Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng tại Hà Nội” (Nghiên cứu trường hợp tại nhà tạm lánh “Ngôi nhà bình yên” thuộc Trung tâm Phụ nữ và phát triển, quận Tây Hồ, Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

KHƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHỤ NỮ BỊ MUA BÁN TRỞ
VỀ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HÀ NỘI
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n”
thuộc Trung tâm Phụ nữ và phát triển, quận Tây Hồ, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội, năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

KHƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG

HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHỤ NỮ BỊ MUA BÁN TRỞ
VỀ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HÀ NỘI
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n”
thuộc Trung tâm Phụ nữ và phát triển, quận Tây Hồ, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số : 60.90.01.019

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để quá trình nghiên cứu và viết luận văn thành cơng, ngồi những nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể tận tình của cô giáo PGS. TS
Nguyễn Thị Thu Hà, các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học, Trƣờng ĐH Khoa
học xã hội và nhân văn; sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú lãnh đạo, các anh
chị từ các cơ quan: Cục phòng chống tệ nạn xã hội, Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em
– Bộ Lao Động Thƣơng Binh và Xã hội, Trung tâm phụ nữ và phát triển thuộc
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cụ thể là Quản lý dự án Ngơi nhà bình n, cán
bộ dự án và các nhân viên xã hội, các bạn học viên lớp cao học Cơng tác xã hội
khóa 2012 đã luôn chia sẻ kinh nghiệm những bài học tiếp thu đƣợc trong thời
gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô giáo và các
cơ chú anh chị đã giúp đỡ, dìu dắt và truyền đạt những điều đầu tiên và cơ bản
nhất để trở thành nhân viên xã hội chuyên nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù cá nhân tơi đã ln cố gắng để
hồn thành tốt nhƣng do chƣa có nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ kiến thức cịn hạn
chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận đƣợc những
ý kiến góp ý từ quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Học viên
Khƣơng Thị Hồng Nhung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 8
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..... 11
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................................... 17
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: .......... ……………………….18
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 18
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19
7. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 20
8. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 20
9. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 20
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRỢ
GIÚP PHỤ NỮ BỊ MUA BÁN TRỞ VỀ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ......... 26
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 26
1.1.1. Mua bán người ........................................................................................... 26
1.1.3. Hồi hương và tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ bị mua bán ................ 39
1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội…………………………………….….. 31
1.1.5. Khái niệm hoạt động trợ giúp phụ nữ…………………………………….…..31
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong đề tài ......................................................... 32
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ....................................................................................... 35
1.2.2.Lý thuyết hệ thống – hệ thống sinh thái ...................................................... 35
1.2.3.Lý thuyết “Thân chủ trọng tâm” ................................................................. 36
1.3. Khái lƣợc về tình hình mua bán ngƣời và việc thực hiện chính sách trợ
giúp phụ nữ bị mua bán trở về hịa nhập cộng đồng ...................................... 37
1.3.1. Tình hình mua bán người ........................................................................... 37
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản về hỗ trợ phục hồi, tái hòa nhập cho phụ nữ bị mua
bán trở về: ............................................................................................................ 44
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước với đối tượng phụ nữ bị mua bán trở về ........ 45
1.3.4. Khái lược công tác trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng

ở Việt Nam ............................................................................................................ 49
1.3.5. Một số mơ hình hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán trở về……………... …50
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 52
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 57

2


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHỤ NỮ BỊ MUA
BÁN TRỞ VỀ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TẠI NHÀ TẠM LÁNH NGƠI
NHÀ BÌNH N ................................................................................................ 58
2.1. Các hoạt động trợ giúp nhóm phụ nữ bị mua bán trở về tại nhà tạm
lánh “Ngơi nhà bình n” theo báo cáo của Ban quản lý Ngơi nhà bình n
.............................................................................................................................. 58
2.2. Thực trạng các hoạt động trợ giúp của NNBY dƣới góc nhìn của ngƣời
thụ hƣởng ............................................................................................................ 67
2.3. Đánh giá mức độ hài lòng về các hoạt động đang đƣợc trợ giúp của
những phụ nữ bị mua bán trở về tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n” .... 74
2.3.1. Nhận định chung về mức độ hài lòng với các hoạt động đang được trợ
giúp của những phụ nữ bị mua bán trở về tại nhà tạm lánh Ngơi nhà bình
n………………………………………………………………………….…………..…75
2.3.2. Nhóm dịch vụ về nhà ở, nước sạch, ăn uống, quần áo mặc, đồ dùng vệ
sinh cá nhân ......................................................................................................... 76
2.3.3.Chăm sóc sức khỏe: khám chữa bệnh ......................................................... 77
2.3.4. Hỗ trợ tâm lý .............................................................................................. 78
2.3.5. Hỗ trợ pháp lý ............................................................................................ 79
2.3.6. Đào tạo nâng cao kỹ năng sống .............................................................. 80
2.3.7. Dạy nghề, việc làm .................................................................................... 81
2.3.8. Hỗ trợ về tài chính……………………………………………………………….83
2.4. Những mong muốn khác của những phụ nữ bị mua bán trở về tại nhà

tạm lánh Ngơi nhà bình n: ............................................................................. 83
2.4.1. Mong muốn được tham gia Câu lạc bộ kết bạn……………………,,,,,,….84
2.4.2. Hỗ trợ tài chính để kinh doanh……………………………………….,,,,,,,,..85
2.4.3. Mong muốn được nâng cao kiến thức về các lĩnh vực khác………,,,,,,…86
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 87
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG HỖ
TRỢ GIẢM THIỂU KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ BAN ĐẦU CHO MỘT
PHỤ NỮ BỊ MUA BÁN TRỞ VỀ…………………………………………….88
3.1. Lựa chọn đối tƣợng can thiệp: Trƣờng hợp Phụ nữ bị mua bán kết hơn với
ngƣời nƣớc ngồi trở về đang khủng hoảng về tâm lý......................................... 89
3.2. Các hoạt động can thiệp ................................................................................ 93

3


3.3. Kết quả chính trong can thiệp ..................................................................... 101
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra qua ứng dụng CTXH cá nhân với một phụ nữ bị
mua bán trở về giảm thiểu khủng hoảng tâm lý ban đầu ................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………………… 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 103
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 111
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 116

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ LĐTBXH: Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội
CTXH: Công tác xã hội

NNBY: Ngôi nhà bình yên
UNIAP: Liên minh các tổ chức quốc tế về buôn bán ngƣời của Liên hợp quốc tại
tiểu vùng sông Mêkông
ILO: Tổ chức lao động quốc tế
TTPNPT – HLHPNVN: Trung tâm Phụ nữ và phát triển – Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam

5


DANH MỤC HỘP THÔNG TIN
Nội dung

TT
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
3.1

Trang

Cảm nhận của nạn nhân về sự kì thị

43

Các chế độ hỗ trợ với nạn nhân

48


Định hƣớng mục tiêu hoạt động của Ngơi nhà bình yên

60

Môi trƣờng thân thiện ở NNBY

64

Nhận định về đặc điểm tâm lý phổ biến của nạn nhân

74

Suy nghĩ của nạn nhân về hiệu quả của tham vấn

88

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung

TT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2


Trang

Sơ đồ xác định nạn nhân

28

Lý thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow

35

Nhu cầu của nạn nhân bị mua bán trở về

36

Quy trình mua bán ngƣời và các hành vi liên quan

40

Tổ chức và nhân sự của Ngơi nhà bình n

53

Mạng lƣới các dịch vụ hỗ trợ của mơ hình Ngơi nhà bình n

55

Sơ đồ phả hệ gia đình thân chủ Trần Thu M

90


Sơ đồ sinh thái của thân chủ Trần Thu M

92

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung

TT

Trang

Biểu đồ 1.1 Số lƣợng ngƣời tạm trú tại NNBY từ 2007 – 2013

56

Biểu đồ 2.1 Thống kê số lƣợng ngƣời tạm trú đƣợc học nghề

67

Bảng 2.2

Nhu cầu trƣớc khi ở nhà tạm lánh và các dịch vụ của nhà tạm lánh
NNBY đang đƣợc phụ nữ bị mua bán trở về thụ hƣởng

Bảng 2.3

Mức độ hài lòng với các dịch vụ của phụ nữ bị mua bán trở về

thụ hƣởng tại NNBY

Bảng 2.4

75

Cảm nhận về điều kiện sống của phụ nữ bị mua bán trở về thụ
hƣởng tại NNBY

Bảng 2.5

68

77

Cảm nhận về dịch vụ chăm sóc sức khỏe của phụ nữ bị mua
bán trở về thụ hƣởng tại NNBY

78

Cảm nhận về dịch vụ hỗ trợ tâm lý của phụ nữ bị mua bán trở
Bảng 2.6

về thụ hƣởng tại NNBY

Bảng 2.7

Cảm nhận về dịch vụ hỗ trợ pháp lý của phụ nữ bị mua bán

79


trở về thụ hƣởng tại NNBY
Bảng 2.8

Cảm nhận về dịch vụ đào tạo nâng cao kỹ năng sống của phụ
nữ bị mua bán trở về thụ hƣởng tại NNBY

Bảng 2.9

80

Cảm nhận về dịch vụ dạy nghề, việc làm của phụ nữ bị mua
bán trở về thụ hƣởng tại NNBY

Bảng 2.10

79

81

Cảm nhận về dịch vụ cho vay vốn của phụ nữ bị mua bán trở
về thụ hƣởng tại NNBY

83

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, tình trạng mua bán phụ nữ
đang gia tăng, có sự chuyển biến ngày càng phức tạp và mang tính tồn cầu. Đây
là một hình thức nô lệ hiện đại đối với phụ nữ. Họ đã và đang trở thành nạn nhân
của các tổ chức, đƣờng dây mua bán ngƣời hoạt động xuyên quốc gia. Theo báo
cáo Tổng kết thực hiện Đề án 3: “Báo cáo Tổng kết Đề án tiếp nhận và hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân là phụ nữ, trẻ em bị bn bán từ nước ngồi
trở về giai đoạn 2005 -2010” của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Bộ
LĐTBXH) thì: “Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
hàng năm nƣớc ta có khoảng 5 triệu lƣợt ngƣời nƣớc ngồi vào hợp tác, du lịch,
tham quan, ký kết và làm ăn kinh tế và khoảng 4 triệu lƣợt ngƣời Việt Nam đi du
lịch, tham quan, xuất khẩu lao động… Bên cạnh đó, hàng năm có hàng triệu
ngƣời ở tuổi lao động, học sinh, sinh viên ra trƣờng khơng tìm đƣợc việc làm...
đang là những điều kiện rất thuận lợi để tội phạm mua bán ngƣời triệt để lợi
dụng.
Theo “Báo cáo kết quả tổng điều tra, rà sốt tình hình hoạt động tội
phạm mua bán người và các đối tượng khác có liên quan giai đoạn 2008 –
2013” của Ban chỉ đạo 138 – Bộ Cơng An thì: “Từ năm 2008 đến tháng 6 năm
2013, lực lƣợng cơng an, biên phịng cả nƣớc đã phát hiện 2.390 vụ việc, 3.961
đối tƣợng, lừa bán 4.721 nạn nhân của mua bán ngƣời. Trong đó, nam giới là 169
ngƣời (chiếm 3,6%), còn lại 4.552 ngƣời (chiếm 96,4%) nạn nhân là phụ nữ và
trẻ em gái.
Trƣớc thực trạng trên, Quốc hội đã ban hành các văn bản Pháp Luật liên
quan: Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Phịng chống Bạo lực gia đình năm
2007 và Luật Phịng, chống mua bán ngƣời ngày 29/03/2011 và mới đây nhất,
ngày 18/08/2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 1427/QĐ-TTg phê
duyệt Chƣơng trình hành động, phịng, chống tội phạm mua bán ngƣời giai đoạn
2011– 2015, đây là những cơ sở pháp lý vững chắc, tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa
tất cả các bộ/ngành liên quan trong công tác phòng, chống mua bán ngƣời và hỗ
trợ nạn nhân. Trong những năm qua, nhờ sự cố gắng đó của các cơ quan chức


