Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá tác dụng nâng huyết áp của hồng mạch khang trên lâm sàng và sự biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 81 trang )

1

Đặt vấn đề

Chứng HAT là một tình trạng bệnh lý thờng gặp, tỷ lệ
mắc chứng này chiếm từ 10 20% dân số [16]. ở nớc ta,
chứng bệnh này không những gặp ở ngời có tuổi, mà còn
thấy cả ở ngời trẻ tuổi. Đây chính là đối tợng nằm trong lực lợng lao động chính của xà hội. Theo báo cáo tình hình sức
khoẻ của một số cơ quan, xí nghiệp tại Hà Nội năm 1997 có tới
12% số cán bộ, công nhân có HATTh thấp hơn 90mmHg và
HATTr thấp hơn 60mmHg [30] [33]. Đây thực sự là mối quan
tâm cđa ngµnh y tÕ.
HAT lµ mét chøng bƯnh nhng cha thu hút đợc sự quan
tâm lớn nh huyết áp cao, nhng hậu quả của nó lại ảnh hởng
đáng kể tới sức khoẻ con ngời, làm giảm sút trí tuệ, giảm sút
hiệu quả và năng suất lao động. Các triệu chứng thờng gặp
trên lâm sàng là: buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt
hoặc xỉu [15] [16] [32] [39]. Đây là những biểu hiện chính
của sự giảm, tới máu nÃo, tim, cơ vân và các tạng khác. Tỷ lệ
gây tai biến mạch máu nÃo của chứng HAT là 10 15% gần
bằng tỷ lệ tai biến mạch máo nÃo của bệnh tăng HA [15] [16].
Để tìm ra các biện pháp điều trị hữu hiệu, ngoài việc tìm
các nguyên nhân tổn thơng thực thể gây nên chứng HAT,
việc điều trị để nâng cao HA cho đến nay vẫn cha đạt
kết quả nh mong muốn, nhất là đối với loại suy nhợc cơ thể,
bệnh lâu ngày. Việc dùng các thuốc trợ tim, vitamin... nÕu cã


2

kết quả thì cũng không duy trì đợc lâu. Ngời bệnh nhanh


chóng quay lại tình trạng cũ khi ngừng thuốc.
Theo y lý YHCT: HAT đợc YHCT phơng đông mô tả trong
chøng hun vùng thĨ khÝ h, hut h, tõ thêi Xuân thu
chiến quốc, Tân việt nhân; (Hoàng đế nội kinh) thế kỷ thứ
II trớc công nguyên. Các biểu hiện lâm sàng nh hoa mắt,
chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ nhng không ngủ đợc, ăn kém ...
Về pháp điều trị: bổ huyết, kiện tỳ là chủ yếu và có
nhiều bài thuốc nh: phù chính tăng áp thang; kỷ cúc địa
hoàng hoàn, quy tỳ hoàn, sinh mạch bảo nguyên ...
Tuy nhiên cách chữa chỉ hoàn toàn dựa trên biện chứng
luận trị theo lý luận YHCT, việc nghiên cứu tạo cơ sở khoa
học đối với từng bài thuốc còn cha đề cập tới.
Hồng mạch khang là bài thuốc gồm 3 vị ích trí nhân
Quy đầu Xuyên tiêu đà đợc nghiên cứu hiện đại hoá dới
dạng viên nén uống của Công ty trách nhiệm hữu hạn t vấn Y
dợc quốc tế IMC sản xuất theo bản quyền công nghệ của
Công ty Hữu hạn dợc phẩm Nhất Hân Hoà Tứ xuyên Trung
quốc. Sản phẩm đà dợc phép của Bộ y tế Việt Nam cho sản
xuất và phân phối trên toàn quốc nhằm hỗ trợ điều trị chứng
HAT tăng cờng sức khoẻ cho con ngời. Tuy nhiên ở nớc ta cha có
đề tài nào nghiên cứu tác dụng lâm sàng, cũng nh tác dụng
không mong muốn của sản phẩm trên. Vì vËy chóng t«i tiÕn


3
hành nghiên cứu sản phẩm này nhằm xác định giá trị đích
thực của sản phẩm Hồng mạch khang với các mục tiêu nh sau:
Mục tiêu nghiên cứu.
1/


Đánh giá tác dụng nâng huyết áp của Hồng
mạch khang trên lâm sàng và sự biến đổi một
số chỉ số cận lâm sàng trớc và sau điều trị.

