Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
LỜI NÓI ĐẦU
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu
trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Hàng tồn
kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà còn phản ánh quy mô và trình độ
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở
thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một
loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông
qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo
toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ
giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng
và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho cho
nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập đoàn điện lực Việt Nam là
một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá
trị. Với chiến lược kinh doanh đa ngành của Tập đoàn điện lực Việt Nam,
công ty được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu mối phối kết các điện lực toàn quốc
tham gia kinh doanh viễn thông. Vì vậy công ty luôn phải đảm bảo nguồn
hàng cung ứng cho nhu cầu kinh doanh của các điện lực. Cùng với tốc độ phát
triển chung của ngành viễn thông Việt Nam, công ty đang đạt được những
bước tiến đáng kể trong những năm gần đây. Dịch vụ của công ty đang được
thị trường biết đến một cách rộng rãi. Để đạt được kết quả như vậy, một phần
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
1
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
không nhỏ là nhờ sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán tại doanh
nghiệp, trong đó có công tác kế toán hàng tồn kho.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực, nhận
thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, với sự
hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự giúp đỡ của các anh, chị
phòng kế toán Công ty Thông tin viễn thông điện lực, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty
thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán
số 02 – “Hàng tồn kho”
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp;
Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại
Công ty Thông tin viễn thông điện lực;
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty
Thông tin viễn thông điện lực.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập không dài, cơ hội quan sát các đơn vị trực thuộc
công ty tương đối khó khăn, thêm vào đó giới hạn hình thức chuyên đề có
hạn, báo cáo chuyên đề không đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác
kế toán hàng tồn kho ở tất cả các đơn vị thành viên (10 đơn vị thành viên)
trực thuộc công ty mà chỉ chọn các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan công ty.
Công ty thông tin viễn thông điện lực không kinh doanh lĩnh vực sản
xuất công nghiệp mà chỉ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn
thông và thương mại, các nghiệp vụ đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
phát sinh không nhiều, do đó trong báo cáo chuyên đề em chỉ tập trung nghiên
cứu các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho đối với hàng hoá tại công ty qua đó
đánh giá được thực tế triển khai hạch toán kế toán hàng tồn kho tại doanh
nghiệp.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
2
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài các phương pháp chung được áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học xã hội như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phương pháp trừu tượng hoá khoa học, trong quá trình thực hiện, báo cáo còn
sử dụng các phương pháp quan sát, thống kê, phân tích - tổng hợp, ... căn cứ
trên các dữ liệu và thông tin thu thập được từ thực tế tại công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, cùng với trình độ bản thân còn có những
hạn chế nhất định nên trong quá trình thực hiện, bài báo cáo chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy Cô
giáo.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
3
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp
1.1.1 Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp
a. Khái niệm hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
b. Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp rất đa dạng không những về chủng loại, chất
lượng, giá trị mà còn cả về điều kiện bảo quản, cất trữ. Thêm vào đó thường xuyên
có các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho xảy ra nên luôn có sự biến đổi về hình
thái hiện vật.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho:
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ hàng tồn kho:
Hàng tồn kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng.
Với từng loại hàng tồn kho cần theo dõi cả về số lượng và giá trị, việc quản lý
hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa
giá trị và hiện vật.
b. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho:
-Xác định đúng, đủ trị giá hàng tồn kho làm cơ sở cho việc xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
4
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
- Kế toán phối hợp với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số
liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thực tế trong kho.
1.2 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
1.2.1 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
1.2.1.1 Xác định giá trị hàng tồn kho (Giá trị nhập):
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, việc xác định giá trị
hàng tồn kho là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hàng tồn kho
theo những nguyên tắc nhất định. Giá trị hàng tồn kho luôn được tính theo giá
gốc.