8


năng và các tổ chức xã hội, chúng ta đã giải thoát cho rất nhiều phụ nữ bị mua
bán trở về Việt Nam. Bên cạnh những nỗi đau trong quá khứ, những phụ nữ này
đang đối diện với rất nhiều những khó khăn trong đời sống cần sự giúp đỡ của
tồn xã hội. Trong đó đặc biệt là vấn đề tái hòa nhập cộng đồng. Chúng ta phải
giúp đỡ họ nhƣ thế nào để họ có thể quên đi quá khứ, giảm đi mặc cảm tự ti, giúp
đỡ họ có đƣợc những kiến thức, kỹ năng để họ có thể vƣợt qua khó khăn, hịa
nhập thành cơng? Để làm đƣợc điều này cần sự phối hợp chung tay của toàn xã
hội trong đó có ngành Cơng tác xã hội.
Cơng tác xã hội ở Việt Nam đã đƣợc công nhận là một ngành khoa học, là
một nghề có đặc thù trợ giúp những đối tƣợng yếu thế trong xã hội, trong đó có
phụ nữ bị mua bán. Nhân viên xã hội cần tìm hiểu về các chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc với đối tƣợng này, tham khảo học tập những mô hình trợ giúp trên thế
giới và đặc biệt cần tìm hiểu sâu về đặc điểm và nhu cầu của chính đối tƣợng phụ
nữ bị mua bán trở về để tìm ra các biện pháp hỗ trợ họ hòa nhập cộng đồng một
cách hiệu quả. Trong quá trình tham dự một khóa tập huấn nâng cao năng lực về
phịng chống mua bán ngƣời các nƣớc tiểu vùng sông Mê kông tổ chức tại Thái
Lan, ngƣời nghiên cứu đã đƣợc thăm quan học tập hai mơ hình nhà tạm lánh
dành cho nam giới và phụ nữ từng bị mua bán ngƣời trở về. Đó là mơ hình tồn
diện cung cấp các dịch vụ cho nạn nhân, liên kết với các cơ quan tổ chức tạo
thành một mạng lƣới giúp đỡ nạn nhân mua bán ngƣời hòa nhập cộng đồng hiệu
quả. Hiện nay, Việt Nam đang học tập các mơ hình trên thế giới và đã xây dựng
một số nhà tạm lánh cung cấp dịch vụ hỗ trợ về tâm lý xã hội và các dịch vụ khác
đáp ứng nhu cầu của nạn nhân trong q trình tái hịa nhập cộng đồng. Ví dụ nhƣ
Mơ hình hỗ trợ tại Trung tâm nhƣ “nhà tạm lánh” (Hà Nội), “Nhà mở” (An
Giang, Cần Thơ,...) thông qua phối hợp của các ngành, đoàn thể và các tổ chức
Quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ, trẻ em bị mua bán có hồn cảnh
khó khăn. Theo mơ hình trên, các trƣờng hợp nạn nhân có hồn cảnh đặc biệt khó

khăn đƣợc cung cấp nơi ăn, nghỉ, tƣ vấn, tham vấn tâm lý xã hội và đƣợc tiếp cận
với các dịch vụ ngoài Trung tâm, để học văn hoá, học nghề, hoặc khám chữa
bệnh theo nhu cầu và khả năng của đối tƣợng. Các nạn nhân đƣợc hƣởng các
dịch vụ này đạt tỷ lệ cao về tái hoà nhập cộng đồng. Nhƣng thực tế các hoạt động

9


trợ giúp nạn nhân này đang diễn ra nhƣ thế nào, hoạt động có hiệu quả hay
khơng, có đáp ứng đúng nhu cầu, phù hợp với nguyện vọng và tình hình thực tế
hay khơng? Trên thực tế, đến nay các dịch vụ hỗ trợ chủ yếu tập trung cung cấp
chỗ ở tạm thời, các cơ sở hỗ trợ nạn nhân còn hạn chế trong việc đáp ứng các nhu
cầu cơ bản khác của nạn nhân. Sau khi họ rời những cơ sở hỗ trợ, tại cộng đồng
vẫn còn thiếu cơ chế chia sẻ thơng tin và phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng
đảm bảo họ đƣợc trợ giúp để trở về an tồn và tái hịa nhập. Đây là hoạt động còn
khá mới trong dịch vụ xã hội và hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp trong trang
bị và cung cấp dịch vụ kịp thời đáp ứng nhu cầu của nạn nhân.
Hà Nội khơng phải là địa bàn có nhiều nạn nhân bị mua bán ngƣời nhƣng
là địa bàn trung chuyển và là điểm đến của nhiều nạn nhân ở các tỉnh thành khác
[9, tr.3]. Hà Nội là thủ đô, nơi tập trung các cơ quan ban ngành đoàn thể Trung
ƣơng của cả nƣớc và các cơ quan phi chính phủ nƣớc ngồi. Sau khi đƣợc giải
cứu qua con đƣờng chính thức, Bộ ngoại giao và Bộ Công An thƣờng đƣa nạn
nhân về Hà Nội tạm lánh trƣớc khi chính thức trở về địa phƣơng cƣ trú. Các mơ
hình thí điểm dịch vụ về xã hội cũng đƣợc đầu tƣ sớm hơn các địa phƣơng khác.
Với sự hỗ trợ về tài chính và kĩ thuật của “Cơ quan hợp tác phát triển Tây Ban
Nha (AECID)”, Trung tâm phụ nữ và Phát triển thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam đã xây dựng mơ hình “Ngơi nhà bình n” (NNBY) từ tháng 3 năm 2007
tại Hà Nội để hỗ trợ phụ nữ và trẻ em bị mua bán từ nƣớc ngoài trở về giúp họ
bình ổn về tâm lý, sức khỏe, có kỹ năng nghề nghiệp để tự tin tái hòa nhập cộng
đồng. Ngơi nhà bình n có các dịch vụ điển hình nhƣ: Cung cấp nơi ăn ở an

tồn; Chăm sóc sức khỏe; Hỗ trợ y tế, pháp lý, trang thiết bị phù hợp với nghề
đào tạo khi hồi gia; Tƣ vấn tâm lý, nghề và học nghề; Hoạt động trị liệu tâm
lý; Nâng cao kỹ năng sống; Trợ giúp sau khi rời Ngơi nhà Bình n. Đây là một
mơ hình điển hình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của mua bán ngƣời tiêu
biểu ở Việt Nam; là mơ hình cụ thể thực hiện ứng dụng các phƣơng pháp công
tác xã hội trong việc trợ giúp nạn nhân [39, tr.10]. Sau 7 năm hoạt động, đến nay
“Ngôi nhà bình yên” đã trợ giúp cho 257 phụ nữ và trẻ em bị mua bán trở về
thuộc 15 dân tộc ở 43 tỉnh/ thành phố trong cả nƣớc. Nhà tạm lánh này đƣợc
đánh giá là một mơ hình hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ, hoạt động hỗ

10


trợ cho nạn nhân. Tuy nhiên, các hoạt động này đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
cho tất cả các nạn nhân chƣa? Các dịch vụ đã toàn diện hay chƣa? Mức độ hài
lòng của nạn nhân với các dịch vụ nhƣ thế nào? Và sau khi ở trong “Ngơi nhà
bình n” thì những phụ nữ này có mong muốn nào khác chƣa đƣợc đáp ứng hay
không? Ngƣời nghiên cứu nghĩ rằng rất cần sự đánh giá tổng quan để trả lời câu
hỏi trên, để rút ra những kinh nghiệm để các nhà tạm lánh khác học hỏi mô hình.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng tại Hà
Nội” (Nghiên cứu trường hợp tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n” thuộc
Trung tâm Phụ nữ và phát triển, quận Tây Hồ, Hà Nội).
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.1. Vài nét về vấn đề nghiên cứu và mơ hình can thiệp hỗ trợ phụ nữ bị mua
bán trở về hòa nhập cộng đồng trên thế giới
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, thế giới bƣớc sang thế kỉ 21 với
nhiều bƣớc tiến quan trọng về khoa học kĩ thuật, công nghệ và môi trƣờng ngày
càng mở về giao lƣu tri thức, văn hóa, hội nhập kinh tế nhƣng vẫn còn nhiều tệ
nạn xã hội ngày càng biến chuyển phức tạp. Vấn đề mua bán ngƣời đặc biệt là

nạn mua bán phụ nữ, trẻ em đã trở thành đề tài nóng trong nhiều thập kỉ nay.
Nguyên nhân có thể từ nhiều phía – do khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa, do
giá trị đạo đức ở một bộ phận nào đó ngày càng đi xuống, do pháp luật chƣa chặt
chẽ hay do nhận thức của chính con ngƣời cịn hạn chế. Đó mới là những nhận
định ban đầu, tuy nhiên, có thể thấy rõ ràng nạn mua bán ngƣời gia tăng đã và
đang ảnh hƣởng rất lớn tới xã hội, mà trực tiếp là nạn nhân và những đối tƣợng
có nguy cơ.
Vấn đề mua bán ngƣời đặc biệt là nạn mua bán phụ nữ, trẻ em đã trở
thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trong nhiều thập kỉ nay. Liên hợp quốc
và các tổ chức quốc tế cũng nhƣ tất cả các quốc gia trên thế giới đều đặt sự quan
tâm rất cao đến vấn đề mua bán ngƣời trên hai lĩnh vực chủ yếu: phòng chống
nạn mua bán ngƣời và hỗ trợ nạn nhân của mua bán ngƣời. Đối với các ngành an
ninh – interpol quan tâm đến lĩnh vực phòng chống tội phạm của mua bán ngƣời.
Với các nhà khoa học về xã hội và nhân văn, các nhà hoạt động xã hội thì quan

11


tâm đến vấn đề trƣớc và sau quá trình mua bán ngƣời. Tức là nghiên cứu các giải
pháp giảm nguy cơ và giải pháp trợ giúp làm giảm hậu quả của tệ nạn này. Đối
tƣợng nghiên cứu và tác động trực tiếp là nạn nhân, cộng đồng nơi sinh sống và
vấn đề hỗ trợ họ tái hòa nhập cộng đồng nhƣ thế nào để hiệu quả. Trên thế giới
có rất nhiều mơ hình dịch vụ xã hội để chúng ta tham khảo nhƣ: nhà tạm lánh,
trung tâm công tác xã hội… dành riêng cho đối tƣợng này.
Các nghiên cứu trên thế giới tập trung nhiều vào tìm hiểu thực trạng và
nguyên nhân của nạn mua bán ngƣời nhƣ:
Các nghiên cứu của Liên minh các tổ chức quốc tế về mua bán ngƣời của
Liên hợp quốc tại tiểu vùng sông Mêkông (UNIAP) đƣa ra cái nhìn tồn cảnh về
tình hình mua bán ngƣời của các nƣớc này. UNIAP chú trọng đến các hoạt động
về phát triển cơ sở dữ liệu, nghiên cứu, kết nối mạng lƣới thông tin… nghiên cứu

về yếu tố tƣ pháp và quyền con ngƣời trong hệ thống luật pháp của các nƣớc với
vai trò ngăn chặn nguy cơ buôn bán lao động, buôn bán ngƣời qua biên giới, vai
trò nâng cao nhận thức, hỗ trợ các nạn nhân.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng tập trung nghiên cứu mua bán ngƣời
theo hƣớng tiếp cận bóc lột tình dục vì mục đích thƣơng mại và du lịch tình dục,
mối quan hệ giữa di cƣ và mua bán ngƣời. ILO tổ chức nhiều hội thảo lấy ý kiến
và các nghiên cứu sâu rộng, điển hình ở tiểu vùng Mê kong.
Các quốc gia trên thế giới cũng có những nghiên cứu của bản thân họ để
phục vụ cho công tác phòng chống mua bán ngƣời mà cụ thể với đối tƣợng là
phụ nữ, tiêu biểu nhƣ: các quốc gia Đông Nam Á (Thái Lan, Campuchia, Lào,
Myanma…), Philippin, Nga, Nepan...
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hoạt động trợ giúp phụ nữ bị
mua bán trở về hòa nhập cộng đồng:
Ủy ban xóa bỏ phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Ủy ban Cedaw) và Quỹ
phát triển phụ nữ Liên hợp quốc (Unifem) nghiên cứu phụ nữ với các vấn đề toàn
diện nhƣ: vấn đề giới, sức khỏe, kinh tế, việc làm… Trong đó cũng có nghiên
cứu vấn đề mua bán phụ nữ dƣới các góc độ khác nhau. Tác phẩm “Cedaw và
pháp luật: Nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật ở Việt Nam trên cơ sở quyền và
giới qua lăng kính Cedaw” (Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc (Unifem) đã

12


nghiên cứu rà soát tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến phụ nữ; trong đó có
các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề mua bán ngƣời và công tác hỗ trợ nạn
nhân là phụ nữ từng bị mua bán trở về. Nghiên cứu này chỉ rõ trong các văn bản
pháp luật về phòng chống mua bán ngƣời đều khẳng định: “việc phục hồi và tái
hòa nhập bắt buộc phải bao gồm cung cấp chỗ ở tạm thời hoặc nơi ở thích hợp, tƣ
vấn, các dịch vụ y tế, tâm lý, trợ giúp pháp lý miễn phí, hỗ trợ giáo dục cho trẻ
em bị bn bán, sinh kế và đào tạo kỹ năng, giúp đỡ trong vấn đề quốc tịch, giấy

chứng nhận nơi cƣ trú, giấy khai sinh và các vấn đề khác liên quan đến hộ tịch”
[14, tr.19]. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại chƣa chỉ ra mơ hình nào kể cả của
Chính phủ hay phi chính phủ đang thực hiện các hoạt động hỗ trợ này theo định
hƣớng của Nhà nƣớc.
Trong cuốn “Các nhận xét kết luận về Việt Nam của Ủy ban xóa bỏ phân
biệt đối xử chống lại phụ nữ (Ủy ban Cedaw) và Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp
quốc (Unifem) (năm 2009) đã khuyến nghị 35 điều tới Chính phủ nƣớc ta các
hoạt động để nâng cao vị thế của phụ nữ, giúp cho công tác phụ nữ tốt hơn, để
nƣớc ta sớm tiến lên bình đẳng giới. Trong đó có khuyến nghị số 18 [59, tr. 8] đề
cập đến các biện pháp phòng chống mua bán ngƣời và hỗ trợ nạn nhân sau quá
trình mua bán. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng khơng đề cập đến mơ hình hỗ trợ
phụ nữ bị mua bán bao gồm các hoạt động tổng thể tại nhà tạm lánh nên đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào.
Trong “Báo cáo của các tổ chức phi chính phủ về việc thực hiện cơng ƣớc
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Cedaw) tại Việt Nam” (2006)
quan tâm đến phụ nữ dƣới các góc độ: phụ nữ tham gia đời sống chính trị, bạo
lực với phụ nữ, phụ nữ trong giáo dục, sức khỏe, kinh tế; phụ nữ nông thôn để
phản ánh vấn đề Bình đẳng giới ở Việt Nam. Nhƣng báo cáo này cũng không đề
cập đến hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về. Trong cuốn sách “Đánh giá
giới tại Việt Nam” (Ngân hàng thế giới, năm 2012) cũng có mối quan tâm tƣơng
tự nhƣ vậy: vấn đề giới và đói nghèo, việc làm, phụ nữ tham gia hoạt động chính
trị mà chƣa quan tâm đến đời sống ngƣời phụ nữ sau q trình bị mua bán cần
phải có những công tác hỗ trợ nhƣ thế nào.