2/

Xác định một số tác dụng không mong muèn
cña thuèc.


4

Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Những quan điểm về HAT theo YHHĐ.

1.1.1. HA và các yếu tố ảnh hởng tới HA.
1.1.1.1 HA theo quan điểm hiện nay.
HA là một trong 4 điều kiện của chức phận sống con
ngời (HA, mạch, hơi thở, nhiệt độ). HA động mạch là áp lực
của máu tác động lên thành động mạch đợc tính bằng
mmHg hoặc Kilopasecal (Kpa).
Qua nhiều cuộc điều tra dịch tễ học về HA trên thế giới
ngời ta đà biết rằng: HA là một thông số huyết động luôn
thay đổi theo từng thời điểm trên hoạt động tâm sinh lý
của từng cá nhân, nhng sự dao động đó vẫn nằm trong giới
hạn sinh lý bình thờng.
HA: là một áp suất nhất định để máu chảy đợc trong
lòng động mạch, đợc biểu thị bằng 2 trị số [1] [2]:
HA tối đa: (HA tâm thu) là áp suất máu đo đợc trong

thời kỳ tâm thu, phơ thc vµo lùc co bãp vµ thĨ tÝch tâm
thu.
Trị số bình thờng ở ngời trởng thành: 90 140 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (HA tâm trơng) là áp suất máu đo
đợc trong thời kì tâm trơng, phụ thuộc vào trơng lực mạch
máu.


5
Trị số HA ở ngời bình thờng, trởng thành: 60 90
mmHg.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới huyết áp.
Huyết áp động mạch hình thành bởi bốn yếu tố:
- Hai yếu tố chính quyết định duy trì HA động mạch
là cung lợng tim và sức cản ngoại vi, tính theo công thức sau:
HA = CLT x SCNV
Trong đó: HA: huyết áp; CLT: cung lợng tim; SCNV: sức
cản ngoại vi
- Hai yếu tố phụ : độ quánh của máu và độ đàn hồi
thành động mạch.
- Huyết áp phải đợc giữ ở mức cho phép thi mao mạch
của hệ thống tuần hoàn mới đợc tới máu đầy đủ. HA động
mạch phụ thuộc vào thể tích máu do thất trái đẩy vào hệ
thống mạch máu theo đơn vị thời gian (còn gọi là cung lợng
tim ) và trở kháng đối với luồng máu của mạch máu ngoại vi
( còn gọi là sức cản ngoại vi) [1][2]. HA, lu lợng máu và sức cản
ngoại vi có mối liên quan chặt chẽ với nhau theo công thức.
P=

LxR

K

Trong đó: P: huyết áp
L: lu lợng tuần hoàn
R: sức cản ngoại vi
K: hằng số
Khi lu lợng tuần hoàn giảm, sức cản ngoại vi giảm thì HA
sẽ giảm và ngợc lại [1][2].
1.1.2.1. Cung lợng tim:


6
Phụ thuộc vào thể tích tâm thu và nhịp tim, mà thể
tích tâm thu lại phụ thuộc vào thể tích máu trở về và lực co
bóp cơ tim, nhịp tim [1][3].
* Thể tích máu trở về: là lợng máu hệ tĩnh mạch đổ
về tim phải, bình thờng nó chính là lu lợng tâm thu. Hệ
thống tĩnh mạch đóng vai trò rất quan trọng vì nó có thể
chứa 65-67% toàn bộ thể tích máu cho nên ứ máu tĩnh mạch
sẽ làm giảm lu lợng tim [1][15]
* Lực co bóp của tim:
Để máu trở về tim đợc nhiều, tim phải có khả năng đẩy
nhiều máu đi. Cơ tim bóp càng mạnh thì cung lợng tim càng
lớn, thể tích máu trở về cũng tăng lên do đó HATT h và HATTr
cũng tăng vì thể tích máu tăng sẽ làm căng thành mạch [1]
[15].
* Nhịp tim:
Khi tim đập chậm mà thể tích tâm thu không tăng thì
lu lợng tim giảm và HA giảm. Khi tim đập nhanh, tuy thể tích
tâm thu không tăng nhng vẫn làm cho lu lợng tăng, vì thế

