Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.45 KB, 146 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự động viên khuyến khích, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, thầy, cơ
giáo, gia đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa sau đại học,
trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp cao học quản lý
giáo dục K17 (2009-2011), gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tác giả rất nhiều
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đển PGS.TS Ngơ Sỹ
Tùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hịa Bình,
BGĐ, các đồng nghiệp tại Trung tâm GDTX huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình đã tạo mọi điều kiện cho tác giả được theo học lớp Thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục tại trường Đại học Vinh
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng GDTX Sở
GD&ĐT Hịa Bình, Lãnh đạo, Chuyên viên phụ trách

GDTX Phòng

GD&ĐT huyện Lương Sơn, ban Giám đốc, Giáo viên TTGDTX huyện
Lương Sơn, Ban Giám đốc, Giáo viên, Hướng dẫn viên, Học viên các
TTHTCĐ trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã giúp đỡ tác giả
trong quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng trong q trình nghiên cứu, song luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và những người quan tâm đến vấn
đề phát triển các TTHTCĐ.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Đinh Thái Bình



1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGĐ:

Ban giám đốc

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá

CBQL:

Cán bộ quản lý

GD:

Giáo dục

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo


GV:

Giáo viên

GĐ:

Giám đốc

HDV:

Hướng dẫn viên

HTCĐ:

Học tập cộng đồng

KCQ

Khơng chính quy

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TH:


Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

QLGD:

Quản lý giáo dục

XMC:

Xố mù chữ

XHHT:

Xã hội học tập

XHH:

Xã hội hóa

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn, tơi ln nhận
được sự động viên khuyến khích, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo,
thầy, cơ giáo, gia đình, bạn bè. ......................................................................1

Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Khoa sau đại học,
trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp cao học
quản lý giáo dục K17 (2009-2011), gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tác giả
rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.........................................1
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đển PGS.TS Ngô Sỹ
Tùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tác giả trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.....................................1
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hịa Bình,
BGĐ, các đồng nghiệp tại Trung tâm GDTX huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình đã tạo mọi điều kiện cho tác giả được theo học lớp Thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục tại trường Đại học Vinh.........................................1
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng GDTX Sở
GD&ĐT Hịa Bình, Lãnh đạo, Chun viên phụ trách GDTX Phịng
GD&ĐT huyện Lương Sơn, ban Giám đốc, Giáo viên TTGDTX huyện
Lương Sơn, Ban Giám đốc, Giáo viên, Hướng dẫn viên, Học viên các
TTHTCĐ trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.....................................................................................................................1
Dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến
vấn đề phát triển các TTHTCĐ.....................................................................1
Vinh, tháng 12 năm 2011.........................................................................1
Tác giả....................................................................................................1
Đinh Thái Bình..................................................................................1

3


1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................9

1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................10
3.1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................10
3.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................11
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................11
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.................................................................11
6.1. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................11
6.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................11
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................11
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận..............................................................11
7.2. Phương pháp sử dụng phiếu hỏi...............................................................12
7.3. Phương pháp chuyên gia..........................................................................12
7.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn................................................................12
7.5. Phương pháp thống kê toán học..............................................................12
CHƯƠNG I......................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ .................................................................1
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG....................................................1
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................1
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................1
1.1.2. Sự phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam.......................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................8
1.2.1. Quản lý (Management) ..........................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục ( Education Management).........................................10
1.2.3. Trung tâm học tập cộng đồng (Community Learning Centers)............14
1.2.4. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng..................................................17
1.2.5. Giáo dục cộng đồng...............................................................................21


4


1.2.5.1. Giáo dục......................................................................................21
1.2.5.2. Giáo dục cộng đồng (GDCĐ).....................................................23
1.2.5.4. Xã hội học tập.............................................................................25
1.3. Trung tâm HTCĐ trong hệ thống giáo dục thường xuyên.......................28
1.3.1. Giáo dục thường xuyên ( continuing education )..................................28
1.3.2. Các mơ hình giáo dục thường xun.....................................................29
1.3.2.1. Trung tâm GDTX.......................................................................30
1.3.2.2.Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học...................................................30
1.3.2.3. Các hình thức giáo dục từ xa......................................................30
1.3.2.4. Các trường bổ túc văn hoá tại chức............................................31
1.3.2.5. Các trung tâm GDTX ở trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học............................................................................................31
1.3.2.6. Trung tâm học tập cộng đồng.....................................................32
1.4. Biện pháp quản lý nhằm phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng.. .32
1.4.1. Biện pháp quản lý.................................................................................32
1.4.2. Phát triển các TTHTCĐ xã/phường/thị trấn..........................................33
1.4.3. Biện pháp quản lý nhằm phát triển TTHTCĐ......................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..............................................................................39
CHƯƠNG II..................................................................................................40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN TỈNH HỒ BÌNH..................40
2.1. Khái qt về tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa giáo dục huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình..........................................................................................40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư.................................................................40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.......................................................................41
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục ...............................................................43
2.1.3.1. Tình hình chung..........................................................................43