13


Các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay về vấn đề mua bán ngƣời cũng có
nhiều điểm tƣơng đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Tiêu biểu nhƣ cuốn sách
“Ngăn chặn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam” [43] của tác giả Lê Thị Quý. Bên

cạnh đó là: “Báo cáo đánh giá tình hình nạn nhân bị bn bán trở về và các dịch
vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng” của tác giả Từ Ngọc Châu [20] và “Báo cáo
khảo sát thực trạng những nạn nhân nữ trở về do buôn bán phụ nữ ở Tây Ninh”
của tác giả Lê Tiêu La [28]. Các nghiên cứu mới dừng lại ở khảo sát, đánh giá
thực trạng nạn nhân một vùng trên cả nƣớc, đƣa ra những số liệu và tình hình
thực tế ở địa phƣơng mà chƣa đề cập đến mơ hình nhà tạm lánh cung cấp dịch vụ
hỗ trợ đối tƣợng này. Một số mơ hình trợ giúp cho phụ nữ bị mua bán trở về hòa
nhập cộng đồng khơng phải ở nhà tạm lánh thì đi sâu đề cập đến vấn đề địa
phƣơng hỗ trợ nhƣ thế nào cho họ, tuyên truyền phổ biến không kỳ thị, phân biệt
đối xử với họ, giúp họ trở về với cuộc sống bình thƣờng.
Cuốn sách “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thịi ở Việt Nam” do Lê
Bạch Dƣơng chủ biên [22] nghiên cứu những chính sách, chƣơng trình bảo trợ và
các dịch vụ xã hội cho các nhóm thiệt thịi nhƣ: nơng dân nghèo, lao động di cƣ
từ nông thôn ra thành thị, ngƣời khuyết tật và ngƣời có HIV/AIDS. Nghiên cứu
này đã khơng đề cập đến các hoạt động hỗ trợ nhóm phụ nữ bị mua bán trở về
nhƣ một nhóm thiệt thịi ở Việt Nam.
Các nghiên cứu trƣớc đây về phụ nữ tập trung nhiều vào vấn đề giới và
tiến lên bình đẳng giới của Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ nay là Vụ Bình đẳng
giới (thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội). Các nghiên cứu này đều đề
cập đến vấn đề bạo lực với phụ nữ, trong đó xem hành vi mua bán phụ nữ có
nhiều yếu tố liên quan đến bạo lực. Và công tác hỗ trợ phụ nữ vị bạo lực có nhiều
điểm tƣơng đồng với hỗ trợ nạn nhân là phụ nữ sau quá trình bị buôn bán. Nhƣ
vậy, ở trong các nghiên cứu khác nhau thì có nghiên cứu tách riêng vấn đề bạo
lực với phụ nữ và vấn đề mua bán phụ nữ; nhƣng cũng có những nghiên cứu lại
gộp chung vấn đề bạo lực với phụ nữ và mua bán phụ nữ vì đều để lại những hậu
quả tƣơng đồng với họ.
Trong “Những phát hiện chính từ Báo cáo quốc gia: An sinh xã hội cho
phụ nữ và trẻ em gái ở Việt Nam” (Vụ Bình đẳng giới - thuộc Bộ Lao động –

14



Thƣơng binh và Xã hội, Cơ quan Liên hợp Quốc về phụ nữ tại Việt Nam UN
Women, năm 2013) có đánh giá về các chính sách về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản cho nhóm phụ nữ và trẻ em nghèo, dân tộc thiểu số, nông thôn và vùng khó
khăn. Các dịch vụ đó bao gồm: giáo dục, y tế, nhà ở, nƣớc sạch tối thiểu và thông
tin truyền thơng. Đó là các chính sách xã hội cơ bản nói chung dành cho nhóm
phụ nữ yếu thế. Vì đây là báo cáo quốc gia mang tính tổng thể nên khơng đề cập
chi tiết đến nhóm phụ nữ bị bn bán trở về. Tuy nhiên, ngƣời nghiên cứu dựa
vào Báo cáo này cũng ghi nhận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản là gì, cách tổ
chức hoạt động trợ giúp.
Trong cuốn sách “Một mục tiêu độc lập mang tính chuyển biến nhằm đạt
đƣợc bình đẳng giới, quyền của phụ nữ và trao quyền cho phụ nữ: tính cấp bách
và các hợp phần chính” (Cơ quan Liên hợp Quốc về phụ nữ tại Việt Nam UN
Women, năm 2013) nhấn mạnh đến mục tiêu xây dựng một xã hội khơng cịn bạo
lực đối với phụ nữ. Bên cạnh đó, chúng ta phải xây dựng “hệ thống vận hành tốt
các dịch vụ cho phụ nữ sự an tồn và chăm sóc kịp thời qua các dịch vụ y tế, chất
lƣợng về tinh thần, bảo vệ và nơi trú ẩn, cũng nhƣ các dịch vụ xã hội và tƣ pháp”
[60, tr. 24]. Thông qua cuốn sách này, ngƣời nghiên cứu vận dụng đƣợc cách xây
dựng các dịch vụ trợ giúp cho nhóm phụ nữ bị mua bán trở về cũng từng bị ảnh
hƣởng bởi bạo lực.
Một cuốn sách nữa nghiên cứu về dịch vụ trợ giúp xã hội của Ngân hàng
Thế giới trong Báo cáo phát triển thế giới “Cải thiện các dịch vụ để phục vụ
ngƣời nghèo” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2004) nghiên cứu toàn bộ
các dịch vụ có quan hệ trực tiếp đến sự phát triển con ngƣời là: giáo dục, y tế sức
khỏe, dinh dƣỡng, điều kiện vệ sinh, điện, nƣớc. Đây chính là các dịch vụ thiết
yếu để phục vụ con ngƣời phát triển, đặc biệt là điều kiện để ngƣời nghèo thoát
nghèo. Mục tiêu của việc thiết kế các dịch vụ đó là: “đẩy lùi HIV/AIDS và các
bệnh dịch khác, nạn mù chữ, đói ăn vì thiếu lƣơng thực và nƣớc bẩn đe dọa hàng
triệu ngƣời trên thế giới” [40, tr. 3]. Ngƣời nghiên cứu vận dụng cách thức liên

hệ từ mục đích cần đạt đƣợc để thiết kế dịch vụ xã hội đáp ứng phù hợp nhu cầu
của đối tƣợng. Và đặc biệt là công tác quản lý, thực hiện hoạt động trợ giúp nhƣ
thế nào để đạt hiệu quả cao.

