Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Công nghệ sản xuất hạt nhựa tái chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.19 KB, 15 trang )

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HẠT NHỰA TÁI CHẾ

1. GIỚI THIỆU
2. NGUN LIỆU
3. QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
4. MÁY VÀ THIẾTBỊ
5. NGUN LÝ LÀM VIỆC
6. QUY TRÌNH VẬN HÀNH

1. GIỚI THIỆU
1.1 KHÁI NIỆM

Hạt nhựa tái sinh là một thuật ngữ chung dùng cho nguyên liệu hữu cơ tổng hợp rắn vô định hình được tái chế từ các sản phẩm nhựa đã qua sử
dụng thành hạt. Hạt nhựa tái sinh, điển hình là các polime khối lượng phân tử cao, có thể được pha với một số phần tử khác để tăng khối lượng, trọng
lượng, đặc tính sử dụng hoặc giảm chi phí. Để có thể phân biệt được các loại hạt nhựa tái sinh khác nhau, người ta phải phân chia thành nhiều loại dựa
trên cấu trúc hóa học, tính chất vật lý và tính năng sử dụng. Ngồi ra, người ta cũng có thể phân loại hạt nhựa tái sinh dựa vào phương thức hóa học
tổng hợp nên hợp chất ban đầu.
Ngày nay ngành công nhiệp nhựa ngày càng phát triển nhu cầu sử dụng nhựa ngày càng cao.Chính vì vậy để sẩn xuất ra các sản phẩm
cần phải có trang thiết bị và nguyên liêu để sản xuất.Thay vì nhu cầu ngày càng nhiều phải nhập hạt nhựa ở nước ngoài và các đơn vị khác giá
thành rất đắt đỏ, không đảm bảo được chất lượng và cả số lượng.Nên các doanh nghiệp đã dần đầu tư máy móc để sản xuất hạt nhựa vừa giảm
được chi phí,đảm bảo được chất lượng và cả số lượng, hơn những thế làm giảm thiểu được ô nhiễm môi trường do các phế thải từ nhựa gây ra.


Vì thế đầu từ dây chuyền sản xuất hạt nhựa là giải pháp tốt nhất, phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước.Máy tạo hạt nhựa PET, PP, PE, PS,
PVC... Máy tạo hạt nhựa có thể dùng nguyên liệu nhựa chính phẩm hoặc phế phẩm,nhựa thu hồi,nhựa tái sinh,mảnh chai PET,mảnh nhựa
PP,PE..,hạt nhựa tạo ra có nhiều ưu điểm điển hình như hình dạng đẹp, trịn, sáng, có thể thêm nhiều màu sắc tùy ý, chất lượng cao, sản lượng
lớn...Với giá cả cạnh tranh,chất lượng đảm bảo rất hy vọng quý khách hàng sẽ hài lòng với sản phẩm của chúng tơi.
1.2 PHÂN LOẠI

Để có thể phân biệt được các loại hạt nhựa tái sinh khác nhau, người ta phải phân chia thành nhiều loại dựa trên cấu trúc hóa học, tính chất vật
lý và tính năng sử dụng.


Có thể phân loại dựa vào phương thức hóa học tổng hợp nên hợp chất ban đầu.
Hiện nay trên thị trường đang sử dụng phổ biến các loại như: PP, PE, PC, PET,… hoặc là nhựa ABS.
2. NGUYÊN LIỆU
2.1. Hạt nhựa tái chế HDPE