HA tăng. Nhng khi tim đập quá nhanh, do thời gian tâm trơng ngắn, lợng máu trở về tim giảm vì thế thể tích tâm
thu giảm nhiều làm cho lu lợng tim giảm và HA giảm [1][3]
1.1.2.2. Sức cản ngoại vi:
Là trở lực mà tâm thất trái phải thắng, để có thể đẩy
đợc máu từ thất trái tới các mạch máu ở ngoại vi, trở lực này
phụ thuộc vào:
* Độ nhớt của máu: Khi độ nhớt tăng, đòi hỏi một sức
bóp lớn hơn mới đẩy máu lu thông đợc trong lòng mạch, cho


7
nên khi độ nhớt máu giảm cũng góp phần làm giảm HA [1]
[44]
* Sức đàn hồi của thành mạch: Trở kháng của một
mạch máu tỉ lệ nghịch với bán kính luỹ thừa 4 của mạch máu
đó. Nh vậy HA phụ thuộc nhiều vào mức độ co giÃn cơ trơn
của thành mạch. Sức đàn hồi của thành mạch là yếu tố
chính, ¶nh hëng tíi søc c¶n ngo¹i vi. Khi gi·n m¹ch, sức cản
ngoại vi giảm dẫn tới HA giảm. Vẫn theo công thức:
LxR
=K
P

( Khi L không đổi)
Những yếu tố ảnh hởng tới HA nêu trên, hoạt động phối
hợp chặt chẽ để duy trì HA ở mức độ không thay đổi nhiều
lắm. Nếu một trong những yếu tố đó bất chợt thay đổi
những yếu tố sẽ hoạt động bù ngay dới sự kiểm soát của hoạt
động phản xạ thần kinh và thể dịch [1][15]
- Cơ chế thần kinh:

Trong hệ thống điều hoà sinh lý HA động mạch, thần
kinh đóng một vai trò quan trọng nhờ các cảm thụ thể áp lực
nằm ở xung quanh động mạch cảnh và quai động mạch chủ,
sau đó chuyển thành xung động truyền lên dây thần kinh
Hering (IX) và Cyon (X) để dẫn đến trung tâm điều chỉnh
HA ở phần trên hành nÃo trái và nhân đơn độc của hành nÃo.
Nhân vận mạch, nhân kiểm soát hoạt động của thần kinh
giao cảm, các nhân này nhận xung động đà đợc điều
chỉnh từ nÃo và truyền xung động vỊ tim, hƯ thÇn kinh giao


8
cảm ở cột sống gây tăng tiết Catecholamin dẫn đến co
mạch, tăng nhịp tim, tăng cung lợng tim và tăng HA.
Khi có thay đổi áp lực trong lòng động mạch chủ và
xoang động mạch cảnh gây xung động truyền lên hành nÃo,
tuỳ theo xung động và sự đáp ứng mà nhịp tim nhanh lên
hay chậm lại, mạch máu co hay dÃn ra, đó là sự điều chỉnh
HA theo cơ chế thần kinh.
- Yếu tố thải tiết Natri ở tâm nhĩ:
Khi rối loạn cấp tính xảy ra, rối loạn chức năng buồng nhĩ
kéo dài sẽ kích thích tiết yếu tố thải tiÕt Natri cđa t©m nhÜ
(Atriuretie Factor – ANF) [4][12]
Ỹu tè này đóng vai trò trong việc điều hoà HA qua
một số cơ chế sau:
* Tác dụng đối kháng với ADH giữ Natri và nớc ở ống
thận gây đái ít, ANF thải Natri và nớc gây đái nhiều.
* ức chế giải phóng Aldosteron ở thợng thận và ức
chế giải phóng Renin từ tế bào cạnh cầu thận.
* Tác dụng đối kháng với Angiotensin II.

* Giảm Catecholamin qua cơ chế giảm Angiotensin
II.
- ThËn vµ hƯ thèng Renin – Angiotenxin – Aldotteron
(RAA)
- Vai trò của hormon:
Hormon tham gia vào quá trình điều chỉnh sinh lý huyến
áp động mạch chủ yếu là tuyến thợng thËn, vá thỵng thËn tiÕt
Aldotteron, desoxycosticosteron, tủ thỵng thËn tiÕt Adrenalin,
noradrenalin.