1.2.1.2Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (giá trị xuất):
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho :
a. Phương pháp tính theo giá đích danh :
Hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì đơn giá nhập kho của lô
hàng đó được lấy làm căn cứ để tính trị giá hàng xuất. Đây là phương án phản
ánh chính xác nhất trị giá thực tế hàng xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù
hợp của kế toán: giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe về kho tàng, công tác quản lý, bảo quản và hạch toán phải chi tiết, tỉ mỉ.
b. Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Với phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế SP, hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế SP, hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Số lượng SP,hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lượng SP, hàng hoá nhập
kho trong kỳ
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
5
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, lại có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào
cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để
tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
= Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
= Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá xuất hàng tồn kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của hàng tồn kho trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả hàng tồn kho.
c. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp FIFO giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại; đồng thời nếu số lượng chủng
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
6
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc
hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
d. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm
bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn
của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
Ngoài 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho nêu trên, trên thực tế, công
tác kế toán của một số doanh nghiệp còn sử dụng một phương pháp nữa đó là
Phương pháp giá hạch toán. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của
hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách
điều tiết vi mô và vĩ mô của Nhà nước, do đó việc sử dụng giá hạch toán cố định
trong suốt kỳ kế toán làm gia tăng rất lớn khối lượng công việc kế toán cuối kỳ
với nhiều doanh nghiệp.
1.2.1.3 Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.2.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
1.2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho:
1.2.2.1.1 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về
kế toán hàng tồn kho bao gồm:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
7
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
STT
Tên chứng từ Mã số
1
Phiếu nhập kho 01-VT
2
Phiếu xuất kho 02-VT
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT
4
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
6
Bảng kê mua hàng 06-VT
7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
8
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL
9
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL
1.2.2.1.2. Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho:
- Sổ (thẻ) chi tiết hàng tồn kho
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
1.2.2.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
a. Phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ rồi
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Kế toán thực hiện ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu
vào sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá, vật tư. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ (thẻ) chi tiết các danh mục hàng tồn kho.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán ghi “sổ đối chiếu luân chuyển” theo số lượng,
số tiền cho từng mặt hàng, từng quy cách và theo từng kho rồi so sánh, đối chiếu
với thẻ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
c. Phương pháp sổ số dư:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
8
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày (theo quy định thống nhất của
doanh nghiệp) các chứng từ nhập, xuất phải được thủ kho phân loại để lập phiếu
giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày nhân viên kế toán
xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho. Sau đó kế toán phải
ký và thu nhận chứng từ.
1.2.2.2Kế toán tổng hợp hàng tồn kho:
1.2.2.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp này theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có,
biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản
ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho. Tuy nhiên việc
áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức:
1.2.2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 151: Hàng đang đi đường.
TK 156: Hàng hoá.
- TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- TK 1567: Hàng hoá bất động sản.
TK 157: Hàng gửi đi bán.
1.2.2.2.1.2 Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại:
TK 156 “Hàng mua” được chi tiết thành:
1561: Giá mua hàng hoá
1562: Chi phí thu mua hàng hoá
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
9
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Các nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá được biểu thị trong sơ đồ sau:
Sơ đồ tăng, giảm hàng hoá :
TK157, 632 TK1561 TK 157
Hàng hoá gửi đi bán, hàng bán Xuất kho hàng hoá gửi cho các đại lý đơn vị
bị trả lại nhập kho nhận hàng ký gửi hoặc gửi hàng cho khách
TK 154 hàng theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị
Hàng hoá thuê ngoài gia công, trực thuộc hạch toán phụ thuộc
chế biến xong nhập kho TK 223,222
TK 223, 222 Xuất kho hàng hoá để đầu tư hoặc góp vốn
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát TK 811 TK 711
bằng hàng hoá nhập kho. Giá đánh giá lại nhỏ Giá đánh giá lại lớn
TK 333 (3333, 3332) hơn giá trị ghi sổ hơn giá trị ghi sổ
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt TK 154
Hàng hoá phải nộp NSNN Xuất kho hàng hoá
TK 111,112,1, TK 133 thuê ngoài gia công, chế biến
141 ,331,… Thuế GTGT TK 632
(nếu có) Xuất kho hàng hoá để bán, trao đổi
Nhập kho hàng hoá mua ngoài biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
(Giá mua+ chi phí mua hàng) TK 331,111,112
TK 151 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
Hàng hoá đang đi đường hàng mua trả lại cho người bán
về nhập kho TK 133
(Nếu có)
TK 338 (3381) TK 138 (1381)
Hàng hoá phát hiện thừa
Khi kiểm kê chờ xử lý Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 111,112,331 TK 1562 TK 632
Chi phí thu mua hàng hóa Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
10
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
1.2.2.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ cuả vật tư,
hàng hoá trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.