Được tái chế từ ống nhựa HDPE ruột gà, lưới đánh bắt thủy hải sản, ống dẫn hơi nóng, ống phục vụ cho ngành bưu điện cáp quang, ống thốt
nước, v.v…
Dùng sản xuất túi, bao bì, bình nhựa, can nhựa, đồ gia dụng, thổi túi.
Các sản phẩm của nhựa tái sinh HDPE có tuổi thọ cao, khơng bị gỉ và khơng bị ăn mịn bởi các loại muối và axit.
HDPE sử dụng để ép hoặc thổi các loại: túi nilon, đồ gia dụng, các loại ống, đồ chơi trẻ em, chậu kiểng, và các vật dụng dạng tấm cứng.
Được sử dụng phổ biến trong các ngành công nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm so với sử dụng nhựa nguyên sinh
mà chất lượng vẫn đảm bảo. Bảo vệ môi trường, giảm một lượng rất lớn chất thải khó phân hủy ra mơi trường, và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên
và năng lượng.
Được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Hạt nhựa tái sinh PP được tái sinh từ bao bì, dây chão, thảm, màng, văn phòng phẩm, các phần bằng nhựa PP khác như: dụng cụ thí nghiệm, loa,
các phần nội thất ôtô, v.v…
Các sản phẩm của hạt nhựa tái sinh PP có tính chất vật lý dai, hơi cứng và có độ bền cao.
2.2. Hạt nhựa tái chế PP
2.3. Hạt nhựa tái chế PE
2.4. Hạt nhựa tái chế PVC


2.5. Hạt nhựa tái chế PET
2.6. Hạt nhựa tái chế ABS
3. SƠ ĐỒ VÀ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
Quy trình tái chế nhựa



4. MÁY MĨC THIẾT BỊ


Bao gồm các bộ phận chính:

STT

TÊN THIẾT BỊ

1 SÀN TIẾP NHẬN NILON

STT

TÊN THIẾT BỊ

STT

TÊN THIẾT BỊ

9 MÁY HÚT ĐỨNG 1

17 MÁY Ó 2

2 BĂNG TẢI NILON 1

10 MÁY RỬA NHỰA 2

18 MÁY Ó 3

3 MÁY GIŨ BỌC

11 MÁY HÚT ĐỨNG 2


19 BỒN LÀM NGUỘI NHỰA

4 BĂNG TẢI NILON 2

12 VÍT TẢI BÙN 1

20 TRỐNG ĐỠ

5 MÁY BẦM NHỰA

13 MÁY LY TÂM RỦ NƯỚC

21 MÁY CẮT HẠT NHỰA

6 VÍT TẢI

14 LỒNG CHỨA NULON

22 SÀN PHÂN LOẠI

7 MÁY RỬA NHỰA 1

15 BĂNG TẢI Ó

23 QUẠT TẢI HẠT NHỰA

8 VÍT TẢI BÙN 1

16 MÁY Ĩ 1


24 BỒN NHỰA THÀNH PHẨM

4.2
4.1 Sàn tiếp nhận.
Là nơi tiếp nhận nguyên liệu từ bãi đưa vào, phân phối cấp lên băng tải.


Kích thước sàn làm việc là 4mx4m.
4.3 Băng tải nilon 1:

Nhân nguyện liệu cấp từ sàn phân bố vào máy giũ bọc.
Kích thước 1.2mx6.3m.
Cơng suất tải ngun liệu từ 6-8 tấn mỗi ca 12h.


4.4 Máy giũ bọc:

Thiết bị này có chức năng giũ để loại bỏ cát, đá, tạp chất khác nilon, nhựa. Vận chuyển nilon, nhựa lên băng tải đi tiếp.
Thiết bị loại hình cánh xoắn trong ống nữa trên kín, nữa dưới có lưới loại tạp chất.
4.5 Băng tải nilon 2:
Thiết bị tiếp nhận nilon và nhựa sau khi đã loại khỏi tạp chất. chuyển đưa lên máy bâm.


4.6 Máy bầm nhựa:
Máy bầm có khơng suất lớn, để bầm nhuyễn nilon, nhựa đạt được kích thước tiêu chuẩn. Trong quá trình bầm liên tục cấp nước. Nước sử dụng là loại
nước đã được lắng xử lý qua hệ thống bể tuần hồn liên tục.

4.7 Vít tải:
Thiết bị chuyển nguyện liệu đã bầm nhuyễn vào máy rửa.

4.8 Máy rửa nhựa 1 và 2:
Tại đây nilon, nhựa được ngâm trong nước sạch, luân chuyển bằng những trống có cánh tay để giặt rửa sạch những bùn đất, tạp chất còn bám trên
nguyên liệu.
Nguyên liệu di chuyển từ máy giặt rửa 1 , được hút lên máy hút đứng, rồi chuyển qua máy giặt rửa 2, tiếp tục được hút lên máy hút đứng 2, rồi chuyển
qua công đoạn tiếp theo.
Bùn đất, tạp chất lắng xuống đáy máy, dưới đáy có trục vít gom tạp chất về 1 đầu. Vị trí này có vít tải bùn chuyển lên xe chuyển đi xử lý.
Nước cấp vào bồn là nước sạch bơm từ giếng.