15


Một số nghiên cứu theo hƣớng đề tài về các dịch vụ trợ giúp tại nhà tạm
lánh dành cho đối tƣợng yếu thế khác nhƣ: phụ nữ và trẻ em bị bạo lực gia đình;
hoặc cơ sở bảo trợ xã hội dành cho ngƣời cao tuổi, ngƣời không nơi nƣơng tựa,
trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, ngƣời mắc các bệnh tâm thần… cũng là cơ sở
để ngƣời nghiên cứu tham khảo so sánh trong nghiên cứu của mình. Luận văn
thạc sĩ Công tác xã hội năm 2014 “Vai trò của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ
cho phụ nữ bị bạo lực gia đình” thơng qua nghiên cứu trƣờng hợp tại mơ hình
“Ngơi nhà Bình n” – Trung Tâm Phụ Nữ và Phát Triển (NNBY có 2 mơ hình
dành cho phụ nữ bị bạo lực gia đình và phụ nữ bị mua bán trở về) của Trƣơng
Thị Tâm, Đại học khoa học xã hội nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội tìm hiểu
những dịch vụ hỗ trợ của mơ hình và kết quả can thiệp trực tiếp của tác giả với
một số nạn nhân đang tạm trú tại đây, đề tài đã tìm hiểu và chỉ ra đƣợc những vai
trò của Nhân viên xã hội khi trợ giúp cho phụ nữ bị bạo lực gia đình. Luận văn
này cũng là một tài liệu tham khảo cho tôi trong q trình nghiên cứu của mình.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy, ở Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên
cứu trƣớc đây về phụ nữ với các vấn đề xung quanh họ nhƣ: vấn đề nghèo đói,
việc làm của phụ nữ ở nông thôn – thành thị và các dịch vụ hỗ trợ nhóm phụ nữ
khó khăn thốt nghèo; các nghiên cứu về ảnh hƣởng của Bạo lực gia đình với
phụ nữ và các mơ hình nhà tạm lánh có các dịch vụ cơ bản trợ giúp phụ nữ bị bạo
lực; các nghiên cứu về giới và phát triển: trong đó đề cập đến vai trị, vị thế của
phụ nữ trong giai đoạn hiện nay, quá trình tiến lên bình đẳng giới của Việt Nam.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá này mới đề cập đến nhóm phụ nữ bị mua bán
trở về là một nhóm nhỏ trong các phụ nữ yếu thế; dƣờng nhƣ vẫn còn thiếu vắng

những nghiên cứu về các hoạt động trợ giúp cho đối tƣợng là nạn nhân mua bán
trở về hòa nhập cộng đồng, đặc biệt là các mơ hình trợ giúp ứng dụng phƣơng
pháp đặc thù nhƣ Công tác xã hội với đối tƣợng này.
=> Chính vì vậy, nghiên cứu “Hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán
trở về hòa nhập cộng đồng tại Hà Nội” muốn đi sâu tìm hiểu với hoàn cảnh
thực tại phụ nữ bị mua bán trở về ở tại nhà tạm lánh đang đƣợc trợ giúp những
gì, đƣợc thụ hƣởng những dịch vụ xã hội nào để họ vƣợt qua khó khăn trƣớc khi
hịa nhập cộng đồng? Công tác hỗ trợ phụ nữ bị mua bán trở về hiện nay tại nhà

16


tạm lánh đƣợc triển khai nhƣ thế nào? Cụ thể là các nhân viên xã hội tại các nhà
tạm lánh đã có những hoạt động trợ giúp nào cho nhóm đối tƣợng này? Và những
hoạt động trợ giúp đó đã có hiệu quả tốt chƣa, có đáp ứng đúng nhu cầu của họ
khơng? Ngồi các dịch vụ đang đƣợc thụ hƣởng thì chính những nạn nhân là phụ
nữ bị mua bán trở về có đề xuất mong muốn thêm những dịch vụ nào khác
không. Sau khi nghiên cứu để trả lời các câu hỏi trên thì ngƣời nghiên cứu sẽ có
những khuyến nghị, đề xuất phù hợp để nhân rộng mơ hình này.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này có cơ hội đƣợc vận dụng một số lý thuyết của Công tác xã
hội, lý giải một số vấn đề của thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu
cầu hỗ trợ tái hịa nhập của phụ nữ bị mua bán trở về cũng nhƣ các hoạt động trợ
giúp hiện tại với đối tƣợng này. Điển hình nhƣ: lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu
cầu của Maslow,… Đồng thời, ngƣời nghiên cứu cũng vận dụng các phƣơng
pháp và kỹ năng can thiệp trong Công tác xã hội đƣợc ứng dụng trong quá trình
nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý thuyết và các phƣơng
pháp, kỹ năng Công tác xã hội đã đƣợc học và thực hành.
Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu tạo tiền đề cho các nhà nghiên cứu tiếp

tục nghiên cứu ứng dụng sâu hơn các lý thuyết Xã hội học và CTXH nhƣ: Công
tác xã hội cá nhân… vào việc trợ giúp cho các nhóm đối tƣợng đặc thù nhƣ
nhóm phụ nữ bị mua bán trở về này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu “Hoạt động trợ giúp phụ nữ bị
mua bán trở về hòa nhập cộng đồng tại Hà Nội” nghiên cứu trƣờng hợp tại nhà
tạm lánh “Ngôi nhà bình yên” thuộc Trung tâm Phụ nữ và phát triển. Kết quả
nghiên cứu tìm hiểu, làm rõ hơn những nhu cầu của nạn nhân là phụ nữ bị mua
bán trở về và những nhu cầu đó đã đƣợc đáp ứng tại nhà tạm lánh này nhƣ thế
nào, tức là đã có những hoạt động hỗ trợ gì để đáp ứng nhu cầu đó? Nhà nghiên
cứu đƣa ra cái nhìn tổng thể về mơ hình hỗ trợ nạn nhân của nhà tạm lánh Ngơi
nhà bình n. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của các dịch vụ trợ giúp ở
đây thơng qua lăng kính của chính những ngƣời thụ hƣởng là ngƣời phụ nữ bị