1.2.2.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 “mua hàng”:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ được kết chuyển sang.
- Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán… trong kỳ.
- Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ.
Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản :
+ TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”
+ TK 6112 “Mua hàng hoá”
TK 611 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2.2.2 Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mai:
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trong kỳ kế toán, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111,112,141; hoặc
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
11
Bỏo cỏo chuyờn Trng i hc Phng ụng
N TK 133 - Thu GTGT c khu tr (1331) (nu cú)
Cú cỏc TK 111,112,141;331,
+ Khi thanh toỏn trc hn, nu doanh nghip c nhn khon chit khu
thanh toỏn trờn lụ hng ó mua, ghi:
N TK 331 - Phi tr cho ngi bỏn (Khu tr vo n phi tr ngi bỏn)
Cú cỏc TK 111,112,
Cú TK 515 - Doanh thu hot ng ti chớnh
(chit khu thanh toỏn c hng)
+ Tr giỏ hng hoỏ tr li cho ngi bỏn, ghi:
N cỏc TK 111,112 (Nu thu ngay bng tin)
N TK 331 - Phi tr cho ngi bỏn (Khu tr vo n phi tr ngi bỏn)
Cú TK 611 - Mua hng (6112) (Tr giỏ hng hoỏ tr li ngi bỏn)
Cú TK 133 - Thu GTGT c khu tr (1331) (Nu cú).
+ Khon gim giỏ hng mua c ngi bỏn chp thun, ghi:
N cỏc TK 111,112 (Nu thu ngay bng tin)
N TK 331 - Phi tr cho ngi bỏn (Khu tr vo n phi tr ngi bỏn)
Cú TK 611 - Mua hng (6112) (Khon c gim giỏ)
Cú TK 133 - Thu GTGT c khu tr (1331) (Nu cú).
+ Kt chuyn tr giỏ hng hoỏ tn kho v hng gi i bỏn cui k, ghi:
N TK 156 - Hng hoỏ
N TK 157 - Hng gi i bỏn
Cú TK 611 - Mua hng
+ Kt chuyn giỏ vn hng bỏn, ghi:
N TK 632 - Giỏ vn hng bỏn
Cú TK 611 - Mua hng (6112)
1.2.2.3 K toỏn d phũng gim giỏ hng tn kho:
1.2.2.3.1 Mc lp d phũng gim giỏ hng tn kho:
Số dự phòng cần
trích lập cho năm
= Số lợng hàng
tồn kho ngày
x
Đơn giá gốc
hàng tồn kho
- Đơn giá thuần
có thể thực hiện
Hong Th Tuyt Trinh Lớp 504413
12
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
N+1 31/12/N ®îc
1.2.2.3.2 Phương pháp hạch toán:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 159- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”:
- Bên Nợ ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập
ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Bên Có ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Số dư bên Có: Phản ánh trị giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện
có cuối kỳ.
b. Phương pháp kế toán:
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
1.2.2.4Hệ thống sổ sách và tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trên báo cáo tài
chính:
1.2.2.4.1. Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho:
a. Hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc điểm hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Nhật
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
13
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
ký sổ cái để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian.
b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm hình thức này là căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái. Hình thức này có ưu điểm là dễ làm,
dễ kiểm tra, đối chiếu, và cũng thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên
vẫn có sự ghi chép trùng lắp, làm tăng khối lượng công việc chung, dễ nhầm lẫn.
c. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ (như hoá đơn,
phiếu nhập kho…) kế toán ghi vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký mua hàng, hoặc
Nhật ký bán hàng. Sau đó ghi vào sổ cái từng tài khoản, đồng thời ghi vào các sổ
chi tiết liên quan.
d. Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Đây là hình thức tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kế toán phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ kế
toán đó theo các tài khoản đối ứng. Trong điều kiện kế toán thủ công hình thức này
giảm được đáng kể công việc ghi chép hàng ngày và thuận tiện cho việc lập báo
cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
1.2.2.4.2. Tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính:
Đối với hàng tồn kho, báo cáo tài chính phải trình bày các chỉ tiêu liên quan
đến hàng tồn kho, bao gồm: Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá
hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, giá gốc của tổng số
hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
14
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
doanh nghiệp, tổng giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006, thông
tin về hàng tồn kho được thể hiện trên báo cáo tài chính tại Bảng cân đối kế toán
(mẫu số B01-DN) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DN). Cụ thể:
- Trên Bảng cân đối kế toán: thông tin về hàng tồn kho được thể hiện tại
khoản mục: IV-Hàng tồn kho (mã số 140). Khoản mục này thể hiện toàn bộ trị giá
hàng tồn kho của doanh nghiệp và giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích
lập tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo kế toán.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 –DN) cung cấp thêm các
thông tin bổ sung về hàng tồn kho tại doanh nghiệp đối với các nội dung:
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận hàng tồn kho và chi tiết giá trị của từng
khoản mục hàng tồn kho.
Ngoài 2 báo cáo trên, tuỳ từng điều kiện quản lý đặc thù, trình độ nhân viên
kế toán và trình độ áp dụng kế toán máy mà doanh nghiệp có thể lập thêm một số
báo cáo đặc thù về hàng tồn kho kèm theo báo cáo tài chính.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
15
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Phần 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
2.1 Những đặc trưng cơ bản về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và
ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán tại Công ty thông tin điện lực
2.1.1 Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty thông tin
viễn thông điện lực
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thông tin viễn thông điện
lực.
2.1.1.1.1 Khái quát quá trình hình thành của công ty:
- Ngày 1/4/1995 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực chính thức đi
vào hoạt động theo quyết định số 380 NL/TTCB – LĐ của Tập đoàn điện lực
Việt Nam.
- Trụ sở giao dịch chính của Công ty được đặt tại 30A Phạm Hồng
Thái, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại giao dịch: 04.2100526, 04.7151108. Tên
giao dịch quốc tế: EVNTelecom.
2.1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Khác với các lĩnh vực kinh doanh khác, lĩnh vực viễn thông đòi hỏi
công nghệ cao do đó ở công ty có nhiều máy móc hiện đại.
- Do đặc thù dịch vụ viễn thông là một dịch vụ phục vụ nhu cầu thông
tin liên lạc của con người (nhu cầu cơ bản) nên khách hàng của công ty rất đa
dạng, tính chất khách hàng thường xuyên, bao gồm cả khách hàng trong nước
và nước ngoài (các dịch vụ viễn thông quốc tế).
- Công ty có địa bàn kinh doanh trải rộng trên cả nước do đó có nhiều
kho nội bộ; phát sinh thêm các chi phí cho hoạt động kinh doanh như công tác
phí, chi phí vận chuyển…Để thích ứng với đặc điểm kinh doanh trên địa bàn
trải rộng bộ máy kế toán được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
16
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Sơ đồ 2.01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện
lực.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
17
Giám đốc
Phó Giám đốc
XDCB
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng Quản lý xây dựng
Văn phòng
Phòng Tổ chức nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng ĐH viễn thông
Phòng Thanh tra ,BV, và PC
Phòng kế hoạch
Phòng tài chkế toán
ính
Phòng tính cước
Phòng Quan hệ quốc tế
Phòng vật tư, XNK
Trung tâm Internet ĐL
Trung tâm viễn thông di động ĐL Trung tâm truyền dẫn VTĐL
Trung tâm tư vấn
Trung
tâm viễn
thông
điện lực
miền Bắc
Trung
tâm viễn
thông
điện lực
miền
Trung
Ban Quản
lý dự án
VTĐL
Phân
xưởng
sửa chữa
VTĐL
Trung
tâm viễn
thông
điện lực
Tây
Nguyên
Trung
tâm viễn
thông
điện lực
miền
Nam
Văn phòng đại diện tại các tỉnh trên toàn quốc
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Chú thích: quan hệ chỉ đạo
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty viễn thông điện lực:
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
Ghi chú:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
lương
và các
quỹ
Kế
toán
doanh
thu và
công
nợ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế
toán
vật tư,
CCDC,
hàng
hoá
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
Tài sản
cố định
Phó phòng
kế toán SXKD
Phó phòng
kế toán XDCB
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
XDCB
và sửa
chữa
lớn
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối ứng
18
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
2.1.2.2 Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty thông tin viễn thông
điện lực:
- Tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang áp dụng chế độ kế
toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và chế độ kế toán đặc thù ngành điện ban hành theo quyết định số
178/QĐ-EVN- HĐQT ngày 13/4/2006 của hội đồng quản trị tập đoàn.