9
- Rối loạn chức năng nội mạc: trong những năm gần đây
khi nghiên cứu chức năng nội mạc mạch máu ngời ta thấy nó
sản xuất ra các chất co mạch và các chất giÃn mạch.
- EDRF (Endo thelium Deriv Relaxing Factos) cùng gây
giÃn mạch và chống kết dính, EDRF làm giÃn mạch do hoạt hoá
các thụ thể đặc hiệu của lớp nội mạch.
+ Các yếu tố co mạch:
- Endothelin (ET) trong đó có ET1, ET2, ET3 thì ET1 đợc
sản xuất từ nội mạc mạch có tác dụng co mạnh mạch vµ kÐo
dµi.
- EDCF (Endo thelium Deriv Contracting Factos) lµ yÕu tè
co m¹ch dÉn xt tõ néi m¹c.
1.1.3. Quan niƯm vỊ huyết áp thấp:
- Định nghĩa: huyết áp thấp (Hypotension arterielle) là
huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa sè ngêi b×nh thêng[ 16 ].
Mét ngêi cã HAT, nghÜa là HA ngời đó luôn luôn thấp hơn so
với mức bình thờng của cùng lứa tuổi [15]. ở đây không kể
tới hạ HA trong trờng hợp sốc cấp cứu nh: mất máu nhiều và

đột ngột, mất nớc nặng...mà chỉ nói tới những ngời có HAT
liên tục, từ trớc tới nay HA vẫn thấp hoặc thấp trong một thời
gian dài, không có tính chất đột ngột. Ngời trởng thành có
HA tối ®a trong giíi h¹n 90-140 mmHg, HA tèi thiĨu 6090mHg. Dới mức này coi nh là HAT [1][15].
HA tối đa (hay còn gọi là HA tâm thu): nhỏ hơn 90
mmHg.


10
HA tối thiểu (hay còn gọi là HA tâm trơng): nhỏ hơn 60
mmHg
1.1.4. Phân loại huyết áp thấp:
HAT là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ nÃo của trung
khu thần kinh vận mạch [17]. HAT đợc chia làm 2 loại: HAT tiên
phát và HAT thứ phát [15][17].
1.1.4.1 Huyết áp thấp tiên phát: (Hay còn gọi là HAT tự
phát hoặc HAT do thể tạng).
Có những ngời thờng xuyên có HAT. HA tâm thu vào
khoảng 85 90 mmHg nhng sức khoẻ bình thờng, chỉ khi đo
HA mới phát hiện ra HAT. đây là những ngời có thể tạng
đặc biệt, từ nhá tíi lín HA vÉn nh thÕ nhng kh«ng hỊ có biểu
hiện bệnh ở bộ phận nào trong cơ thể. Những ngời này vẫn
sinh hoạt bình thờng. Tuy nhiên, khi họ gắng sức thì vẫn
thấy chóng mệt. Do đó không coi là bệnh lý và không cần
điều trị gì. Nhiều nhời HAT vẫn sống khoẻ mạnh đến già.
1.1.4.2. Huyết áp thấp thứ phát: ( còn gọi là huyết áp
thấp hậu phát).
Đây là những ngời trớc vẫn có huyết áp bình thờng, nhng sau đó huyết áp bị tụt dần sau vài ba tháng. Loại huyết
áp thấp thứ phát này thờng gặp ở những ngời suy nhợc cơ
thể kéo dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn nÃo, lao,

nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, ngời ốm lâu, thiếu máu
kéo dài, ngời già có rối loạn hệ thần kinh tự điều chỉnh, bị
một số bệnh nội tiết (suy tuyến thợng thận, suy tuyến giáp
mạn tính...) hoặc dùng các thuốc hạ HA liều cao kÐo dµi.