17


mua bán trở về đang ở tại đây. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc hồn thiện
và phát triển hơn mơ hình hỗ trợ nạn nhân này, để đƣa chính sách hỗ trợ nhóm
đối tƣợng này trở thành dịch vụ chuyên nghiệp.
Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan hoạt động về lĩnh vực bảo vệ và hỗ trợ
nạn nhân nói chung: Vì nghiên cứu chỉ đề cập đến một phạm vi nhỏ của một nhà
tạm lánh nên kết quả nghiên cứu khơng có ý nghĩa phổ biến hay đại diện cho
toàn bộ hoạt động của các nhà tạm lánh dành cho phụ nữ bị mua bán trở về trên
toàn quốc. Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu cũng cho những gợi ý những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động trợ giúp, chất lƣợng của các dịch vụ
xã hội trong một nhà tạm lánh. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu có thể giúp
cho q trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung những chính sách, chiến lƣợc về
các đối tƣợng đặc biệt quan tâm trong xã hội. Đặc biệt là Nhà nƣớc cần tạo điều
kiện để nhân rộng mơ hình nhà tạm lánh này trên cả nƣớc để nạn nhân của nạn

mua bán ngƣời có cơ hội để trở về hòa nhập cộng đồng hiệu quả…
Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực
tế nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phƣơng pháp đã đƣợc
học vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực hành CTXH nói
chung và CTXH cá nhân nói riêng. Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến
thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu
tiếp theo và q trình cơng tác của bản thân.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá lại các hoạt động đang đƣợc hỗ
trợ tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n” và mức độ hài lòng của phụ nữ bị mua
bán trở về với các hoạt động đƣợc trợ giúp đó. Bên cạnh đó tìm hiểu những mong
muốn khác của họ chƣa đƣợc đáp ứng. Để từ đó tìm ra các cách thức nâng cao
chất lƣợng dịch vụ của nhà tạm lánh, các giải pháp trợ giúp họ hòa nhập cộng
đồng một cách hiệu quả hơn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu, nhận định, đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ tại nhà tạm lánh
“Ngơi nhà bình n” thơng qua các hoạt động chủ yếu: Cung cấp nơi ăn ở an

18


tồn; Chăm sóc sức khỏe - y tế; Hoạt động trị liệu tâm lý, tham vấn, tƣ vấn tâm
lý; Nâng cao kỹ năng sống; Hỗ trợ pháp lý; dạy nghề và giới thiệu việc làm; …
Đánh giá về mức độ hài lòng của những phụ nữ bị mua bán trở về đang
đƣợc nhận các hoạt động đƣợc trợ giúp tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n”.
Tìm hiểu những nhu cầu, những mong muốn khác của họ ngoài những
nhu cầu đã đƣợc nhà tạm lánh đáp ứng, để đề xuất một số khuyến nghị và giải
pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của nhà tạm lánh.
Trong rất nhiều các hoạt động trợ giúp đang đƣợc thực hiện, ngƣời nghiên

cứu đóng vai một nhân viên Công tác xã hội ứng dụng Công tác xã hội cá nhân
vào can thiệp giảm thiểu khủng hoảng tâm lý trong một trƣờng hợp cụ thể tại
“Ngơi nhà bình n”. Thơng qua đó mơ tả một hoạt động trợ giúp cụ thể.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng tại nhà tạm
lánh Ngơi nhà bình n thuộc Trung tâm phụ nữ và phát triển.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Nạn nhân là phụ nữ bị mua bán trở về đang tạm trú tại nhà tạm lánh Ngơi
nhà bình n
Các nhà quản lý, hoạch định chính sách về bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân
Các nhà quản lý, điều hành tại nhà tạm lánh hỗ trợ nạn nhân
Nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại nhà tạm lánh hỗ trợ nạn nhân
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Giới hạn về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu:
nhóm phụ nữ bị mua bán trở về và những ngƣời có liên quan tại nhà hỗ trợ “ngơi
nhà bình yên”.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Các hoạt động trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở
về đã và đang đƣợc thực hiện tại nhà tạm lánh Ngôi nhà bình n trƣớc khi họ trở
về hịa nhập cộng đồng.
Phạm vi thời gian:
Phạm vi thời gian nghiên cứu của vấn đề: từ năm 2007 đến tháng 10/ 2014

19


Phạm vi thời gian tiến hành khảo sát tại địa bàn nghiên cứu: từ tháng 01/02/2013
đến tháng 10/2014.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n”, những phụ nữ bị mua bán trở

về đang đƣợc cung cấp những hoạt động hỗ trợ gì?
(2) Mức độ hài lòng của những phụ nữ bị mua bán trở về với các dịch vụ,
các hoạt động đƣợc trợ giúp tại Trung tâm nhƣ thế nào? Ngoài các dịch vụ hỗ trợ
ở nhà tạm lánh, nạn nhân có phát sinh những nhu cầu, hay mong muốn nào khác
chƣa đƣợc đáp ứng hay khơng?
(3) Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong
hoạt động can thiệp trợ giúp phụ nữ bị mua bán trở về tại nhà tạm lánh?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Ngơi nhà bình yên có rất nhiều các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ cho phụ nữ
bị mua bán trở về tập trung chủ yếu vào các nhóm hoạt động nhƣ: Cung cấp nơi
ăn ở an tồn; Chăm sóc sức khỏe; Tƣ vấn tâm lý; Nâng cao kỹ năng sống; Dạy
nghề và tạo việc làm...
Về cơ bản, nhóm phụ nữ này đã khá hài lịng với các hỗ trợ đƣợc nhận.
Tuy nhiên, ngồi những nhu cầu đã đƣợc đáp ứng, họ vẫn còn những mong muốn
khác (Ví dụ nhƣ: học thêm nghề mà nhà tạm lánh chƣa có, mong muốn hỗ trợ về
tài chính để kinh doanh...; nghiên cứu này sẽ tìm hiểu thêm sau).
Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội tại nhà tạm lánh là rất quan trọng,
hỗ trợ nạn nhân tiếp cận với các dịch vụ ở Ngôi nhà bình n, đặc biệt là vai trị
tham vấn tâm lý. Ngƣời nghiên cứu đã ứng dụng Công tác xã hội cá nhân vào can
thiệp thành công, giảm thiểu khủng hoảng tâm lý trong một trƣờng hợp cụ thể tại
nhà tạm lánh Ngơi nhà bình n.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp thu thập thơng tin
9.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã
tìm hiểu một số tài liệu nhƣ:

