Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH thiết bị y tế nguyên hồng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

KẾ TỐN HÀNG TỒN KHO TẠI CƠNG TY
TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGUYÊN HỒNG VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ Y TẾ NGUYÊN HỒNG VIỆT
NAM
CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ MINH THÀNH


HÀ NỘI, NĂM 2022


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn khơng có
sự sao chép bất kỳ cơng trình nào trước đấy.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Học viên

PHẠM THỊ NGỌC ANH


5

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cơ, tác
giả đã hồn thành luận văn “Kế tốn hàng tồn kho tại Công ty TNHH thiết bị y tế
Nguyên Hồng Việt nam”. Để có được kết quả như ngày hơm nay, đầu tiên, cho tác
giả xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của Phòng quản lý sau
Đại học – Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt
khóa học vừa qua.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Minh Thành - người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..
Tác giả cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cơ chú, các anh chị tại phòng kế
tốn của doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh giá các
dữ liệu thực tế về kế tốn hàng tồn kho để từ đó em có thêm kinh nghiệm và có cơ
sở để hồn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc
chắn bài viết của tác giả còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cơ, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng … năm 2021


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC VIẾT TẮT
HTK
GTGT
DN
BTC
NVL
DNSX
CCDC
NL
VL

TK
KTTC
KTQT
TTĐB

Hàng tồn kho
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Bộ tài chính
Ngun vật liệu
Doanh nghiệp sản xuất
Cơng cụ dụng cụ
Ngun liệu
Vật liệu
Tài khoản
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
Tiêu thụ đặc biệt


8

DANH MỤC BẢNG, BIỂU


9

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi
doanh nghiệp phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và phải có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp phải quan tâm
đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội đồng thời nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của
mình. Một trong những yêu cầu tất yếu là doanh nghiệp phải nắm bắt và quản lý tốt
q trình lưu thơng hàng hóa, quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp mình để mang
lại hiệu quả về kinh tế cao nhất.
Đối với doanh nghiệp, hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu
động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thơng
của nhiều doanh nghiệp. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho
doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp
doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hố dự trữ đúng định mức, khơng dự trữ
q nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ q ít để bảo đảm cho q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng khi lập báo cáo
tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu
động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính
sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác.
Kế tốn hàng tồn kho có vai trò rất quan trọng, tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp,nhưng lại chưa được thực sự quan tâm đúng mức tại
nhiều doanh nghiệp của Việt Nam. Công Ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt
Nam là công ty chuyên nhập khẩu trang thiết bị, dụng cụ y tế để xuất bán cho thị
trường trong nước với số lượng lớn và rất nhiều chủng loại đa dạng, nên cơng tác kế
tốn hàng tồn kho của của cơng ty là vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc tính giá
hàng tồn kho, hạch toán hàng tồn kho trên báo cáo tài chính cũng như cơng tác quản


10


lý, dự trữ hàng tồn kho còn nhiều khó khăn, bất cập. Do vậy, tơi chọn đề tài “Kế
tốn hàng tồn kho tại Công Ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng” làm luận văn
thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình tình nghiên cúu
Kế tốn hàng tồn kho là một đề tài được nhiều đối tượng quan tâm, vì vậy đã
có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Các nghiên cứu trong
nước, đã có rất nhiều tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan đến kế toán Hàng
tồn kho như sau:
Bài viết của Hà Thị Huyền Trang (2018): “Kế toán hàng tồn kho tại Cơng ty
Cổ phần Supr phốt phát và hóa chất Lâm Thao” đã làm rõ những cơ sở lý luận,
đưa ra kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế tốn HTK nói chung và kế
tốn HTK tại Cơng ty Cổ phần Supr phốt phát và hóa chất Lâm Thao nói riêng. Cụ
thể là làm rõ cơ sở lý luận về kế toán HTK trong các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp nói riêng. Đồng thời nghiên cứu, phân tích
thực trạng kế tốn HTK theo chế độ kế toán Việt Nam qua các thời kỳ và khảo sát
thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt
Nam; đồng thời tham khảo kế toán HTK của một số nước có nền kinh tế thị trường
phát triển trên thế giới làm tiền đề thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán HTK ở Việt
Nam.
Nguyễn Phương Thảo (2019): “Kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH
vàng bạc và thương mại dịch vụ Tiến Lực” đã làm rõ những lý luận cơ bản về kế
tốn hàng hóa tồn kho trong các doanh nghiệp thuộc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong đó: Trình bày khái niệm HTK, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu
cầu quản lý HTK tại các doanh nghiệp. Trình bày về các nội dung quy định trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam có ảnh
hưởng tới kế tốn HTK tại các doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu thực
trạng kế toán HTK tại Công ty TNHH vàng bạc và thương mại dịch vụ Tiến Lực.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Thanh Nga – Đại Học Thương Mại (2020)

“Kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng


11

Viễn Thông”. Luận văn đã liệt kê được những chuẩn mực, chế độ kế toán hàng tồn
kho và việc áp dụng thực tế tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng
Viễn Thông. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại trên góc độ tài chính mà chưa đi sâu vào
phân tích kế tốn quản trị tại doanh nghiệp.
Luận văn Thạc Sỹ của tác giả Trịnh Thị Trang, Đại Học Thương mại, (2021):
“ Kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HABISCO”. Luận văn
đã làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn Việt Nam có đối chiếu với chuẩn mực kế toán
quốc tế. Và đưa ra một số đề xuất giải pháp hoàn thiện trên phương diện kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Hương Thảo (2020) “Tổ chức kế
toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam” đã
trình bày cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
sản xuất bao gồm: quản lý hàng tồn kho, tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho, các
yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Đồng thời trình bày thực trạng và đánh giá tổ chức kế toán quản trị hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hồn
thiện kế tốn quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đều được các tác giả khảo sát thực tế, phân
tích và đưa ra những lập luận chặt chẽ về những vấn đề còn tồn tại trong kế toán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
đề tài hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại thiết bị y tế với nhiều mã hàng
thay đổi thường xuyên liên tục như Công Ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt
Nam, đặc biệt trong tình hình thị trường về thiết bị y tế ngày càng cạnh tranh khốc
liệt do các doanh nghiệp trong nước và ngồi đầu tư vào thị trường.Vì vậy ,việc

nghiên cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế
tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam.


12

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH thiết
bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH
thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp và thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. Nghiên
cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho và đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn hàng
tồn kho tại Công ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam.
b) Phạm nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế tốn hàng tồn kho trên góc độ kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị
Phạm vi về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại Công Ty TNHH
thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam. Địa.

Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế trong năm

2018, 2019, 2020, 2021 tại Công Ty TNHH thiết bị y tế Nguyên Hồng Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về kế tốn HTK tơi đã sử dụng hai phương pháp
chủ yếu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.

a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Thu thập dữ liệu sơ cấp


13

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn. Phương pháp
này được thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn:
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Giám đốc, Các nhân viên phòng kế toán
+ Dự kiến các câu hỏi phỏng vấn: Hệ thống các câu hỏi tập trung vào các vấn
đề cần làm rõ: tổ chức cơng tác kế tốn, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử
dụng trong kế toán hàng tồn kho...
+ Xác định thời gian phỏng vấn và thông báo trước cho người được phỏng
vấn.
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn: Khi phỏng vấn cần nêu ra các câu hỏi một cách
ngắn gọn, dễ hiểu. Quan sát, lắng nghe câu trả lời và ghi chép cẩn thận, chi tiết lại.
Bước 3: Tổng hợp kết quả.
* Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu. Các
tài liệu viết cần được nghiên cứu thường khá đa dạng, như:
+ Tài liệu giao dịch như hóa đơn, chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Giấy
báo Nợ, hóa đơn GTGT....
+ Tài liệu lưu trữ như sổ sách ghi chép, công văn, tệp dữ liệu, hồ sơ....
+ Tài liệu tổng hợp như báo cáo kết quả hàng tuần, hàng tháng: Báo cáo kiểm
kê quỹ tiền mặt, Báo cáo kiểm kê vật tư, hàng hóa, Báo cáo tài chính....
+ Tài liệu về các chuẩn mực, chế độ liên quan đến kế toán hàng tồn kho:
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Các thơng tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực....
+ Các tài liệu trên các tạp chí kinh tế, kế tốn có liên quan đến kế tốn hàng
tồn kho.
Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu, đảm bảo thu thập đầy đủ và chính xác
các thơng tin về kế toán hàng tồn kho tại đơn vị, là căn cứ chủ yếu để so sánh với
các chuẩn mực, chế độ trong q trình hạch tốn kế tốn hàng tồn kho.

b. Phương pháp phân tích dữ liệu:
* Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp


14

Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhà
lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết
quả phỏng vấn theo nội dung.
Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ
được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những chủ điểm.
* Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả lựa chọn
các thông tin cho phù hợp với luận điểm trình bày. So sánh để đánh giá mức độ phù

hợp của thơng tin kế tốn với hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam, chính sách kế
tốn hiện hành.