- Niên độ kế toán đang áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc là ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại công ty, hàng tồn
kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác
định trên cơ sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo
nguyên tắc tròn ngày.
- Hệ thống tài khoản hiện áp dụng tại công ty.
Công văn 3031/CV- EVN- TCKT của Tập đoàn điện lực Việt Nam
ngày 19/6/2006 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán.
Công ty sử dụng một số tài khoản cấp 2 do Tập đoàn mở thêm để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vãng lai.
Ví dụ: Tài khoản 1362 – “Vãng lai giữa công ty và Tập đoàn điện lực Việt Nam”
Tài khoản 1363 – “Vãng lai giữa công ty và các đơn vị trực thuộc công ty”
Tài khoản 1364 – “Vãng lai trong nội bộ đơn vị cơ sở”
Công ty ghép mã loại hình sản xuất kinh doanh vào các tài khoản chi
phí kinh doanh.
Ví dụ: Mã 223 - Dịch vụ CDMA được ghép với các tài khoản 621, 622, 623,
627 theo cấu trúc Tài khoản chi phí (cấp 1) + mã loại hình sản xuất kinh
doanh + Mã tài khoản cấp 2 thành:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
19
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
627 223 1 – “Chi phí sản xuất chung - Dịch vụ CDMA- chi phí nhân viên”
Sử dụng các tài khoản cấp 3 do Tập đoàn mở thêm để theo dõi chi tiết
các lĩnh vực kinh doanh đa ngành.
Ví dụ: Tài khoản: 5112231 – “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ -
Dịch vụ CDMA - Dịch vụ Ecom”
- Hình thức sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là
hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của tập đoàn
do hình thức này đơn giản, dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế
toán.
Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
20
Chứng từ gốc, Bảng kê chi tiết
chứng từ gốc về hàng hoá.
Sổ nhật ký bán hàng,
nhật ký mua hàng
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK151, TK156, TK157
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK151,
TK156, TK157
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
TK151, TK156, TK157
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
- Báo cáo kế toán:
Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ
bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)
Ngoài ra theo quy định của tập đoàn điện lực Việt Nam công ty còn
phải lập thêm 16 mẫu báo cáo đặc thù phục vụ cho các yêu cầu quản lý của
công ty và tập đoàn. Ví dụ:
Báo cáo chi tiết tăng giảm tài sản cố định.
Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
...
2.2 Tình hình thực tế về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty viễn
thông điện lực
2.2.1 Đặc điểm hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty
viễn thông điện lực
Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho tại công ty chủ yếu gồm nghiệp
vụ nhập, xuất kho, kiểm kê và xử lý chênh lệch hàng tồn kho đối với hàng
hoá. Hàng hoá bao gồm: các chủng loại điện thoại cố định, di động (thiết bị
đầu cuối), các thiết bị thu phát khác...