20



Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề hỗ trợ nạn nhân
của mua bán ngƣời.
Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu đã và đang thực hiện về vấn đề hỗ trợ
nạn nhân bị mua bán trở về trong và ngoài nƣớc;
Báo cáo tổng kết thực trạng mua bán ngƣời hiện nay và tình hình cơng tác
phịng chống mua bán ngƣời của các Bộ Công An, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Bộ ngoại giao, Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội…
Tài liệu và các báo cáo thực trạng công tác hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng
đồng của các cơ quan ban ngành trong nƣớc, các tổ chức Phi chính phủ; đặc biệt
là tài liệu, hồ sơ và các báo cáo của dự án “Ngơi nhà bình n” thuộc Trung tâm
phụ nữ và phát triển – Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam … và các tài liệu liên quan
khác (xem phần Danh mục tài liệu tham khảo).
9.1.2. Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát
Ngƣời nghiên cứu sử dụng 31 phiếu trƣng cầu ý kiến với khách thể là nạn
nhân phụ nữ bị mua bán trở về đang ở tại nhà tạm lánh Ngơi nhà bình n tại thời
điểm năm 2014.
Phiếu trƣng cầu ý kiến hỏi tập trung tìm hiểu một số thông tin:
Những nhu cầu cần trợ giúp ở nhà tạm lánh trong q trình trở về tái hịa
nhập cộng đồng.
Những dịch vụ đang đƣợc trợ giúp – đang đƣợc thụ hƣởng tại nhà tạm
lánh “Ngơi nhà bình n” là gì? Đánh giá những dịch vụ, hoạt động đang đƣợc
trợ giúp có phù hợp khơng? Đánh giá về vai trị của nhân viên xã hội trong hoạt
động trợ giúp hiện tại.
Ngoài những dịch vụ, những hoạt động trợ giúp, nạn nhân cịn mong
muốn đƣợc những hỗ trợ gì khác?
(Nội dung chi tiết bảng hỏi trong phần Phụ lục 1). Tất cả những dữ liệu
định lƣợng đƣợc xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS.
9.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân:
Để thu thập một số thơng tin mang tính đa chiều và khai thác nhiều hơn
các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu; ngƣời nghiên cứu đã tiến hành 10 phỏng

vấn sâu với các đối tƣợng sau:

21


01 Cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nƣớc quản lý việc hỗ trợ nạn nhân: 01
lãnh đạo Cục Phòng chống tệ nạn xã hội – Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã
hội, là đơn vị quản lý Nhà nƣớc trong cơng tác phịng chống mua bán ngƣời và
hỗ trợ nạn nhân của mua bán ngƣời. Đơn vị này định hƣớng chỉ đạo và quản lý
tất cả các cơ sở bảo trợ, nhà tạm lánh công lập, tƣ nhân, phi chính phủ và nƣớc
ngồi đang cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân là phụ nữ mua bán trở về. Nội
dung phỏng vấn sâu này tập trung chủ yếu vào các nội dung:
Thực tế việc xây dựng và thực hiện các chính sách về phịng chống mua
bán ngƣời và hỗ trợ phụ nữ là nạn nhân của mua bán ngƣời tái hịa nhập cộng
đồng.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động trợ giúp của các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nhà
tạm lánh và các mơ hình cung cấp dịch vụ hoạt động nhƣ thế nào? Có thuận lợi
và khó khăn gì? Hiệu quả ra sao?
Nhận định về vai trị của nhà tạm lánh hay các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ
trợ nạn nhân đối với việc giúp nạn nhân phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng.
Phỏng vấn 01 cán bộ quản lý một mơ hình cung cấp dịch vụ trợ giúp nạn
nhân: ngƣời nghiên cứu tiến hành phỏng vấn quản lý nhà tạm lánh dành cho Phụ
nữ bị mua bán trở về “Ngơi nhà bình n” để tìm hiểu:
Những dịch vụ, hoạt động trợ giúp đang đƣợc thực hiện tại nhà tạm lánh.
Thuận lợi và khó khăn của đơn vị trong quá trình trợ giúp nạn nhân
Định hƣớng các hoạt động tiếp theo trong thời gian tới của đơn vị.
Ngƣời nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 02 cán bộ là nhân viên Công
tác xã hội đang làm việc tại Ngơi nhà bình n để tìm hiểu:
Nhận định của họ về những nhu cầu của nạn nhân là gì
Việc áp dụng các phƣơng pháp cơng tác xã hội hay quản lý trƣờng hợp

(quản lý ca) trong hoạt động hỗ trợ nạn nhân có hiệu quả nhƣ thế nào? (Đánh giá
của bản thân họ)
Họ có đề xuất giải pháp, cách thức cho các hoạt động đƣợc thực hiện hiệu
quả hơn trong thời gian tới?
Ngƣời nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu 06 Nạn nhân là phụ nữ bị
mua bán trở về đang ở tại Ngơi nhà bình n, đang trong quá trình chuẩn bị tái

22


hịa nhập cộng đồng để tìm hiểu suy nghĩ, đời sống tâm tƣ, nguyện vọng của họ
khi ở tại đây. Thơng tin cần thu thập nhƣ sau:
Sau q trình bị mua bán ngƣời, họ đã và đang bị ảnh hƣởng đến đời sống
nhƣ thế nào? Có những cản trở gì trong q trình tái hịa nhập cộng đồng?
(Ngun nhân của những khó khăn đang gặp phải)
Xác định các nhu cầu chung và riêng của họ: khi đến ở nhà tạm lánh, họ
mong muốn đƣợc hỗ trợ cái gì?
Tại nhà tạm lánh “Ngơi nhà bình n”, nạn nhân đƣợc cung cấp những
hoạt động hỗ trợ gì?
Mức độ hài lịng với các dịch vụ, các hoạt động đƣợc trợ giúp tại Trung
tâm?
Ngoài các dịch vụ hỗ trợ ở nhà tạm lánh, họ có phát sinh những nhu cầu,
hay mong muốn nào khác không đƣợc đáp ứng hay không?
Đánh giá, nhận định của họ về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong
công tác trợ giúp nạn nhân tại nhà tạm lánh?
9.1.4. Phương pháp quan sát
Tại nhà tạm lánh “Ngôi nhà bình yên”, ngƣời nghiên cứu quan sát cơ sở
vật chất và điều kiện sống của nạn nhân tại đây; quan sát các hoạt động trợ giúp
đang đƣợc thực hiện tại đây.
Ngƣời nghiên cứu tham dự một số buổi sinh hoạt nhóm của nhóm phụ nữ

bị mua bán trở về đang sống tại “Ngơi nhà bình n” với tƣ cách ngƣời trợ giúp
nhân viên xã hội để hiểu cách thức nhân viên xã hội ở đây làm việc. Đồng thời,
ngƣời nghiên cứu có cơ hội đƣợc ghi nhận lại:
Những hoạt động, tình trạng cảm xúc của nạn nhân
Cùng tƣơng tác, chia sẻ cảm xúc giữa các nạn nhân là phụ nữ cùng cảnh ngộ
Ghi nhận lại những phản hồi của họ về các hoạt động đang đƣợc trợ giúp
Quan sát sự tƣơng tác giữa nạn nhân với nhân viên công tác xã hội
9.1.5. Phương pháp Thảo luận nhóm
Ngƣời nghiên cứu tiến hành thảo luận nhóm với một nhóm 06 phụ nữ bị
mua bán trở về. Nội dung cụ thể: Đƣa ra các trao đổi trong nhóm, kiểm sốt mức

23


×