2.1.3.2. Giáo dục thường xuyên...............................................................44
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu...........................................................46

5


2.2.1. Thực trạng xây dựng và phát triển các TTHTCĐ ở huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình..................................................................................................46
2.2.2. Thực trạng nhận thức của lãnh đạo chính quyền địa phương các ban
ngành đồn thể, CBQL, giáo viên về TTHTCĐ............................................50
2.2.3. Thực trạng năng lực quản lý các TTHTCĐ ở các xã, thị trấn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình. ............................................................................55
2.4.4. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình................................................62
2.4.5. Thực trạng các biện pháp quản lý đã thực hiện đối với các TTHTCĐ. 66
2.4.6 Thực trạng công tác quản lý của BGĐ với đội ngũ giáo viên, hướng dẫn
viên TTHTCĐ.................................................................................................69
2.4.7. Thực trạng phẩm chất chính trị, năng lực chun mơn, nghiệp vụ, kỹ
năng làm việc với cộng đồng của đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
TTHTCĐ trên dịa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ..............................71
2.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý TTHTCĐ ở huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.........................................................................................................73
2.3.1. Những mặt đã làm được.......................................................................73
2.3.2. Những ha ̣n chế và nguyên nhân............................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG II............................................................................79
CHƯƠNG III.................................................................................................80
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN......................80
CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LƯƠNG SƠN, TỈNH HỒ BÌNH...............................................................80
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp..................................................................80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền; sự
đồng tình ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội. 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ các biện pháp ................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với thực tế phát triển
GD&ĐT và kinh tế xã hội tại địa phương.......................................................82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích..................................82

6


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ...................................83
3.1.6. Nguyên tắc đáp ứng nhu cầu học tập ngay tại địa phương...................83
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm phát triển các TTHTCĐ trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.............................................................83
3.2.1. Tăng cường cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, vai trị của chính
quyền, sự tham gia của Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành, đồn thể trong cơng
tác quản lý TTHTCĐ.......................................................................................83
3.2.2. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nhằm nâng cao nhận thức của mọi
lực lượng xã hội về TTHTCĐ, xây dựng xã hội học tập ................................85
3.2.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành,
tổ chức hoạt động cho đội ngũ ban quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên trong
TTHTCĐ, sự hỗ trợ của TTGDTX.................................................................89
3.2.4. Xây dựng mạng lưới cho TTHTCĐ, đảm bảo số lượng, chất lượng đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và yêu cầu của xã hội......91
3.2.5. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho TTHTCĐ. ..............................102
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá về hoạt động của TTHTCĐ. 104
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................109
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.........................................................................118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................119
1. Kết luận.....................................................................................................119
2. Kiến nghị...................................................................................................121
2.1. Đối Bộ Giáo dục và Đào tạo..................................................................121
2.2. Đối với UBND tỉnh, UBND huyện........................................................121
......................................................................................................................122
2.3. Đố i với Phòng GD&ĐT, Trung tâm GDTX..........................................122
2.4. Đối với cấp ủy và chính quyền xã, thị trấn............................................122
2.5. Đối với TTHTCĐ...................................................................................122
DANH MỤC BẢNG BIỂU

7


Bảng 1.2: Số lượng học viên đã học tại TTHTCĐ xã, thị trấn của huyện
Lương Sơn tỉnh Hịa Bình.............................................................................49
Bảng 2.2: Nhận thức về tầm quan trọng của TTHTCĐ............................51
Bảng 3.2: Thực trạng mức độ hiểu biết chung về TTHTCĐ:...................52
Bảng 4.2: Thực trạng năng lực kế hoạch hóa của BGĐ TTHTCĐ...........56
Bảng 5.2: Thực trạng năng lực tổ chức của BGĐ TTHTCĐ....................57
Bảng 6.2: Thực trạng năng lực chỉ đạo của BGĐ TTHTCĐ.....................58
Bảng 7.2: Thực trạng năng lực kiểm tra của BGĐ TTHTCĐ..................61
Bảng 8.2: Tổ ng hơ ̣p thưc tra ̣ng các chưc năng quản lý của BGĐ các
̣
́
TTHHĐ..........................................................................................................62
Bảng 9.2: Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của BGĐ TTHTCĐ.......................63
Bảng 10.2: Nội dung đào tạo bồi dưỡng của CBQL các TTHTCĐ..........64
Bảng 11.2: Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL các TTHTCĐ........65
Bảng 12.2: Thực trạng các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo quản lý đã tiến

hành đối với BGĐ các TTHTCĐ.................................................................66
Bảng 13.2: Thực trạng các biện pháp quản lý của BGĐ TTHTCĐ đối với
đội ngũ giáo viên TTHTCĐ..........................................................................69
Bảng 14.2: Đánh giá phẩ m chấ t chấ t chính tri, ̣ năng lưc chuyên môn và
̣
kỹ năng làm viêc của đô ̣i ngũ giáo viên TTHTCĐ.....................................72
̣
Bảng 15.3: Kiểm định tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
.......................................................................................................................112
Bảng 16.3: Kiểm định tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất..........114

MỞ ĐẦU

8


1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) đã,
đang là một xu thế phát triển ở các nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương. Các nước trong khu vực hiện nay đang quan tâm tới việc mở rộng
mạng lưới cơ sở hạ tầng của giáo dục thường xun ( GDTX) và tìm kiếm
một cơ chế, một cơng cụ có hiệu quả nhất trong việc tạo cơ hội học tập cho
tất cả mọi người, nhất là những nhóm đối tượng thiệt thòi, những người mù
chữ, mới biết chữ, phụ nữ, trẻ em gái, những người sống ở nông thơn. Mục
đích của các TTHTCĐ là tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân trong
cộng đồng và vì cộng đồng. Mơ hình TTHTCĐ cấp xã hiện nay đang được
đánh giá cao và được coi là một giải pháp, một cơng cụ và cơ chế có hiệu
quả nhất để tạo cơ hội giáo dục đến tất cả mọi người. Hiện nay hầu hết các
nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương cũng đã quan tâm tới mơ

hình giáo dục này. Ngài Victor Ordonez Tổng giám đốc UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dương đã đánh giá " TTHTCĐ có thể coi là phát minh
quan trọng nhất mà bấy lâu thế giới đang tìm kiếm".[14]
UNESCO đang khuyến khích, thuyết phục các Chính phủ phát triển
nhân rộng mơ hình TTHTCĐ ở các Quốc gia, tạo cơ hội học tập thực sự
cho tất cả mọi người trong cộng đồng và nhằm tiến tới xây dựng XHHT
trong thế kỉ XXI, khi công cuộc xoá mù chữ (XMC) và phổ cập giáo dục
tiểu học về cơ bản đã hoàn thành.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Lương Sơn là một huyện cửa ngõ của tỉnh Hoà Bình nằm trên trục
Quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh với 5 dân tộc anh em ( Kinh, Mường,
Dao, H'Mông, Cao Lan), dân tộc Mường chiếm 64% dân số của cả huyện.
TTHTCĐ đầu tiên ra đời năm 2001 đó là TTHTCĐ xã Cư n, đến tháng
10/2003 tồn huyện có 5 TTHTCĐ, đến tháng 12/2006 20/20 xã, thị trấn
của huyện Lương Sơn thành lập TTHTCĐ. Hệ thống TTHTCĐ đi vào hoạt
động cùng với Trung tâm Giáo dục thường xuyên ( TTGDTX) đã góp phần

9


to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong huyện. Tuy
nhiên thực tiễn xây dựng và phát triển TTHTCĐ trên địa bàn huyện Lương
Sơn tỉnh Hồ Bình đã đặt ra vấn đề về lý luận và thực tiễn cần tháo gỡ đó
là: Làm thế nào để phát triển và phát huy hiệu quả các hoạt động của các
TTHTCĐ trong khi nhận thức của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về
TTHTCĐ còn chưa đầy đủ, cơng tác quản lý, tổ chức điều hành TTHTCĐ
cịn gặp lúng túng, chưa phát huy được vai trò to lớn của TTHTCĐ và chưa
phát huy được vai trò hỗ trợ của hệ thống GDTX cũng như các cơ quan,
ban ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tại địa phương
đối với hoạt động của TTHTCĐ. Việc quản lý và phát triển các TTHTCĐ

đang đòi hỏi phải có những yêu cầu nhất định, vấn đề này đang được các
nhà Quản lý quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên TTHTCĐ là một mơ hình GD
mới nên có rất ít các cơng trình nghiên cứu về quản lý phát triển các
TTHTCĐ. Tại tỉnh Hồ Bình chưa có đề tài nào đề cập và tìm hiểu thực
trạng quản lý và hoạt động các TTHTCĐ và tìm ra các biện pháp quản lý
nhằm phát triển các TTHTCĐ. Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn chúng tôi đã chọn đề tài " Một số biện pháp quản lý
nhằm phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng các TTHTCĐ từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm phát triển các TTHTCĐ trên địa bàn
huyện Lương Sơn tiến tới xây dựng XHHT góp phần nâng cao dân trí, nâng
cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng trên địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý TTHTCĐ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hồ Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu

10


Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển các TTHTCĐ các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý các TTHTCĐ trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình thì sẽ đề xuất được một số biện pháp
quản lý phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển

các TTHTCĐ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng hợp một số vấn đề về lý luận có liên quan đến TTHTCĐ của
các xã, thị trấn
5.2. Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý các
TTHTCĐ trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm phát triển TTHTCĐ xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình và khảo nghiệm sự cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng Quản lý của BGĐ các TTHTCĐ, một số
lãnh đạo chủ chốt, các ban ngành, đoàn thể xã/thị trấn, một số CBQL đơn
vị trường học, Phịng GD&ĐT, giáo viên TTGDTX tại huyện Lương Sơn,
tỉnh Hồ Bình.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý với chủ thể quản lý TTHTCĐ là
Giám đốc, phó giám đốc, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu,
các cơng trình nghiên cứu, các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và
Nhà Nước có liên quan đến TTHTCĐ.
7.2. Phương pháp sử dụng phiếu hỏi

11


Xây dựng các mẫu phiếu hỏi nhằm trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý
(CBQL), Giáo viên (GV), học viên


các TTHTCĐ, Phòng GD&ĐT,

TTGDTX và lãnh đạo địa phương về thực trạng hoạt động của TTHTCĐ
và những biện quản lý đã thực hiện, về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua các mẫu phiếu hỏi và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia
để xin ý kiến về cách xử lý số liệu điều tra, cách thức thực hiện các biện
pháp quản lý nhằm phát triển các TTHTCĐ.
7.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn
Thông qua hội nghị, hội thảo, các báo cáo sơ kết, tổng kết...thu thập
thông tin về thực trạng và các giải pháp quản lý và phát triển TTHTCĐ.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu thập, lập hệ thống bảng biểu thể hiện kết quả thông
tin thu được.

12


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi.
Trên thế giới mơ hình TTHTCĐ đã được nghiên cứu và phát triển từ
rất sớm ở một số nước Châu Âu như Đan Mạch, Đức và một số nước
châu Á như Nhật bản, Thái Lan, Ấn Độ. Nhật bản và Thái Lan là hai
nước có sự phát triển mạnh mẽ nhất về TTHTCĐ.
* Ở Nhật Bản:

Nhật Bản là một trong những nước có lịch sử lâu đời về giáo dục
khơng chính quy (KCQ). Vào thời kỳ Edo ( khoảng thế kỷ XVII đến thế
kỷ XIX) các trường công mở chủ yếu phục vụ cho con cháu các quan lại
và các thành viên trong hoàng tộc. Bên cạnh đó ngồi giáo dục chính quy
của Nhà nước hoặc địa phương người ta còn tự mở lớp XMC tư nhân
cho con cháu trong làng, trong xã gọi là Tê ra kơ ya. Mơ hình Tê ra kơ
ya được phổ cập và phát triển nhanh chóng trong cả nước, đáp ứng nhu
cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân, cũng nhờ Tê ra kô ya trẻ em
trong làng, xã đã có thể biết đọc, biết viết và cập nhật các kiến thức khác
phục vụ đời sống hàng ngày. Việc mở rộng mô hinh Tê- ra kô ya trên
khắp đất nước Nhật Bản đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển
của đất nước Nhật Bản thời kỳ công nghiệp hóa (CNH).
Sau chiến tranh thề giới lần thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo
một mơ hình cơ sở giáo dục mới gọi là Kômikan ( sau này gọi là
TTHTCĐ). Người đề xuất ra TTHTCĐ là giáo sư Teranaka Sakuto một
nhà cải cách giáo dục Nhật Bản của trường đại học Matsumoto. Bộ Giáo
dục Nhật Bản đã thông báo khuyến khích việc thành lập các Kơmikan.