Tại Công ty thông tin viễn thông điện lực công tác quản lý hàng tồn
kho được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Ngay từ khâu thu mua công ty
đã có sự phân công, quản lý một cách hợp lý. Phòng kế hoạch phối hợp với
phòng vật tư tiến hành xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá dựa trên nhu
cầu thực tế. Sau đó ban quản lý phối hợp với phòng vật tư tìm kiếm, lựa chọn
các nhà cung cấp. Hàng hoá thu mua sau khi được kiểm nhận đầy đủ về số
lượng và nghiệm thu mới được tiến hành nhập kho.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
21
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
2.2.2 Tính giá hàng tồn kho ở công ty Thông tin viễn thông điện lực:
2.2.2.1 Tính giá nhập của hàng tồn kho:
a. Tính giá gốc hàng nhập mới:
Giá thực tế
hàng nhập
kho
=
Giá mua (VNĐ) +
Chi phí nhập khẩu
(hoặc chi phí thu mua)
+
Phí chuyển tiền
(nếu có)
Tổng số lượng hàng hoá nhập kho
Ví dụ: Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Công ty thông tin viễn thông điện
lực nhập kho 63.070 sim trị giá 34.200 USD (trong đó: 60.000 sim có đơn giá
0.57 USD/sim và 3.070 sim cho mục đích bảo hành không tính trong trị giá
hợp đồng) theo hợp đồng nhập khẩu số 189-2006 Gemalto-EVNTel ngày
18/10/2006, phí nhập khẩu chưa VAT 2.936.600đ, phí chuyển tiền chưa VAT
1.350.000đ, tỷ giá bình quân giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trên thị trường
liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố áp dụng cho ngày 30/10/06 là
16.039đ/USD.
Giá nhập
kho
= (34.200 x 16.039) + 2.936.600 + 1.350.000
63.070
Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán giá nhập kho, tại
công ty lấy giá nhập kho theo phần số nguyên. Tức là: Đơn giá nhập kho của
lô hàng nhập khẩu này: 8.765đ/thẻ sim.
Phần giá trị còn lại (0,187886 x 63.070 = 11.850đ) được đưa vào giá
vốn trong kỳ của công ty (Tài khoản 632).
b. Tính giá hàng hóa nhập thu hồi:
Giá trị phân bổ
vào chi phí
=
Giá trị xuất kho
(theo FIFO)
-
Giá trị giữ lại
không phân bổ
Khi nhập kho thiết bị đầu cuối thu hồi, căn cứ vào các tài liệu: Phiếu
xuất kho của thiết bị đầu cuối đã xuất trước đây; Sổ chi tiết TK 242 để xác
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
22
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
định giá trị còn lại chưa phân bổ của thiết bị; Biên bản đánh giá tình trạng
thiết bị thu hồi, kế toán xác định giá trị nhập kho trên cơ sở:
- Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng
được và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối đó:
Giá trị thu hồi
nhập kho của thiết bị
=
Giá trị theo phiếu
xuất ban đầu
-
Giá trị luỹ kế đã phân bổ
vào chi phí của thiết bị
- Đối với những thiết bị đầu cuối khi thu hồi được đánh giá là đã hỏng thì
phần giá trị còn lại chưa phân bổ sẽ được kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ.
- Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết thì giá nhập
kho thu hồi được xác định bằng với giá trị giữ lại không phân bổ.
Ví dụ: Ngày 20/01/07 xuất kho 3 máy AP-310 cho chương trình thử
nghiệm 3 tháng với đơn giá 1.440.000 đồng/máy . Thời gian phân bổ 12
tháng. Giá trị giữ lại: 10.000 đồng. Kết thúc thời gian thử nghiệm, phòng vật
tư thu hồi số lượng máy nói trên trong đó các máy vẫn còn sử dụng được và
làm thủ tục nhập kho.
Giá trị phân bổ = 1.440.000 – 10.000 = 1.430.000 đồng
Giá trị nhập kho = { 1440.000 - (1.430.000/12) x 3 } x 3 máy = 3.217.500 đồng
c. Nhập kho hàng điều chuyển nội bộ:
Đối với hàng điều chuyển nội bộ công ty, giá nhập được xác định trên
cơ sở giá xuất của đơn vị điều chuyển hàng cho công ty thể hiện trên phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Chi phí trong quá trình vận chuyển được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.2.2.2 Tính giá xuất của hàng tồn kho:
Các nghiệp vụ xuất kho hàng hoá tại công ty bao gồm: Xuất gửi bán đại
lý, xuất điều chuyển nội bộ, xuất cho thử nghiệm hoặc trang bị cho các phòng
ban, xuất biếu tặng. Trị giá hàng hoá xuất kho tại công ty được tính theo
phương pháp nhập trước, xuất trước.
