Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh ất tạ pư, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 100 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI.................................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thƣơng mại ............................................... 10
1.1.1. Khái niệm thương mại và hoạt động thương mại ................................. 10
1.1.2. Chức năng của hoạt động thương mại.................................................. 12
1.1.3. Tác động và vai trò của hoạt động thương mại đối với phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh ................................................................................. 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ............................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ................ 15
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa
bàn tỉnh ............................................................................................................ 17
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ............... 19
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại .................. 20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại ...................................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣợng mại và bài
học rút ra cho tỉnh Ắt Tạ Pƣ ........................................................................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại
của thủ đô Hà Nội, Việt Nam .......................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.................................. 27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ắt Tạ Pư ................................................ 29



TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở TỈNH ẮT TẠ PƢ, CỘNG HÒADÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO .......................................................................................... 33
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ắt Tạ Pƣ ........................... 33
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai
đoạn 2013 – 2017.......................................................................................... 36
2.2.1. Đóng góp của thương mại..................................................................... 36
2.2.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ .................................................. 38
2.2.4. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ............................................................. 43
2.2.5. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa ............................................................ 44
2.2.6. Đánh giá chung về hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Attapư ............. 47
2.2.6.1. Những thành tựu................................................................................. 47
2.2.6.2. Những hạn chế ................................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai
đoạn 2013 – 2017 ........................................................................................... 49
2.3.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động thương mại ....................................... 49
2.3.1.1. Ban hành pháp luật về thương mại .................................................... 49
2.3.1.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
thương mại ...................................................................................................... 52
2.3.2. Các chính sách đối với hoạt động thương mại ..................................... 53
2.3.2.1. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại .............................................. 53
2.3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................. 55
2.3.3. Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển đối với hoạt động thương mại .... 56
2.3.4. Bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại ..................... 58
2.3.5. Kiểm tra, giám sát đối với hoạt động thương mại ................................ 61
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ Pƣ ...................................................... 62
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 62

2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 63


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 67
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở
TỈNH ẮT TẠ PƢ, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............... 68
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ đến
năm 2025 ........................................................................................................ 68
3.1.1. Phương hướng chung ............................................................................ 68
3.1.2. Phương hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.................... 69
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng
mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ....................................................................................... 71
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại
ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ thời gian tới ........................................................................ 73
3.3.1. Hồn thiện các cơng cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ Pư........................................................................ 73
3.3.2. Hỗ trợ phát triển các loại hình, phương thức kinh doanh thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại ........................................................................ 77
3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại .............................. 79
3.3.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại ...................................................................................................... 81
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống gian lận thương mại và các hoạt
động phi pháp .................................................................................................. 84
3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 88
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào 88
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp và Thương mại nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào ........................................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm nội địa (GDP) tỉnh Ắt Tạ Pƣ ............................37
Bảng 2.2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội Attapƣ giai
đoạn 2013-2017 .......................................................................................................39
Bảng 2.3: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội Ắt Tạ
Pƣ giai đoạn 2013-2017..........................................................................................40
Bảng 2.4: Tổng mức và cơ cấu lƣu chuyển hàng hóa bán bn tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai
đoạn 2013-2017 .......................................................................................................42
Bảng 2.5: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu giai đoạn 2013-2017 .............................43
Bảng 2.6. Kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu giai đoạn 2013-2017.............................45
Biểu đồ 2.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai đoạn 2013-2017....38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội Ắt Tạ Pƣ
phân theo ngành kinh doanh năm 2017 ....................................................................41
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lƣu chuyển hàng hóa bán bn tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai đoạn 2013-2017...42
Biểu đồ 2.4. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh
Ắt Tạ Pƣ giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................44
Biểu đồ 2.5. Chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu theo thành phần kinh tế tỉnh Ắt Tạ Pƣ
giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................46
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào .........................................................................................58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào khởi xƣớng và lãnh đạo, công cuộc đổi mới của nƣớc Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch

sử. Đất nƣớc đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đang từng bƣớc
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; nền kinh tế đang phát triển theo
hƣớng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với nhịp độ tăng trƣởng
nhanh; đời sống nhân dân đƣợc cải thiện tích cực.
Cùng với cơng cuộc đổi mới của đất nƣớc, ngành thƣơng mại đã trải
qua q trình đổi mới tồn diện, kể cả đổi mới nhận thức và phƣơng thức hoạt
động. Với quá trình đổi mới chính sách, cơ chế thƣơng mại đã tạo ra những
thay đổi căn bản trong hoạt động thƣơng mại. Chính sách thƣơng mại của
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong q trình đổi mới đã có những thay
đổi cơ bản và đang chuyển từ chế độ chỉ huy của Nhà nƣớc sang cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, từng bƣớc thực hiện tự do hóa thƣơng
mại. Chính sách thƣơng mại thời kỳ này đã có những bƣớc tiến phù hợp với
mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội gắn với những thay đổi
trong nƣớc và quốc tế trong từng giai đoạn cụ thể. Nhờ đó mà hoạt động
thƣơng mại của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm qua đã đạt
đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, đặc biệt là ở việc gia tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng năm, từng bƣớc đa dạng hóa mặt hàng gắn với chuyển
hƣớng và đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu.
Tỉnh Ắt Tạ Pƣ nằm ở phía Đơng Nam Lào, giáp với hai nƣớc là Việt
Nam và Campuchia. Phía Bắc giáp với tỉnh Xê Kong, phía Tây giáp với tỉnh
Chăm Pa Sắc, phía Đơng giáp với tỉnh Kon Tum của Việt Nam cịn ở phía
Nam giáp với tỉnh Ratanakili và Xiêng teng của Campuchia. Ắt Tạ Pƣ nằm ở
vị trí giao thông thuận lợi với các tỉnh trong nƣớc và quốc tế thông qua hệ
1


thống giao thông đƣờng bộ ra biên giới và đƣờng thuỷ ra sông Xê kong. Đã từ
lâu, tỉnh Ắt Tạ Pƣ đƣợc Chính phủ Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào xác định
là một trong những trung tâm kinh tế thƣơng mại lớn của cả nƣớc, là trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Đông Nam Lào với vai trị là trung tâm cơng

nghiệp, thƣơng mại, du lịch và dịch vụ; đầu mối giao thông quan trọng về
trung chuyển vận tải, giao dịch buôn bán và xuất nhập khẩu, cùng với sự phát
triển của dịch vụ đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tiềm năng còn rất lớn của
nƣớc Lào và xu hƣớng phát triển chung của thế giới; tận dụng tốt thời cơ hội
nhập kinh tế quốc tế để tạo bƣớc phát triển vƣợt bậc của khu vực dịch vụ.
Với vị trí, tiềm năng và lợi thế so sánh đó, phát triển thƣơng mại ở tỉnh
Ắt Tạ Pƣ là một tất yếu khách quan, tƣơng xứng với tầm vóc, đáp ứng với yêu
cầu đẩy nhanh quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động
hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, giải quyết nhu cầu việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao mức sống của ngƣời dân, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Ắt Tạ Pƣ từ năm 2015 – 2025.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, chính quyền
tỉnh Ắt Tạ Pƣ đã tạo lập mơi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh
doanh, các doanh nghiệp thƣơng mại, thực hiện đăng ký kinh doanh, hỗ trợ
tiếp cận nguồn lực, tăng cƣờng kiểm soát, xử lý các vi phạm. Nhờ đó, việc
định hƣớng và thúc đẩy hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ Pƣ phát
triển mạnh. Giai đoạn 2010 – 2015, giá trị sản xuất thƣơng mại của tỉnh Ắt Tạ
Pƣ tăng bình quân 15,6%/năm. [25].
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ Pƣ còn hạn chế nhƣ: quy hoạch phát triển
thƣơng mại còn bất cập, hỗ trợ các cơ sở thƣơng mại chƣa thiết thực… Trong
bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện
2


nay, cần thúc đẩy hoạt động thƣơng mại phát triển để từ đó có tác động lan
tỏa, thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Do đó, cần tăng cƣờng vai trò
quản lý của nhà nƣớc đối với thƣơng mại để có định hƣớng phát triển hệ

thống kinh doanh, thị trƣờng, nguồn nhân lực… nhằm thúc đẩy thƣơng mại
tại tỉnh Ắt Tạ Pƣ phát triển ổn định và bền vững. Để góp phần tháo gỡ những
khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trong
điều kiện thực tế những biến đổi ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ hiện nay, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Ắt Tạ
Pư, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập ở các khía cạnh phân tích khác nhau. Sau đây
là một số hƣớng nghiên cứu có liên quan tới vấn đề này:
Nghiên cứu quản lý nhà nước về thương mại ở Việt Nam:
+ Tác giả Nguyễn Minh Đức (2007), Quản lý nhà nước đối với hoạt
động thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Tác giả đã phân tích chức năng, vai trò và thực trạng quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại và du lịch ở tỉnh Sơn La, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hồn
thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại, du lịch của tỉnh Sơn La trong
thời gian tới.
+ Tác giả Hồ Thị Mai Hƣơng (2007), Quản lý nhà nước đối với thương
mại điện tử ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung phân tích nội dung và
thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam, từ đó đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử
trong thời gian tới. Tuy nhiên, thƣơng mại điện tử chỉ là một lĩnh vực của
thƣơng mại đƣợc nhà nƣớc quản lý.
3