11
Loại huyết áp này thờng có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng
làm việc và sức khoẻ của ngời bị bệnh[13][15][17]. Đây là
loại bệnh cần điều trị kịp thời tránh gây ra sự mệt mỏi và
khó chịu cho ngời bệnh. Đồng thời có thể phòng đợc các biến
chứng nguy hiểm xảy ra cho ngời bệnh.
1.1.5. Các yếu tố cơ chế dẫn tới giảm áp lực máu.
Có rất nhiều tác giả đa ra cơ chế giảm áp lực máu. theo
Frohlich E.D [1][2] thì cơ chế chủ yếu nh sau:


12

Sơ đồ 1.1: Cơ chế dẫn tới huyết áp thấp theo YHH§


13
Nh vậy, HAT là do hai yếu tố tác động chủ yếu: lu lợng
tim và sức cản ngoại vi. Lu lợng tim phụ thuộc vào sức bóp cơ
tim, chủ yếu là chức năng bóp của tâm thất trái. Sức cản
ngoại vi chủ yếu phụ thuộc vào độ đàn hồi của thành mạch
[1] [2].
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán HA thấp.
Huyết áp thấp là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ nÃo

của trung khu thần kinh vận mạch [17]. Nó gây ra triệu
chứng thiếu máu từng cơ quan, nhất là nÃo và tim. Trên lâm
sàng dù HAT do nguyên nhân nào thì biểu hiện chủ yếu
cũng bao gồm:
* Triệu chứng cơ năng: mệt mỏi, hoa mắt, chóng
mặt, hay quên, giảm tập trung trí lực, nhất là khi thay đổi t
thế có thể choáng ngất hoặc ngất. Nếu để ngêi bƯnh ë t
thÕ n»m th× sau 1 – 2 phút các triệu chứng có thể giảm dần
rồi hết hẳn [17] [18] [32] [42] [54].
* TriƯu chøng thùc thĨ: nhÞp tim nhanh, có thể có
ngoại tâm thu, có khi có nhịp chậm, cung lợng tim giảm rõ
rệt [18].
* Chẩn đoán: chẩn đoán HAT dựa vào đo HA nhiều lần
(tốt nhất là dùng máy đo liên tục 24h) ở nhiều t thế khác nhau.
Nếu thấy HATTh dới 90 mmHg và HATTr dới 60 mmHg thì đó là
biểu hiện tình trạng HAT [17] [18].


14
Chẩn đoán phân biệt: kết hợp lâm sàng với cận lâm
sàng để phân biệt HAT tiên phát hay thứ phát với cơn động
kinh, hạ can xi huyết, hạ đờng huyết [18].
1.1.7. Điều trị.
Ngoài việc điều trị nguyên nhân, việc điều trị HAT cần
chú ý tới nghỉ ngơi, tăng cờng ăn uống, rèn luyện thân thể tác
động đến trạng thái thần kinh, chức năng co bóp của tim và
điều tiết các mạch máu có tác dụng nâng HA.
Thuốc thờng dùng: trong điều trị ngời bệnh có chứng
HAT thứ phát, các thuốc sau thờng đợc xem xét và sử dụng
cho phù hợp với từng ngời bệnh và mức độ bệnh:

* Ephedrin: có tác dụng co mạch, tăng HA. Tuy là thuốc
chủ yếu để chữa và phòng cơn hen song cũng có tác dụng
nâng HA với liều dùng ngày 1 3 lần, mỗi lần 1 viên 10mg [2]
[9].
* Cafein: có tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh,
dùng tiêm dới da víi liỊu 0,25 – 1,50g/24h hc ng tõ 0,5 –
1,5g/24h [2] [16].
Nhìn chung Ephedrin và Cafein đều có tác dụng tăng
HA nhng lại làm tăng nhịp tim, nên khi dùng nếu HATTh lớn
hơn 100mmHg mà thấy loạn nhịp tim thì phải dùng thêm cả
thuốc chống loạn nhịp [2] [9].
* Dyhyroergotamin: thuốc có tác dụng chống suy tuần
hoàn tĩnh mạch ngoại vi làm tăng HA, điều chỉnh các rối loạn
về thần kinh thực vật. Viên nén 1mg uống mỗi lần 1 viên,
ngày 1 3 lần [1] [16].


15
* Heptamyl: có tác dụng trợ tim mạch tăng sức co bóp cơ
tim (tăng lu lợng tim và lu lợng vành). Viên nén 0,1878g (tơng
ứng 150mg Heptaminol base) ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 2
viên [1] [16].
* Pantocrin: là dạng cao lỏng cồn nớc chế từ nhung của
3 loại hơu của Nga có tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tim
mạch. Uống hoặc tiêm, ống tiêm 1ml tiêm dới da hoặc tiêm
bắp 1 2 ống/ngày [4] [16].
* Bioton: chống suy nhợc cơ thể, điều trị lao lực về
thể xác và trí óc. ống uống 10ml chứa 3,42g cao cån Kaola,
0,75g Acid Phosphoric, 0,296 g Inositocalcium, 0,028g Mn
Glycerophosphat. Uống ngày 2 ống [16].