4.9 Máy ly tâm rủ nước:
Nguyên liệu sau khi đã bâm nhuyễn rồi rửa sạch trong nước sẽ được chuyển vào máy ly tâm này.
Máy có cấu tạo cánh vít trong trống lồng, nữa trên kín, nữa dưới là dạng lưới để nước thốt ra ngồi.
Nước khi giủ ra chảy vào mương thu hồi, đưa về bể tuần hoàn.

4.10

Lồng chứa nilon, nhựa:

Vị trí tập kết, trữ lượng nguyên liệu đã đạt chuẩn, sẵn sàn cho quá trình gia nhiệt.
Thiết bị là 1 dạng 1 cái lồng xung quanh là lưới B40 giúp thống khí.


4.11

Băng tải ó:

Đây là thiết bị tiếp nhận và cấp nguyên liệu vào máy ó 1.
Băng tải cao su có thanh ngang, có trống san phẳng, nhằm cấp lượng đồng điều và liên tục.

4.12


Máy ó 1:


Thiết bị này bắt đầu quá trình gia nhiệt làm nóng chảy nilon và nhựa thành chất lỏng.

4.13

Máy ó 2 (máy tạo keo):

Thiết bị gia nhiệt lần 2 làm cho nilon, nhựa sau khi nóng chảy chuyển sang trạng thái keo. Nguyên liệu được đẩy qua 1 lưới lọc nhằm loại bỏ tạp chất
khơng chảy trong q trình gia nhiệt.

4.14

Máy ó 3 (máy tạo sợi):


Thiết bị nhận keo từ máy tạo keo, tiếp tục gia nhiệt, đùn keo qua lưới lọc loại bỏ các tạp chất không chảy. Và được đùn qua đầu khuôn tạo thành sợi
nhựa có kích thước theo u cầu.

4.15

Bịn làm nguội nhựa:

Bồn chứa nước sạch được thay nước lạnh liên tục để làm giảm nhiệt độ của sợi nhựa về nhiệt độ môi trường.

4.16

Máy cắt hạt nhựa:



Thiết bị này sẽ cắt ra thành những hạt có kích thước theo yêu cầu của khách hàng.

4.17

Sàn phân loại:

Hạt nhựa sau khi cắt xong sẽ đưa qua sàn phân loại. Sàn này có 2 ngăn có lỗ khác nhau, sẽ cho ra các sản phẩm khác nhau. Tại đây cũng loại bỏ những
hạt nhữa khơng có kích thước đồng đều, không đạt yêu cầu về chất lương và thẩm mỹ.


4.18

Bồn nhựa thành phẩm:

Hạt nhựa thành phẩm sau khi phân loại được quạt đẩy về bồn thành phẩm chứa tại đây.
Cơng đoạn này hạt nhựa thành phẩm sẽ được đóng thành từng bao đưa vào kho lưu trữ. Chờ xuất hàng.

5. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Nguyên liệu là là các loại nilon, các mảnh nhựa tái chế (nhựa nhập từ bên ngoài và nhựa phế phẩm).
Đầu tiên, nilong hoặc nhựa PE được xe xúc hoặc xe gấp chuyển lên sàn xử lý ngun liệu đầu vào sẽ có hai cơng nhân chuyển nguyên liệu lên băng
tải vào máy giủ bọc để loại tạp chất như đất, đá và các tạp chất khác nilon, nhựa. Chỉ còn lại nilon và nhựa lên băng tải đi vào máy bâm. Tại đây nilon và
nhựa được bâm nhuyễn rổi chuyển bằng vít tải vào máy rửa 1, được hút lên máy hút đứng đẩy qua máy rửa số 2, tiếp tục đi vào máy hút đứng số 2. Sau khi
rửa xong nguyên liệu được đưa vào máy ly tâm rủ nước cho khô, rồi đẩy vào lồng chứa. Từ lống chứa này vật liệu được đưa lên băng tải ó cấp cho máy ó
1. Tại máy ó 1 nguyên liệu được gia nhiệt lên cao nóng chảy thành chất lỏng. Tiếp tục được đưa qua máy ó số 2, tại đây nguyên liệu tiếp tục được gia nhiệt
để đạt đến trạng thái chất keo. Keo sẽ được lọc qua 1 màng lọc để loại bỏ chất khơng tan chảy và đẩy qua máy ó số 3. Máy ó số 3 có nhiệm vụ tiếp tục gia
nhiệt đùn qua lưới lọc và đẩy qua bộ khuôn tạo thành sợi nhựa. Những sợi nhựa được cho đi qua bồn giải nhiệt để đưa sợi nhựa về nhiệt độ môi trường. Khi
về nhiệt độ môi trường sợi nhựa đủ cứng khi vào máy cắt. Máy cắt có nhiệm vụ cắt các sợi này thành những hạt có kích thước theo yêu cầu. Hạt nhựa sau
khi cắt ra sẽ qua sàn phân loại và theo quạt đẩy đưa về bồn chứa thành phẩm. Từ bồn chứa đóng thành bao. Lưu kho và chờ xuất.


6. QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY TẠO HẠT NHỰA
Bước 1 : khởi động tất cả máy , chuẩn bị nguyên liệu.


Bước 2: khâu vận hành máy
Đóng CB điện nguồn
Bật Át tổng trong tủ điều khiển
Bật CB từng bếp nhiệt, cần chú ý theo xem nhiệt đó có bị chạm, chập, đồng hồ có báo hay khơng.
Lưu ý: làm mát đầu khuôn bằng dầu chịu nhiệt, mở van làm mát và theo dõi đồng hồ.
Bước 3: Chờ nhiệt độ đủ nỏng trong khoảng 02-03h
Thời gian này người được phân công chạy máy phải có trách nhiệm kiểm tra nhiệt keo thích hợp.
Chuẩn bị khuôn, lưới lọc để chạy sản phẩm đầu tiên.
Bột đá trộn theo tỉ lệ hợp lý, trước khi trộn phải xấy khơ để chống bón cục.
Chuẩn bị cờ lê to để chỉnh khuôn, búa nhựa để gõ khuôn, lục giác chỉnh khuôn.
Kiểm tra dầu bôi trơn hộp số chính, đường ống ga có bị rị rỉ khơng, dây cu loa máy chính có bị trùng q khơng.
Kiểm tra van ga và van bột nở để vệ sinh cấp vào nòng.
Bước 4: Khi nhiệt độ cài đặt hiện thị trên đồng hồ đã đủ
Kiểm tra biến tần của động cơ chính
Hạ nhiệt đầu khn bằng cách xả nước, trong quá trình hạ nhiệt nhựa sẽ đùn ra, xé nhỏ để xay.
Thay lưới cũ, trước khi thay nhớ vệ sinh sạch sẽ
Khi nhiệt độ tương đối phù hợp, điều chỉnh độ dầy đều của sản phẩm.
Chú ý: trong khi sản phẩm ra, xem thực tế để điều chỉnh nhiệt, keo cho phù hợp.
Bước 5:Tắt máy
Khi đã chạy xong theo lệnh chạy máy, hoặc gặp sự cố phải tắt máy, người cơng nhân cần bình tĩnh cho động cơ chính giảm từ từ rồi tắt
CB
Tắt lần lượt từng bếp nhiệt và từng bộ phận, sau cùng mới tắt CB chính
Chú ý: không được tắt CB tổng đột ngột, khi tắt máy xong phải xem máy đang ở tình trạng tốt hay bộ phần nào có vấn đề, để báo cho
người có trách nhiệm hoặc ghi vào sổ chạy máy.
Kiểm tra thiết bị máy móc ,điện , nhiệt độ , máy cắt, hệ thống nước làm mát, nước trong hồ giặt bọc diễn ra trong 20 phút trước khi chạy.




×