+ Tác giả Trần Mạnh Chí (2007), Giải pháp phát triển du lịch trở thành

ngành mũi nhọn ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu đƣợc nhiều vấn đề cơ bản du
lịch và phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã phân tích và đánh
giá đƣợc thực trạng phát triển du lịch ở Hà Nội, chỉ ra đƣợc những thành tựu,
hạn chế trong phát triển du lịch trên địa bàn. Từ đó nêu ra phƣơng hƣớng và
một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Tác giả Nguyễn Quang Trung (2010), Hoàn thiện quản lý nhà nước
về thương mại của Sở Công thương tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ quản trị
kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả luận văn đã đi sâu phân tích
mục tiêu, nguyên tắc, các nhân tố ảnh hƣởng trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại trên địa bàn Tỉnh để từ đó soi chiếu vào thực trạng quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại ở Sở Công thƣơng. Từ đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
+ Tác giả Đặng Thế Kiên (2010), Quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản
lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả phân tích nội dung
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Tác giả cũng đã
phân tích về những địi hỏi khách quan phải đổi mới và thực trạng quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đƣa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân (2012), Quản lý nhà nước ngành
thương mại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đi sâu phân tích vai trị, chức năng và thực trạng
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở cấp huyện mà cụ thể là ở thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam, từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện một số
nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của thành phố Hội An.
4



+ Tác giả Dƣơng Văn Tuấn (2013), Quản lý nhà nước về thương mại ở tỉnh
Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã đi sâu phân tích nội dung, yêu cầu và các
yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn cấp tỉnh. Đồng
thời tác giả cũng phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2008 – 2012, từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
+ Tác giả Hoàng Trọng Quyết (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt
động thương mại ở quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc
điểm, nội dung và các nhân tố tác động, thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động thƣơng mại ở quận Ba Đình. Trên cơ sở đó, tác giá đánh giá về
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở quận và đƣa ra định hƣớng,
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn Quận.
+ Tác giả Nguyễn Văn Mầu (2004), Thương mại, du lịch với những
mục tiêu và giải pháp 2005, Tạp chí Thƣơng mại, số 47.
+ Tác giả Nguyễn Thị Mơ (2005), Lựa chọn bước đi và giải pháp để
Việt Nam mở cửa vè dịch vụ thương mại, Nhà xuất bản Lý luận chính trị.
+ Tác giả Bùi Đức Hòa (2005), Những vấn đề đặt ra trong phát triển
thương mại dịch vụ ở nước ta trong những năm tới, Tạp chí Kinh tế và dự
báo, số 3.
+ Tác giả Nguyễn Minh Quang, Đoàn Xuân Thủy – đồng chủ biên
(2010), Chính sách ứng phó với khủng hoảng kinh tế của Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia.
Nghiên cứu quản lý nhà nước về thương mại ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào:
+ Tác giả KhamKang PhiuVanNa (2006), Đổi mới quản lý nhà nước
đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa Dân chủ
5



Nhân dân Lào, Đây là cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trò, mối quan hệ
và tác động của hoạt động thƣơng mại, thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề
xuất các giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo trong những năm tiếp theo.
+ Tác giả TichLitdaVong (2007), Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về thương mại ở thủ đơ Viêng Chăn, Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
Trong Luận văn, tác giả đã phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc
về thƣơng mại và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại. Tuy nhiên, những giải pháp này đều xuất phát từ điều kiện thực
tiễn của thủ đơ Viêng Chăn, nơi có mức độ giao dịch thƣơng mại lớn, với tính
chất đa dạng và phức tạp hơn các địa phƣơng khác.
+ Tác giả KhamPheoSaiPadit (2013), Quản lý nhà nước về thương mại
ở tỉnh Khăm Mn, Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Lào. Tác giả đi sâu nghiên cứu vị trí, vai trị, tầm quan
trọng, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc đối với quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại; phân tích thực trạng những kết quả đạt đƣợc và những
mặt còn tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Khăm Muôn, từ
đó đề xuất định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh
Khăm Muôn thời gian tới.
+ Tác giả VilaysantiVong (2014), Tính cấp thiết của quản lý nhà nước
đối với hoạt động thương mại ở Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, Tạp chí
nghiên cứu lý luận chính trị - hành chính, bài viết đề cập đến sự cần thiết của
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại, thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào.
+ Tác giả Khamphuvan Laxachac (2015), Quản lý nhà nước về thương
mại ở thủ đơ Viêng Chăn, Tạp chí nghiên cứu lý luận chính trị - hành chính.
6



Bài viết đi sâu phân tích tầm quan trọng của quản lý thị trƣờng, hàng giả,
hàng lậu, hàng hóa hết hạn sử dụng. Bài viết còn đề cập thực trạng, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong hoạt động thƣơng mại ở thủ đô
Viêng Chăn, từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển thƣơng mại và giải
pháp hoàn thiện quản lý thƣơng mại ở thủ đơ Viêng Chăn.
Nhìn chung vấn đề quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại đã đƣợc thể hiện
trong các chƣơng trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc nêu trên. Tuy
nhiên, đến nay chƣa có đề tài cụ thể nào đề cập một cách cụ thể Quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh Attapƣ, Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào. Vì vậy
đề tài: “Quản lý nhà nước về thương mại ở tỉnh Ắt Tạ Pư, Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” mang tính độc lập.Các cơng trình đã đƣợc cơng bố trên
là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, để tác giả tiếp thu, kế thừa, phát triển
hoàn thành luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ; luận văn đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ
Pƣtrong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
thƣơng mại và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở một tỉnh.
- Phân tích thực trạng hoạt động thƣơng mại và quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai đoạn 2012-2016; đánh giá
những kết quả đã đạt đƣợc, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng
mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ.
7



- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ giai đoạn 2018 – 2025.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ở tỉnh
Ắt Tạ Pƣ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Trong đó tập trung nghiên cứu
cơ chế chính sách thƣơng mại, cơng tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thƣơng mại tại Tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian:nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hoạt động
thƣơng mại nội địa ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Giới hạn về thời gian:Đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2013-2017;
Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nghiên cứu của Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cụ thể, Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên một số phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ: phƣơng pháp thống kê - xử lý số liệu, phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp diễn
dịch, phƣơng pháp quan sát…
Trong Chƣơng 1, Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
quy nạp và phân tích – tổng hợp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận
về thƣơng mại, hoạt động thƣơng mại nội địa, tính tất yếu nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại.
Chƣơng 2 Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn, so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn về hoạt
động thƣơng mại, hoạt động quản lý nhà nƣớc về hoạt động thƣơng mại ở tỉnh

Ắt Tạ Pƣ, thể hiện các mặt thành tựu, vấn đề cịn tồn tại và ngun nhân của
thực trạng đó.
8


Chƣơng 3 Luận văn tập trung hệ thống các quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc Lào về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động thƣơng
mại. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp có tính cụ thể, khả thi để có thể tổ
chức thực hiện trên thực tiễn thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu: hệ
thống hóa, phân tích, quy nạp, chứng minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm phong phú thêm lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động
thƣơng mại ở tỉnh ở Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và ở Ắt Tạ
Pƣnói riêng. Hoạt động thƣơng mại, quản lý nhà nƣớc về hoạt động thƣơng
mại có nhiều quan niệm, nhiều cách tiếp cận với những nội dung, tiêu chí
khác nhau; tác giả hy vọng sẽ đóng góp một cách nhìn mới, làm cho lý luận
quản lý nhà nƣớc về hoạt động thƣơng mại đƣợc nâng lên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn phản ánh thực trạng, với những số
liệu phong phú của tỉnh Ắt Tạ Pƣ cũng nhƣ số liệu sơ cấp của tác giả sẽ giúp
cho những nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý và sinh viên, học viên có thể tham
khảo, vận dụng. Đồng thời, kết quả đó cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về hoạt
động thƣơng mại ở các địa phƣơng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại

ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động thƣơng mại ở tỉnh Ắt Tạ Pƣ, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚIHOẠT ĐỘNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm thương mại và hoạt động thương mại
1.1.1.1. Khái niệm thương mại
Thƣơng mại nói chung đƣợc hiểu là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch
vụ, tri thức, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một giá trị
nào đó (bằng tiền thơng qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác nhƣ
trong hình thức thƣơng mại hàng đổi hàng. Trong quá trình trao đổi hàng hóa
đó, ngƣời bán là ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ… cho ngƣời mua, đổi lại
ngƣời mua sẽ phải trả cho ngƣời bán một giá trị tƣơng đƣơng nào đó theo giá
thị trƣờng.
Thƣơng mại tồn tại và phát triển vì nhiều nguyên do. Nguyên nhân cơ
bản của nó là sự chun mơn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm
ngƣời nhất định nào đó chỉ tập trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng
hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ
của các nhóm ngƣời khác. Thƣơng mại cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự
khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối
trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính thƣơng mại hoặc
do sự khác biệt trong các quy mô của khu vực (dân số chẳng hạn) cho phép
thu đƣợc lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thƣơng mại theo giá cả thị
trƣờng đem lại lợi ích cho cả ngƣời mua và ngƣời bán.
Nhƣ vậy, khái niệm thƣơng mại có nội hàm tƣơng đối rộng và cần đƣợc

hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp để bao quát các vấn đề phát sinh mang
tính chất thƣơng mại trong kinh doanh.
Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trƣờng. Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh, đƣợc hiểu nhƣ là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng.
10


Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam có quy định: thƣơng mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác. [20].
Theo qui định của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), thƣơng mại
bao gồm bốn lĩnh vực cơ bản là: thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ,
đầu tƣ và sở hữu trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là q trình mua, bán hàng hóa, dịch vụ
trên thị trƣờng, là lĩnh vực phân phối và lƣu thơng hàng hóa. Nếu hoạt động
mua bán hàng hóa, dịch vụ có một bên là ngƣời nƣớc ngồi thì ngƣời ta gọi
đó là thƣơng mại quốc tế. Với cách tiếp cận này, thì các hành vi thƣơng mại
bao gồm: mua, bán hàng hóa; đại diện cho thƣơng nhân; mơi giới thƣơng mại;
ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia cơng thƣơng mại;
đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa khuyến
mại; quảng cáo thƣơng mại; trƣng bày giới thiệu hàng hóa; hội chợ triển lãm
thƣơng mại; dịch vụ phát triển kinh doanh…
Từ những phân tích trên, tác giả luận văn cho rằng: Thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các hoạt
động sau: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại,
các dịch vụ phục vụ công nghiệp, chuyển giao cơng nghệ, chuyển quyền sở
hữu trí tuệ, các dịch vụ trên thị trường như dịch vụ vận tải, hàng hải, hàng
khơng, du lịch, tài chính, ngân hàng và các hoạt động khác nhằm mục đích

sinh lợi.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động thương mại
Hoạt động thƣơng mại là hoạt động của các thƣơng nhân, các tổ chức
thƣơng mại của tƣ nhân hoặc của nhà nƣớc, thực hiện một hay nhiều hành vi
thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định.
11


Hoạt động thƣơng mại là nghề nghiệp chính của các chủ thể kinh doanh
nên họ địi hỏi phải có khung pháp lý chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng giúp họ giao
kết thực hiện hợp đồng dễ dàng, thuận tiện. Vì là nghề nghiệp chính nên giữa
các chủ thể trong hoạt động thƣơng mại sẽ có hành vi tiêu cực đối với nhau để
trục lợi; do đó, họ cần pháp luật bảo vệ trƣớc đối thủ cạnh tranh và ngƣợc lại
họ phải chịu sự quản lý, giám sát của nhà nƣớc, chịu các chế tài của pháp luật
khi xâm hại lợi ích khách hàng, ảnh hƣởng trật tự xã hội.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: hoạt động thương mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, đầu tư và các hành vi xúc tiến
thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội.
1.1.2. Chức năng của hoạt động thương mại
Một là, chức năng lƣu chuyển hàng hóa. Đây là chức năng xã hội của
thƣơng mại. Chức năng này đòi hỏi các chủ thể thƣơng mại phải nghiên cứu
và nắm vững nhu cầu thị trƣờng, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng,
thiết lập các mối quan hệ kinh tế.
Hai là, chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lƣu thông.
Thực hiện chức năng này, thƣơng mại tổ chức vận chuyển hàng hóa, tiếp
nhận, bảo quản hàng hóa. Chức năng lƣu thơng hàng hóa quyết định tính đặc
thù của thƣơng mại so với các ngành khác.
Ba là, chức năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Ở chỗ, thƣơng

mại kích thích nhu cầu và ln tạo ra nhu cầu mới. Qua việc tiêu dùng các
hàng hóa, ngƣời tiêu dùng sẽ thấy đƣợc các tính năng, lợi ích hay mức độ thỏa
mãn nhu cầu của sản phẩm, từ đó phát sinh các nhu cầu tiếp theo. Thƣơng mại
làm cho nhu cầu trên thị trƣờng gần với nhu cầu thực tế, đồng thời nó làm bộc
lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Từ đó, qua hoạt động thƣơng mại,
các nhà đầu tƣ nắm bắt đƣợc thị hiếu của ngƣời tiêu dùng để trên cơ sở đó
12


định hƣớng và xác định phƣơng án đầu tƣ, sản xuất, tạo ra những sản phẩm có
chất lƣợng đáp ứng với nhu cầu của đời sống.
1.1.3. Tác động và vai trò của hoạt động thương mại đối với phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
1.1.3.1. Những tác động của hoạt động thương mại
Thứ nhất, hoạt động thƣơng mại tác động tích cực và đóng góp quan
trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng. Thƣơng mại nằm trong xu
hƣớng gia tăng chung của ngành thƣơng mại, dịch vụ cũng góp phần vào sự
tăng trƣởng kinh tế.
Thứ hai, hoạt động thƣơng mại có tác động tích cực để thúc đẩy phân
công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần.
Thứ ba, hoạt động thƣơng mại tác động tốt đến việc giải quyết việc làm
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân địa phƣơng. Sự phát triển
của hoạt động thƣơng mại góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, qua
đó ngƣời dân có điều kiện tăng cao khả năng tiêu dùng, nâng cao mức tiêu thụ
và hƣởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp phần thúc đẩy
sản xuất, mở rộng thị trƣờng lao động và phân công lao động xã hội.
Thứ tư, hoạt động thƣơng mại thúc đẩy quá trình sản xuất, giúp mở
rộng sản xuất, trao đổi hàng hóa và sử dụng tối ƣu các nguồn lực kinh tế của
địa phƣơng. Ở địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế chuyển dần cơ cấu sang hai lĩnh

vực là công nghiệp và thƣơng mại – dịch vụ với nhiều lợi thế về mặt địa lý,
cơ sở hạ tầng, … thu hút đƣợc nhiều nguồn lực trong cả nƣớc đầu tƣ. Qua đó
hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa đã phát triển nhanh và vƣợt bậc. Các
ngành thƣơng mại dịch vụ tài chính và cơng nghệ cao có điều kiện phát huy
và mở rộng.
Thứ năm, hoạt động thƣơng mại hỗ trợ phát triển đồng bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội địa phƣơng. Thông qua hoạt động thƣơng mại trên thị
13


trƣờng, các chủ thể kinh doanh mua bán đƣợc sản phẩm, góp phần tạo ra q
trình tái sản xuất đƣợc tiến hành liên tục và thơng suốt. Do đó, hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc mở rộng cả về chiều rộng và
chiều sâu, đặc biệt là đầu tƣ vào công nghệ dịch vụ cao, nâng cao sức cạnh
tranh và vững mạnh.
Thứ sáu, hoạt động thƣơng mại phát triển ở địa phƣơng góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế đối ngoại, ở chỗ khi đó hoạt động thông thƣơng, giao
lƣu mua bán phát triển sẽ đƣa đến giao lƣu không chỉ trong phạm vi quốc gia
mà có sự hợp tác, giao lƣu thuong mại với các doanh nghiệp trong khu vực và
thế giới. Từ đó giúp ngƣời dân, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận, hƣởng thụ và
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… hơn nữa.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động thương mại
Là một ngành của nền kinh tế quốc dân, thƣơng mại có vai trị quan
trọng, là lĩnh vực then chốt. Việc xác định rõ vai trò của thƣơng mại cho phép
tác động đúng hƣớng và tạo đƣợc những điều kiện cho thƣơng mại phát triển.
Vai trò của thƣơng mại đƣợc thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đối với các chủ thể kinh doanh thì thƣơng mại là điều kiện để
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động thƣơng mại trên
thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh mua bán đƣợc các hàng hóa, dịch vụ. Điều
đó đảm bảo cho q trình tái sản xuất đƣợc tiến hành bình thƣờng, lƣu thơng

hàng hóa dịch vụ thơng suốt. Vì vậy, khơng có hoạt động thƣơng mại thì sản
xuất hàng hóa khơng thể phát triển đƣợc.
Thứ hai, đối với đời sống nhân dân: thông qua việc mua bán hàng hóa
dịch vụ trên thị trƣờng, thƣơng mại có vai trò quan trọng trong việc mở rộng
khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hƣởng thụ của các cá nhân và doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội.
Thứ ba, phát triển thƣơng mại có ý nghĩa trong việc tái cơ cấu kinh tế,
góp phần thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Lợi nhuận là mục đích của
14


hoạt động thƣơng mại. Cạnh tranh trong thƣơng mại để thu nhiều lợi nhuận
buộc nhà sản xuất phải năng động, tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả quản
lý, cải tiến cơng nghệ, nâng cao năng suất, giảm chi phí ngun, nhiên, vật
liệu đầu vào… đó chính là những nhân tố tác động làm cho lực lƣợng sản xuất
phát triển. Thƣơng mại giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh xuất khẩu. Nhƣ vậy, thƣơng mại củng cố
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế, giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Với ý nghĩa và vai trò nhƣ vậy của thƣơng mại, để phát triển thƣơng
mại thì cần phải chú trọng và đẩy mạnh phát triển hoạt động thƣơng mại
nhằm bảo đảm hàng hóa lƣu thơng thơng suốt, nâng cao năng lực và chất
lƣợng hoạt động thƣơng mại để mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và hội nhập
quốc tế có hiệu quả.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại
Quản lý là khái niệm đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo
sách “Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng”, quản lý là trông nom, sửa sang, sắp
đạt công việc.
Theo quan niệm của điều khiển học, quản lý là điều khiển, chỉ đạo một
hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên

tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của
ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc những mục đích đã định trƣớc.
Trong giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
năm 2014 đƣa ra khái niệm: quản lý là sự tác động có định hướng tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt
tới những mục tiêu nhất định [14, tr.7].
Trong tiến trình phát triển của lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa
học quản lý đã xuất hiện những quan niệm khác nhau về quản lý, trong đó có
quan niệm phổ biến của quản lý là sự tác động nhằm điều khiển các quá trình
15


xã hội, các hành vi và hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp
với quy luật, đạt được mục đích và đúng với ý chí của chủ thể quản lý.
Quản lý nhà nước :
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc: Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa. [11, tr.407].
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nƣớc là toàn
bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành
pháp, đến hoạt động tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nƣớc chỉ bao
gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý

nhà nƣớc theo nghĩa rộng; Quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng
quản lý cần thiết của nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc
hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại là bộ phận hợp thành
của quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Đó là q trình tác động có chủ đích của
16


Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh trên thị trường của các
thương nhân, các tổ chức kinh tế, gắn với các chính sách, cơng cụ khác… trên
lĩnh vực thương mại, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của xã hội và nhân dân
cũng như của thương nhân và tổ chức kinh tế theo đường lối, quan điểm của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại
trên địa bàn tỉnh
Thứ nhất, do thực tiễn phát triển mới của thƣơng mại trên địa bàn tỉnh:
Trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh của tỉnh đã thay đổi căn bản khi Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào tiếp tục quyết liệt thực hiện công cuộc đổi mới
chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và tham gia hội nhập
đầy đủ và sâu rộng với khu vực và thế giới. Thƣơng mại trên địa bàn tỉnh sẽ
tiếp tục phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, nhất là sự phát triển nhanh
chóng của các loại hình thƣơng mại hiện đại và thƣơng mại điện tử. Trên địa
bàn tỉnh sẽ hình thành một thị trƣờng cạnh tranh thực sự và ngày càng quyết
liệt. Các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau ngay trên thị trƣờng của
chính mình, thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài khi thực hiện các

lộ trình hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế. Những thực tiễn phát triển
mới của thƣơng mại trên địa bàn tỉnh đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho
quản lý Nhà nƣớc về thƣơngmại.
Thứ hai, do sức ép phải đổi mới chính sách thƣơng mại trong q trình
hội quốc tế. Trong bối cảnh tồn cầu hoá và khu vực hoá trên thế giới diễn ra
ngày càng sâu sắc, hầu hết chính phủ các nƣớc đều lựa chọn con đƣờng mở
cửa

hội

nhập

quốc

tế

để

thực

hiện

cơng

nghiệp

hố,

hiện


đạihốđấtnƣớc.Thamgiahộinhậpquốctế,chínhphủcácnƣớcđều chấp nhận thực
hiện các chính sách thƣơng mại trên cơ sở luật (rules - based trade policy)
thay thế cho chính sách thƣƣong mại đơn phƣơng hay chính sách thƣơng mại
dựa trên kết quả (result-based trade policy). Đổi mới chính sách thƣơng mại
chính là một nội dung của đổi mới quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại.
17


Thƣơng mại trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển mạnh mẽ theo cơ chế kinh tế
thị trƣờng và có sự mở cửa, hội nhập sâu sắc với khu vực và thế giới. Những
quy định cũ trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào không thể áp dụng cho thực tiễn sinh động của thƣơng mại
ngày nay, tất yếu dẫn đến việc phải hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc cho phù hợp.
Thứ ba, là yêu cầu tự thân của việc phải tăng cƣờng năng lực và hiệu
quả quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn
quản lý. Thực tiễn thƣơng mại đã thay đổi cơ bản dƣới tác động của đổi mới
và mở cửa, hội nhập. Nếu quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại khơng có những
đổi mới cho phù hợp mà vẫn duy trì tình trạng trì trệ và lạc hậu sẽ kìm hãm sự
phát triển của thƣơng mại trên địa bàn tỉnh và còn đặt ra thách thức về sự tồn
tại của chính hệ thống quản lý Nhà nƣớc. Vì vậy, đổi mới và hoàn thiện nội
dung quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh càng trở nên cấp thiết.
Nhất là yêu cầu nâng cao năng lực triển khai xây dựng và thực hiện các chiến
lƣợc và quy hoạch phát triển thƣơng mại trên địa bàn, năng lực kiểm tra và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra giám sát các loại hình thƣơng
mại bán bn, bán lẻ quamạng...
Thứ tư, hội nhập quốc tế sẽ kéo theo sự phát triển của hệ thống phân
phối. Sức hấp dẫn lớn về bán lẻ với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các tập
đoàn phân phối xuyên quốc gia đầu tƣ xây dựng các loại hình cửa hàng hiện
đại nhƣ siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thƣơng mại… Những vấn đề lớn đang
đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh là việc đảm bảo

hài hòa và phát triển cân bằng thƣơng mại nhƣ thế nào? Lào sao có thể bảo vệ
các nhà bán lẻ trong nƣớc trƣớc sự bành trƣớc của các tập đoàn xuyên quốc
gia khi thực hiện lộ trình mở cửa thị trƣờng phân phối theo cam kết WTO
trong điều kiện vẫn đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng và duy
trì sự ổn định, phát triển thị trƣờng trên địa bàn tỉnh? Một yêu cầu khác đặt ra
đối với quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh là định hƣớng phát
18