Trờng hợp nặng dùng Prednisolon 5 -20mg trong 1 ngày, 1
đợt 10 15 ngày.
Hạn chế dùng thuốc an thần và lợi tiểu. Chống chỉ định
hoàn toàn với thuốc dÃn mạch vì càng làm hạ HA [16].


16
1.1.8. Biến chứng.
* Thiểu năng tuần hoàn nÃo: Đào Phong Tần (1994)
khi nghiên cứu về lu huyết nÃo trên các ngời bệnh HAT , thấy
rằng độ đàn hồi thành mạch máu nÃo thờng giảm dẫn tới
thiểu năng tuần hoàn nÃo [25].
* Tụt HA khi đứng: thờng bao gồm các triệu chứng nh:
hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt hoặc giảm thị lùc, ngêi mƯt
mái vµ ngÊt. Passant – U, Warkentin – S, Gustafson L (1997)
đà nghiên cứu trên 151 ngời bƯnh cã chøng HAT, thÊy tơt HA
khi ®øng 77 ngêi và đa ra kết luận: tụt HA khi đứng là biĨu
hiƯn thêng gỈp ë ngêi bƯnh cã HAT [39] [50] [46].
* Sa sót trÝ t: Guo – Z, Viitamen – M, Fratiglioni – L,
Winplad – B (1997) thÊy r»ng HAT gây ra chứng xơ nÃo và
đóng vai trò quan trọng trong bƯnh sa sót trÝ t ë ngêi giµ
[52].
* Tỉn h¹i èc tai: Pirroda – A, Saggese – D, Giaus – G,
Ferri – GG, Nascetti – S, Gaddi – A (1997) sau khi nghiên cứu
đà khẳng định HAT có liên quan tới sự mất thăng bằng gây
bệnh tổn hại ốc tai dẫn đến làm mất khả năng nghe [47].
Busby Wj, Camppell – Aj, Robertson – Mc (1996) sau khi
nghiªn cøu tû lƯ tư vong ë ngêi lín ti cã HAT trong 3 năm
thấy rằng tỷ lệ tử vong ở ngời HAT cao song thờng do các căn
bệnh khác kèm theo hoặc tai nạn rủi ro, chứ HAT không trực

tiếp làm tăng tỷ lệ tử vong [17].
1.2. Quan điểm của YHCT vỊ Hut ¸p thÊp


17

HAT n»m trong chøng hun vùng cđa YHCT. Hun lµ
hoa mắt, trớc mắt hay có cảm giác tối sầm. Vựng là váng
đầu, thấy đầu xoay chuyển, có cảm giác chòng chành nh
ngồi trên thuyền. Hai triệu chứng này thờng xuất hiện cùng
nhau nên gọi chung là huyễn vựng nhẹ thì hết ngay khi
nhắm mắt lại, nặng thì kèm buồn nôn, ®ỉ må h«i, ®«i khi
ngÊt xØu... [3] [10] [16] [14].


18

1.2.1. Những nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh dẫn
đến huyết áp thấp theo YHCT.
Nguyên nhân gây ra chứng huyễn vựng là do cả nội thơng và ngoại cảm. Ngoại cảm là tà khí (lục dâm) lấn vào chỗ
các khiếu trống ở đầu và mắt nên chứng huyễn vựng thuộc
về chứng trạng của thơng hàn và ôn bệnh[10][36]. Nguyên
nhân gây ra huyễn vựng thuộc về nội thơng, sách Tố Vấn
chí nhân yếu đại luận nói rằng: Mọi chứng quay cuồng
chao ®¶o ®Ịu thc can méc”, ý nãi can phong néi ®éng
sinh ra. Trong “Hµ gian lơc th” cđa Lu Hµ Gian cho rằng
Phong và hoả gây nên, dơng thuộc hoả, dơng chủ động
gây nên choáng váng. Đan khê tâm pháp của Chu Đan Khê
cho rằng Vô đàm bất năng tác huyễn có nghĩa là: không
có đàm thì không thể tạo thành huyễn, cho nên trớc hết cần