Ví dụ: Tại thời điểm đầu ngày 01/03/2007 số liệu TBĐC AP310 tồn kho
tại công ty như sau:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
23
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Tên Vật tư TBĐC AP310 , Mã danh điểm: 52000310
Phiếu nhập
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số phiếu Ngày tháng
12065000020 15/12/2006 bộ 10.000 1.440.000 14.400.000.000
01075000056 28/01/2007 bộ 5.000 1.330.000 6.650.000.000
02075000012 05/02/2007 bộ 3.000 1.440.000 4.320.000.000
02075000015 05/02/2007 bộ 500 1.313.206 656.603.000
Ngày 2/3/2007 công ty xuất 10.000 bộ TBĐC AP310 cho Trung tâm viễn
thông di động điện lực thuộc công ty, theo phương pháp nhập trước xuất
trước kế toán vật tư áp giá xuất cho nghiệp vụ này là: Đơn giá xuất: 1440.000
đồng, thành tiền xuất: 14.400.000.000 đồng.
2.2.2.3 Ghi nhận giá trị của hàng hoá tồn kho:
Hiện tại, giá trị hàng hoá tồn kho của công ty đang được ghi nhận theo
giá gốc.
2.2.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
2.2.3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu:
Nghiệp vụ nhập kho hàng hoá:
Bước 1: Bộ phận giao hàng lập giấy đề nghị nhập kho vật tư. Khi
giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng vật tư.
Bước 2: Tại phòng vật tư, căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập
4 liên phiếu nhập kho. Người giao hàng được giao một liên và mang đến kho
để làm thủ tục nhập.
Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được phiếu nhập kho sẽ tiến hành
nhập kho hàng hoá. Thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập và ký nhận vào cột
thực nhập của phiếu nhập kho, đồng thời phản ánh luôn vào thẻ kho. (Mỗi thẻ
kho được dùng để theo dõi một loại hàng hoá.)
Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để
đối chiếu số lượng nhập giữa số thực tế và số đề nghị. Sau đó thủ kho ký
nhận vào các liên còn lại rồi giữ lại 2 liên.
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
24
Báo cáo chuyên đề Trường đại học Phương Đông
Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên
phiếu nhập kho, đối chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho.
Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các hồ sơ mua hàng và phiếu
nhập kho, kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán.
Nghiệp vụ xuất kho hàng hoá:
Bước 1: Trung tâm viễn thông di động điện lực lập một giấy đề nghị
xuất kho vật tư. Khi giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng
vật tư.
Bước 2: Tại phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập 4
liên phiếu xuất kho. Sau đó cán bộ vật tư giao 1 liên phiếu xuất kho và 1 liên
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho người nhận hàng. Người nhận
hàng sẽ mang 2 phiếu này đến kho để làm thủ tục xuất.
Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được cả hai phiếu này sẽ tiến hành
xuất hàng và xác nhận số lượng vào cột thực xuất của phiếu xuất kho, đồng
thời phản ánh luôn vào thẻ kho (Thẻ kho TBĐC AP310)
Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để
đối chiếu về số lượng thực tế đã xuất và số đề nghị. Sau đó thủ kho ký nhận
vào các liên phiếu còn lại. Thủ kho nhận lại 2 liên phiếu xuất kho, 1 liên
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên
phiếu xuất kho, 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; kiểm tra; đối
chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho.
Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ (giấy đề nghị
xuất vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, tờ trình…) và phiếu xuất
kho kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán.
2.2.3.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho ở công ty viễn thông điện lực:
a. Hạch toán tại kho:
Hoàng Thị Tuyết Trinh Líp 504413
25