triển cho thƣơng mại của tỉnh đạt tầm cỡ khu vực và thế giới trong thời gian
trung hạn tới.
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nướcđối với hoạt động thương mại
- Chức năng hoạch định:
Mục đích của Nhà nƣớc thực hiện chức năng hoạch định để định hƣớng
hoạt động thƣơng mại của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Chức năng này
bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch phát triển
thƣơng mại, phân tích và xây dựng các chính sách thƣơng mại quy hoạch và
định hƣớng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, xây dựng hệ thống pháp luật có
liên quan đến thƣơng mại; xác lập các chƣơng trình, dự án, cụ thể hóa chiến
lƣợc, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Vai trò của chức năng hoạch định là giúp cho các doanh nghiệp có
phƣơng hƣớng hình thành phƣơng án, chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trƣờng kinh doanh, vừa cho phép Nhà nƣớc
có thể kiểm sốt hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh
trên thị trƣờng.
- Chức năng phối hợp:
Nhà nƣớc bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức, quản lý,
sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách, các
văn bản pháp luật, đồng thời, sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực
hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nƣớc nhằm đƣa chính sách và pháp

luật vào thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, hiện thực hóa quy hoạch và
kế hoạch. Với mục đích trên, chức năng phối hợp có vai trị và bao gồm các
nội dung sau:
+ Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc
về thƣơng mại với các cơ quan quản lý nhà nƣớc liên quan, với các cấp trong
hệ thống tổ chức quản lý thƣơng mại của trung ƣơng, tỉnh.
+ Trong thƣơng mại quốc tế, chức năng này đƣợc thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ thƣơng mại song phƣơng hoặc trong cùng
19


một khối kinh tế và thƣơng mại, trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục tiêu và
đảm bảo thực hiện các cam kết.
+ Bồi dƣỡng và đào tạo về nguồn lực đủ khả năng thực hiện công việc
liên quan tới quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại.
- Chức năng điều tiết các hoạt động thương mại và can thiệp thị trường
Nhà nƣớc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh doanh,
khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật. Nhà nƣớc hƣớng dẫn và kích thích
các doanh nghiệp hoạt động theo định hƣớng thị trƣờng của mình. Mặt khác,
nhà nƣớc can thiệp và điều tiết thị trƣờng khi cần thiết để đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ vững sức mua của
tiền tệ, đảm bảo lợi ích của ngƣời sản xuất và tiêu dùng.
Nhà nƣớc hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thơng tin, tài chính, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội trong điều kiện cho phép, không vi phạm các cam kết
quốc tế. Bảo vệ kinh tế nhà nƣớc theo đúng pháp luật quốc tế, chống tham
nhũng và thất thoát tài sản, đảm bảo tăng trƣởng kinh tế, tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc.
- Chức năng kiểm soát:
Nhà nƣớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh cũng nhƣ chế
độ quản lý của các chủ thể đó về các mặt đăng ký kinh doanh, phƣơng án sản

phẩm, chất lƣợng và tiêu chuẩn sản phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp,
môi trƣờng ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế…
Nhà nƣớc cũng thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về sức mạnh của hệ
thống các tổ chức quản lý thƣơng mại của nhà nƣớc cũng nhƣ đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện các chức năng quản lý của nhà nƣớc.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại
1.2.4.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động thương mại
Trên cơ sở pháp luật nhà nƣớc, các văn bản quy phạm pháp luật của
chính phủ và các văn bản quản lý, hƣớng dẫn của Bộ Công nghiệp và thƣơng
20


mại, cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn xây dựng các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thi hành và trình uỷ ban nhân
dân tỉnh thông qua; trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan quản lý nhà
nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh ban hành các văn bản hƣớng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
theo quy ñịnh của phápluật.
Tổ chức phổ biến, hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật thƣơng mại đối với
thƣơng nhân trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thƣơngmại.
Ban hành các văn bản hƣớng dẫn các phòng kinh tế huyện về nghiệp vụ
chuyên môn thƣơng mại và thực hiện các chủ trƣơng chính sách pháp luật liên
quan đến hoạt động thƣơngmại.
1.2.4.2. Các chính sách đối với hoạt động thương mại
Việc quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại cịn thể hiện ở việc cụ thể hố
các chủ trƣơng, chính sách, các quyết định của nhà nƣớc về thƣơng mại trên
cơ sở đặc thù của tỉnh. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh là
một bộ phận trong hệ thống quản lý nhà nƣớc thống nhất từ trung ƣơng đến
địa phƣơng. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của tỉnh có nhiệm

vụ triển khai thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách, các quyết định của nhà
nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đặc thù của tỉnh, cơ quan
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh phải tổ chức ban hành các
văn bản thể chế hoá các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hƣớng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các hoạt động thƣơng mại trên địa bàn tỉnh; phổ
biến hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật thƣơng mại đối với thƣơng nhân trên địa bàn
tỉnh để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thƣơng mại.
1.2.4.3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đối với hoạt động
thương mại
Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại là những công
cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện công tác quản lý nhà
21


×