chữa đàm. Sách Cảnh nhạc toàn th của Trơng Cảnh Nhạc
lại nói Vô h bất năng tác huyễn và đề ra phơng pháp điều
trị phải bổ h là chính[10][11].
Huyết áp thÊp theo YHCT do khÝ h, huyÕt h, tú h, nhng
trong đó thể khí huyết lỡng h là thờng gặp nhất. Khí có thể
sinh hoá ra vạn vật, bồi bổ và dinh dỡng hết thảy các tạng
trong cơ thể. Sự tuần hoàn của huyết phải nhờ ở khí làm
động lực, huyết không có khí thì huyết ngng mà chẳng lu
thông. Ngời xa nói: Khí là động lực vận hành của huyết,
khí hành thì huyết hành, còn huyết do khí sinh ra, theo
khí mà đi nhng khí phải dựa vào huyết mới hoạt động đợc.


19
Huyết tuần hoàn không ngừng, phân bố tân dịch
khắp nơi từ lục phủ , ngũ tạng tới tứ chi, bách cốt. Vì vậy, khí
huyết không đủ sẽ làm nÃo thiếu sự nuôi dỡng, lại có thêm
đàm trọc tắc trở nên đầu váng, mắt hoa. Huyết h không
nuôi dỡng đợc toàn thân nên sắc mặt nhợt nhạt, mạch vô lực,
huyết h không dỡng đợc tâm nên ít ngủ, hồi hộp, tinh thần
không minh mẫn, giảm trí nhớ, ăn uống kém, chất lỡi nhợt. Khí
h nên mệt mỏi vô lực, đoản khí, đoản hơi, ngại nói, tự hÃn,
mạch tế sác[27][31][5549][43]
1.2.2 Các thể lâm sàng của huyết áp thấp theo YHCT.
Theo các tài liệu nội khoa trong YHCT của Trung Quốc gần
đây nh Trung y nội khoa học của Trơng Bá Du năm 1985 và
Trung y trị liệu các bệnh khó của Trơng Kính Nhân năm 1993
cho rằng HAT dù cho bất kỳ nguyên nhân nào thì cũng đều
thuộc h chứng, có thể chia làm 3 thể là [20][49]:
1.2.2.1. Thể tâm dơng bất túc

Với những biểu hiện trên lâm sàng nh: tinh thần mệt
mỏi, hoa mắt, váng đầu, buồn ngủ, chân tay lạnh, chất lỡi
nhợt bệu, rên lỡi trắng nhuận, mạch trầm vô lực hoặc trầm
tế.
Cơ chế bệnh sinh của thể này đợc lý giải do tâm chủ
thần minh, là nơi tàng thần, tâm dơng h tổn không tàng
chứa đợc thần làm cho ngời bệnh luôn cảm thấy tinh thần
mệt mỏi, bất an. Tâm ở thợng tiêu, chủ về hoả là dơng ở
trong dơng, nay tâm dơng bất túc, thì khí thanh dơng
không thăng lên đợc, không nuôi dỡng đợc cho nÃo bé, g©y ra


20
hoa mắt. chóng mặt, buồn ngủ. Tâm chủ hoả, tâm dơng h
suy thì tâm hoả sẽ thiếu. Dơng và hoả đều không đủ nên
từ da đến chân tay lạnh, chất lỡi nhợt bệu, rêu lỡi trắng, mạch
trầm tế.
Vì vậy phép điều trị của thể bệnh này là: ôn bổ tâm
dơng và bài thuốc cổ phơng thờng dùng để điều trị là:
Quế chi cam thảo thang gia vị [20] [49] [43].
1.2.2.2. Thể tỳ vị h nhợc
Với những biểu hiện trên lâm sàng nh: mệt mỏi, hơi thở
ngắn, váng đầu, hồi hộp, cơ nhục teo nhẽo, sợ lạnh, dễ ra mồ
hôi, ăn kém, đầy bụng, chất lỡi nhợt, rêu lỡi trắng, mạch trầm
vô lực.
Cơ chế bệnh sinh của thể này đợc lý giải do tỳ vị chủ
vận hoá, tỳ vị h làm thức ăn không tiêu hoá đợc, không có các
chất dinh dỡng cần thiết để nuôi dỡng cơ thể làm cho ngời
bệnh mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng đầu, hồi hộp, cơ nhục
mềm nhẽo. Tