm quan trọng về phat triển đội ngũ cố vấn học tập
Công tac giảng viên chủ nhiệm – cố vấn học tập là một công tac quan trọng
nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giao dục và đào tạo. Một người
giảng viên chủ nhiệm – cố vấn học tập làm tốt nhiệm vụ sẽ góp phần xây dựng nên
một tập thể tốt; nhiều tập thể tốt sẽ xây dựng một nhà trường vững mạnh.
1.4.2 Lập kế hoạch phat triển đội ngũ cố vấn học tập
CVHT của Trường đươc tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên hoặc chuyên gia
tham gia vào hoạt động đào tạo của Trường. Vì vậy, để tuyển dụng đươc đội ngũ
giảng viên có năng lực, tận tâm tư vấn, hỗ trơ sinh viên trong học tập, cac cơ sở

18



giao dục phải có những quy định, yêu cầu, tiêu chuẩn, hướng dân cụ thể, bài bản.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo nhà trường đã đề ra nhiều chính sach phù hơp, tạo
điều kiện thuận lơi cho hoạt động đào tạo và quản lý sinh viên của nhà trường. Quy
hoạch tổng thể đội ngũ can bộ đào tạo cần làm rõ số lương đội ngũ can bộ đào tạo,
yêu cầu trình độ, năng lực chun mơn, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn,
bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ tư vấn học thuật theo từng giai đoạn phat triển.
1.4.3 Phân cơng, bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập
Nhà trường thực hiện mục tiêu đảm bảo chất lương và cơ cấu đội ngũ giảng
viên, làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cac cơ sở đào tạo và cac phịng chức năng,
tranh chồng chéo, chủ động, đơn đốc cơng tac. Vai trị và trach nhiệm, ràng buộc cac
bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ trach nhiệm, quyền hạn
và thơng tin.
Vì vậy, nội dung của chức năng quản lý công tac tư vấn học tập của sinh viên
trong trường đại học bao gồm việc xây dựng và phat triển đội ngũ CVHT đủ về số
lương, đảm bảo về chất lương và đồng bộ về cơ cấu, thiết lập cac quan hệ trong tổ
chức, phân bổ và tổ chức lao động cho đội ngũ CVHT. CVHT đươc hướng dân hiệu
quả một cach khoa học [14].
1.4.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập
Cac trường Đại học tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cố vấn học tập để nâng cao
hiệu quả: thành thạo nhiệm vụ, hiểu rõ quy chế đào tạo, chương trình đào tạo,
phương phap đào tạo và kỹ năng tư vấn, kèm cặp.
Mỗi cố vấn học tập là một giảng viên nên việc đào tạo và phat triển bao gồm:
+ Rèn luyện, tu dưỡng bản lĩnh chính trị, nguyên tắc, quan điểm giao dục của
Đảng, đạo đức, lối sống.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phap luật, văn hóa, tin học, ngoại
ngữ, sức khỏe, thể dục, thể thao, nghệ thuật.
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng thường xuyên, kiến
thức về tâm lý, chương trình đào tạo, đổi mới quy chế sinh viên, cac quyết định,

hướng dân, đề xuất quyết định về đào tạo, quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ.

19


Trong thời đại văn minh tri thức, hoạt động đào tạo là vô tận. Xã hội đang
phat triển theo định hướng xây dựng “xã hội học tập”, “học tập suốt đời” thì việc
rèn luyện, rèn luyện, tự hồn thiện bản thân là tất yếu và trở thành nhu cầu của
mọi người.
1.4.5 Đanh gia đội ngũ cố vấn học tập
Đanh gia là phương phap thu thập, phân tích và đanh gia kết quả công việc
theo mục tiêu đã xac lập. Đanh gia đội ngũ khóa học có ý nghĩa rất lớn đối với việc
nâng cao chất lương và hiệu quả khóa học.
Cac tiêu chí đanh gia như sau:
- Nhiệt tình tư vấn học tập
- Nhiệt tình tư vấn nghiên cứu khoa học
- Tổ chức sinh hoạt lớp và phổ biến đầy đủ, kịp thời thông tin
- Tổ chức đanh gia kết quả rèn luyện sinh viên đúng quy định
- Hỗ trơ tốt trong việc gặp gỡ, giải đap thắc mắc
- Thường xuyên liên hệ với lớp
- Tận tình hướng dân liên hệ cac đơn vị thuộc trường
1.4.6 Tạo điều kiện hoạt động cho cố vấn học tập
- Phối hơp với cac phịng chức năng để sắp xếp, bố trí khơng gian để CVHT có
điều kiện gặp gỡ trực tiếp, trao đổi với SV thường xuyên.
- Ngoài ra, nhà trường cần xây dựng cac mối liên hệ với cac trường khac hoặc
cac cơng ty bên ngồi, tạo điều kiện cho sinh viên đươc tham quan, thực tập, tiếp
xúc với môi trường thực tế. Đồng thời mối liên hệ này cũng giúp nhà trường và
CVHT nắm đươc cac nhu cầu sử dụng lao động để từ đó thiết kế chương trình học
sat với yêu cầu thực tế và thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo
cho phù hơp với nhu cầu nhân lực của xã hội và đap ứng nhu cầu học tập, nghiên

cứu của sinh viên.
- Đầu tư cac trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin cũng như số
hóa dữ liệu sinh viên để CVHT nhanh chóng nắm bắt tình hình học tập của sinh viên
nhằm tạo điều kiện thuận lơi nhất để CVHT có thể phat huy đươc tài năng cũng như

20



×