6. Kết cấu luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, luận văn có bố cục 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công Ty TNHH thiết bị y tế
Nguyên Hồng Việt Nam.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn hàng tồn kho tại Công Ty TNHH thiết bị y tế
Nguyên Hồng Việt Nam.

CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
*Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) thì hàng tồn kho
(HTK) được định nghĩa như sau: “Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh thơng thường hoặc đang trong q trình sản xuất ra


15

các thành phẩm để bán hoặc dưới dạng nguyên vật liệu, vật dụng sẽ được sử dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ”.
Như vậy hàng tồn kho theo chuẩn mực này bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán, gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng
-


gửi bán.
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán.
Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa
làm thử tục nhập kho.

- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Theo IAS 02 thì HTK khơng bao gồm các hàng hóa thành phẩm hay vật tư bị
hỏng, lỗi thời khơng thể dùng được trong q trình sản xuất kinh doanh; các chi phí
xây dựng cơ bản dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng; các công cụ tài chính.
*Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS 02)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 02 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Hàng tồn
kho: Là những tài sản:Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia cơng chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02
là sự chuẩn hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp và đã đưa ra



16

được phạm vi, đặc điểm cũng như điều kiện về tài sản hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Đó là sự tổng kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về hàng tồn kho trong
các văn bản, tài liệu pháp lý của Việt Nam và quốc tế từ trước tới nay.
Tóm lại, hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, hàng hóa đang ở trong kho hoặc đang đi trên đường, đang được gửi đi
gia công chế biến hoặc đang được gửi bán và sản phẩm dở dang đang trong q
trình sản xuất, kinh doanh.
Kế tốn hàng tồn kho là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lí
hàng hóa cả về mặt hiện vật mặt giá trị nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu của
xã hội ,ngăn ngừa hạn chế đến mực thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hóa
trong các khâu của q trình kinh doanh thương mại từ đó tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp

1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Để quản
lý tốt, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho
theo tiêu thức nhất định.
Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho:
Theo tiêu thức này hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và cơng dụng được
xếp vào một nhóm, khơng phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách,

-

phẩm chất ra sao. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm sau:
Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục vụ trực tiếp

hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ

-

gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục
vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm.
Phân lạo theo tiêu thức này giúp sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, thuận
lợi trong q trình lên kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho.
Từ đó doanh nghiệp đảm bảo được việc cung ứng hàng tồn kho kịp thời cho quá


17

trình sản xuất, tiêu thụ với chi phí thấp nhất giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản

-

xuất kinh doanh.
Phân loại theo nguồn hình thành hàng tồn kho:
Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung

-

cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp
thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các đơn vị

-


trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty…
Hàng tồn kho tự gia công: Là tồn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo thành.
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: liên doanh, liên kết, biếu tặng,...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng
trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân
loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc
xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
(BCTC) hợp nhất.
Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất khơng được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:


18

- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế

Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù
hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà
hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất
- Hàng tồn kho mất phẩm chất
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch
mua vào, bán ra hợp lý.

Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, CCDC, nguyên vật
liệu trong kho và đang sử dụng, ...
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi
bán, hàng đang đi đường,...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.


19

Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên Bảng cân

đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vây
việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp
mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
theo những cách thức nhất định.

1.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho ( chuyển trước phân loại hang tồn kho)
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, cơng
dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi cơng tác tổ
chức, quản lý và hạch tốn hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn
chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
tốn và hạch tốn đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua
đó hàng tồn kho ln biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chủn hố thành những
tài sản ngán hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm,...
Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng
tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay



20

nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát,
cơng việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn,
chi phí lớn.
Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln là
cơng việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim
khí quý,...

1.1.4. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản lý hàng tồn kho
ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau.
Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân
viên bán hàng,...)
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thơng tin về tình hình thị
trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng,... mặt khác, phải quản
lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi
phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế
độ bảo quản; xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn
kho đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ
thấp nhất. Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua
định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản
phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ



×