Kơmikan tại các thành phố, thị trấn, làng xã có vai trị như một trung tâm
văn hố tại địa phương, nó là nơi cung cấp địa điểm, các phương tiện,
trang thiết bị cho giáo dục xã hội nhằm mục đích phục vụ lợi ích của
dộng đồng, với những chương trình đặc trưng được xây dưng bởi người
quản lý và nhân viên của trung tâm. Các trung tâm này có cơ sở vật chất
như: phòng học, phòng thư viện, phòng họp và các trang thiết bị khác là
sách, báo, máy chiếu phim, dụng cụ thể thao...Các chương trình được
thực hiện tại trung tâm gồm: các chương trình ngắn hạn phục vụ cho phụ
nữ và thanh niên, chương trình cho người lớn, các buổi sinh hoạt văn
học, hội họp, triển khai các hoạt động cộng đồng, chiếu phim, thể thao,
văn hoá văn nghệ dân gian.

Số Komikan ở Nhật bản phát triển qua các năm: 3.534 Trung tâm
(năm 1947); 20.268 Trung tâm (năm 1950); 19.410 Trung tâm (năm
1963); 17.562 Trung tâm (năm 1993); 17.947 Trung tâm (năm 2002) và
năm 2006 ở Nhật Bản có 18.000 Komikan hoạt động dưới sự bảo trợ của
nhà nước trung ương, các địa phương và 76.883 Komikan tự quản.[43]
Theo đạo luật giáo dục - xã hội Nhật Bản ban hành năm 1949
Komikan là một bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn và giáo dục
thường xuyên trong hệ thống giáo dục của Nhật vì vậy các Komikan
được hỗ trợ một phần kinh phí từ trung ương và địa phương cho việc tổ
chức các hoạt động.
* Ở Thái Lan:
Hiện nay, Thái Lan đang phải đối mặt với những thay đổi lớn về xã
hội, kinh tế và chính trị. Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc
sống của nhân dân nói riêng và tồn bộ đất nước nói chung. Nhân dân
được xác định là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển của đất nước
và cần phải được trang bị những kiến thức và khả năng thiết yếu để thích
ứng với những thay đổi đó. Vì vậy, các cơ sở giáo dục cộng đồng thực


sự cần thiết để cung cấp kiến thức và thông tin cho mọi người sống trong
cộng đồng.
Hiện nay, ở Thái Lan khơng có các Sở GD&ĐT mà tổ chức quản lý
giáo dục theo 5 khu vực hành chính. Để quản lý các hoạt động GDTX ở
mỗi khu vực hành chính có trung tâm nguồn; ở cấp huyện có trung tâm
GDTX và ở cấp xã có TTHTCĐ.
Năm 2006, ở Thái Lan có 7 trung tâm nguồn (riêng Thủ đơ
Băngkok có 3 trung tâm), 858 trung tâm GDTX cấp huyện và 7000
TTHTCĐ cấp xã. Tổng biên chế cho các trung tâm này là 10.600 người,
riêng số biên chế cho 7 trung tâm ngun l 400 ngi [43]
Trung tâm nguồn

(cấp vùng)

Các giáo
viên, cộng tác
viên
Các chuyên
gia
Các thành viên
trong cộng
đồng

Trung tâm học
tập cộng đồng

Trung tâm GDTX
cấp huyện

Các cơ sở
giáo dục tại
cộng đồng

Các tổ chức
xà hội
Các cơ sở
liên kết khác

Hỡnh 1.1 Mụ hỡnh qun lý TTHTC ở Thái Lan
(Nguồn Trung tâm nghiên cứu XMC&GDTX, Viện KH GD Việt
Nam)
Ngân sách nhà nước dành cho hoạt động GDTX ở Thái Lan khoảng

4 tỷ Bạt/1 năm. Ngoài ra nguồn đóng góp từ khu vực tư nhân chiếm
khoảng 10% ngân sách nhà nước.


Mối quan hệ giữa các loại trung tâm: Trung tâm nguồn có nhiệm vụ
điều phối các hoạt động về tài chính (phân phối nguồn tài chính từ ngân
sách nhà nước và các nguồn tài trợ nước ngoài), nhân sự (điều phối, cán
bộ quản lý, nhân viên) cho các trung tâm GDTX và TTHTCĐ. Trung
tâm GDTX cấp huyện điều phối giáo viên, tập huấn cán bộ, hỗ trợ về
học liệu cho các TTHTCĐ.
* Ở Ấn Độ:
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các
trung tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công cuộc sau XMC và GDTX. Các trung tâm học tập này là nơi
triển khai chính thức các chương trình sau XMC và GDTX, cứ 4 đến 5
làng thì có một trung tâm học tập phục vụ cho khoảng 5000 dân. Sau
năm 1990, Chính phủ Ấn Độ chủ trương thành lập các TTGDTX nhằm
mục đích:
+ Tạo cơ hội học tập suốt đời thực sự có hiệu quả cho tất cả bgười
lớn ở mọi lúc, mọi nơi.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho GDTX nhằm tạo điều kiện cho những
người mới biết chữ củng cố và nâng cao và vận dụng những kiến thức đã
học phục vụ cho cuộc sống, tìm kiếm việc làm...
Những TTGDTX này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết, thành lập
và quản lý. các TTGDTX không chỉ phục vụ cho những người mới biết
chữ mà tất cả những ai có nhu cầu (trẻ em, thanh niên thất học, các thành
viên trong cộng đồng). Cứ 1.500 đến 2.000 người dân thì thành lập một
TTGDTX ( trước đây 5.000 dân mới thành lập một trung tâm) và cứ 8
đến 10 trung tâm thì thành lập một trung tâm đầu mối[14]. Những Trung
tâm này có chức năng:

+ Mở các lớp học buổi tối trong tuần để củng cố kỹ năng biết chữ.
+ Tổ chức đọc sách, cho mượn sách


+ Tổ chức các buổi thảo luận về các vấn đề chung của cộng đồng.
+ Tổ chức các chương trình huấn luyện ngắn ngày về sức khoẻ, kỹ
thuật mới trong sản xuất, chăn nuôi, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho thanh niên...
+ Tổ chức các hoạt động giải trí ( văn hoá văn nghệ, thể thao, nghệ
thuật dân gian...)
* Ở Đan Mạch:
Trong cuộc đời làm việc của người dân Đan Mạch họ thường thay
đổi cơng việc ít nhất là 4 lần, các trường đào tạo chính quy khơng thể
đáp ứng hết các nhu cầu về đào tạo để đáp ứng sự thay đổi công việc cho
mỗi người dân, do vậy những trung tâm học tập đáp ứng nhu cầu học tập
của người dân Đan Mạch đã ra đời từ rất sớm vào khoảng thế kỷ XVIII
với tên gọi " trường trung học nhân dân" ngày nay đang tiếp tục phát
triển, đây là mơ hình mà các nước châu Âu đang học hỏi và phát triển
[14]
1.1.2. Sự phát triển TTHTCĐ ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói " ...là làm sao cho đất nước ta ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành" .[21,161] Người cũng
từng khẳng định " một dân tộc dốt là dân tộc yếu" [21,8], từ đó kêu gọi
tri thức hố cơng nơng để đưa dân tộc ta thành một dân tộc thông thái.
Cũng ngay sau đó ngày 04/10/1945 Bác Hồ đã chỉ rõ " Muốn giữ vững
nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nước giầu, mọi người Việt Nam
phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức
mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà" .[21, 36 ]
Tư tưởng ấy của Hồ Chí Minh đã được Đảng ta kế thừa và phát
triển. Văn kiện Đại hội đảng lần thứ IX đã đề ra chủ trương mới về phát

triển GD&ĐT ngang tầm với thời đại " Đẩy mạnh phong trào học tập
trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và KCQ, thực


hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một XHHT và thực hiện
chủ trương xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo.
[ 15, 35]
Hội nghị TW 7, khoá IX (tháng 3/2003) đã quyết định tiến hành
cuộc vận động lớn toàn dân xây dựng phong trào “Cả nước trở thành một
xã hội học tập”, “Học tập suốt đời" [16.23]
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X trong đó đã xác định “
Chuyển mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông
giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập
cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng
nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tạo nhiều khả năng, cơ
hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo
dục”. [ 17, 95].
Vì vậy học tập giờ đây khơng phải quyền lợi mà cịn là trách nhiệm
của mỗi cơng dân. Học tập không phải là việc nhất thời mà là việc suốt
đời đối với mỗi người dân Việt Nam. Học tập của mỗi người được tiến
hành ở mọi lúc, mọi nơi, trong nhà trường chính quy, ngồi nhà trường
(khơng chính quy). Mỗi người thường xuyên học tập, học tập suốt đời sẽ
tạo nên một xã hội mà trong đó mọi người đều thường xuyên học tập,
học tập suốt đời, đó là tiền đề cho một xã hội học tập. Muốn xây dựng
XHHT, cần phải có những giải pháp tổng thể khơng những đối với GD
trong nhà trường mà còn cả đối với GD ngoài nhà trường.
Đã từ lâu ở Việt Nam đã có các thiết chế văn hố - giáo dục ở cộng
đồng như “ Nhà Rơng”, “Đình làng”... Đây là nơi hội họp, là địa điểm
sinh hoạt chung của cộng đồng, là nơi chuyển giao, tiếp nhận các kinh

nghiệm văn hoá, xã hội...TTHTCĐ là sự kế thừa, phát huy các yếu tố
tích cực các thiết chế truyền thống, tuy nhiên nó là bước phát triển mới


về chất, được thiết kế hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với điều kiện, hoàn
cảnh hiện nay, với ý tưởng của thời đại.
Năm 1993, Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã có những nghiên
cứu đầu tiên về GDCĐ. Tạp chí Thơng tin khoa học giáo dục đã có một
chun san " Giáo dục cộng đồng: vấn đề và sự phát triển" ( số 36-1993).
Tạp chí đã đăng tải một số bài viết của các nhà nghiên cứu của Viện
Khoa học giáo dục và trường Cán bộ Quản lý giáo dục về GDCĐ. Tác
giả Đặng Quốc Bảo với bài viết " Giáo dục cộng đồng: quan niệm, vấn
đề và giải pháp" được độc giả hết sức quan tâm, tác giả đã xác định nội
hàm của GDCĐ và chỉ rõ những tồn tại trong phát triển GDCĐ ở Việt
Nam và bước đầu đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề
mới này.
Những năm 1995-1996 Viện Khoa học giáo dục Việt Nam nghiên
cứu, triển khai thí điểm mơ hình TTHTCĐ ở các vùng kinh tế khác nhau
như xã Cao Sơn ( Đà Bắc - Hồ Bình), xã Pú Nhung ( Tuần giáo - Điện
Biên), xã Việt Thuận ( Vũ Thư - Thái Bình), xã An Lập ( Sơn Động Bắc Giang). Từ năm 1999 Bộ GD&ĐT đã triển khai mở rộng mơ hình
TTHTCĐ ở nhiều tỉnh và thành phố trên cả nước. Được sự giúp đỡ của
các tổ chức Quốc tế như: hiệp hội các quốc gia và tổ chức UNESCO
Nhật Bản đã giúp đỡ 2 tỉnh Lai Châu và Điện Biên 40 TTHTCĐ và 03
TTGDTX ( giai đoạn 2000-2003); 8 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc
Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La mỗi tỉnh 01
TTHTCĐ. UNESCO Hà Nội giúp 5 tỉnh Tây Nguyên ( Kon Tum, Gia
Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông) và tỉnh Bình Phước mỗi tỉnh một
TTHTCĐ. Các TTHTCĐ ở Việt Nam phát triển rất nhanh, tháng
12/2000 tồn quốc có 8 TTHTCĐ do UNESCO hỗ trợ xây dựng thí
điểm, đến tháng12/2002 có 680 TTHTCĐ (chủ yếu ở các tỉnh phía bắc),

đến tháng 12/2003 có 2.588 TTHTCĐ, đến tháng 8/2004 có


3.300TTHTCĐ, đến tháng 01/2007 7.384 TTHTCĐ, đến tháng 6/2009
có 9.551 TTHTCĐ. Tính đến tháng 4/2011 cả nước có 10.428 TTHTCĐ
[8]
Vấn đề phát triển TTHTCĐ là biện pháp quan trọng để xây dựng
XHHT, vấn đề này cũng đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình
đào tạo Thạc sỹ quản lý GD của một số cơ sở đào tạo như: Đại học Quốc
gia Hà Nội, Viện Chiến lược và chương trình GD...một số học viên Cao
học Quản lý giáo dục (QLGD) đã lựa chọn phát triển TTHTCĐ làm đề
tài luận văn tốt nghiệp như: " Xây dựng Trung tâm giáo dục cộng đồng,
một bện pháp đẩy mạnh xã hội hố cơng tác giáo dục và hỗ trợ phát triển
GDCĐ trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang" của tác giả Trần Mạnh
Cung; " Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang" của tác giả Hoàng Quốc
Huy; " Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của chủ nhiệm
TTHTCĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long" của tác giả Phạm Thị Ngọc
Hải. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn của
tỉnh Hồ Bình nói chung và huyện Lương Sơn nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý (Management)
Xuất phát từ thực tiễn, qua quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh
nghiệm các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
quản lý. Khái niệm quản lý được vận dụng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội ( trong quản lý lao động sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý
hành chính, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường...). Dưới mỗi góc độ
đều có cách nhìn nhận khác nhau về quản lý.
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ " Quản lý là hoạt động thiết
yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể



vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức" [10, 62].
Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động
F.W Taylor cho rằng " Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần và làm cái gì đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [39, 28].
Nhà Nghiên cứu Quản lý nổi tiếng thế giới Harold Koontz cho rằng
"Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ mà mục
tiêu đã định" [20, 32]
Các Mác đã viết "Tất cả lao động trong xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng" [19, 01]
Nguyễn Bá Dương cho rằng " Hoạt động quản lý là sự tác động qua
lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thông
qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển tâm lý và hành động
của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành
những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội" [9, 55]
Nguyễn Phúc Châu định nghĩa " Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý ( người quản lý) lên khách
thể quản lý ( những người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện
quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý".
[11,20]
Hiện nay thuật ngữ "quản lý" đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có
một khái niệm thống nhất, tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt



động có mục đích của con người, nhiều người cho rằng: quản lý chính là
các hoạt động do một người hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học " Quản lý là trơng
coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những điều kiện nhất định" [43,772]
Các khái niệm trên đây tuy có khác nhau song từ những ý chung của
các khái niệm và xét quản lý với tư cách là một hành động, tác giả sử
dụng khái niệm sau trong nghiên cứu của mình " Quản lý là sự tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra" [33, 5]
Như vậy khái niệm trên cần lưu ý 04 điểm sau đây:
- Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng là một tác động có mục đích, có
mục tiêu xác định.
- Thứ hai: Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng
khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Thứ tư: Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải
phù hợp với quy luật khách quan.
Mục tiêu của quản lý là cần tạo dựng một mơi trường mà trong đó
mỗi người có thể hồn thành được mục đích của mình, của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Đối tượng của quản lý là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa
người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý
Quản lý là một khoa học, có tính nghệ thuật và là một nghề.
1.2.2. Quản lý giáo dục ( Education Management)



Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì vậy quản lý trong giáo
dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vấn đề quản lý trong giáo dục ln là
vấn đề thời sự, cấp bách vì nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới toàn xã
hội, tới mọi gia đình và " Giáo dục thúc đẩy sự hình thành và phát triển
nền kinh tế tri thức" [1,11].
Khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Thái Văn Thành " Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định
là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
nhằm mục đích đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trên cơ sở
nhận thức...." [33, 7]
Học giả Khuđôminxki.P.V cho rằng " Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau để tất cả các khâu của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hoà của họ [26]
Phạm Viết Vượng " Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và xã hội" [ 46,206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang " Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được tính chất nhà trường XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy và học, đưa hệ thống giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất" [29, 35].
Theo Trần Kiểm " Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)



của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ cao nhất
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) [27,30].
Quản lý giáo dục có những chức năng cơ bản là: Kế hoạch hố, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục. Các chức năng
quản lý tạo thành quá trình quản lý và chu trình quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Hình 1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục, nói
cách khác quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, có
mục đích, hợp với quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục,
là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân đến các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và là hoạt động điều hành, phối hợp
với các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu
phát triển xã hội. Quản lý giáo dục ở nước ta là phải đảm bảo thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đảm bảo các
nguyên lý giáo dục và cuối cùng là đảm bảo được mục tiêu giáo dục đề

ra.


Giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội, do vậy
quản lý giáo dục có những đặc trưng sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khn máy móc trong việc tạo
ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục nói chung cũng như quản lý nhà trường nói riêng
phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao
động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, không tách rời
nhau, tạo thành hệ thống quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính tồn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và phát triển...
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục là phải
quán triệt quan điểm quần chúng.
Theo phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục:
- Quản lý hệ thống giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô ( quản lý hệ
thống giáo dục) trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa
phương ( tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: quản lý giáo dục ở tầm vi mô trong phạm vi
một đơn vị, một cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà trường là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp
QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời nhà trường lại là
một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Lý do tồn tại của các cấp
QLGD trước hết và trên hết là chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà
trường.



×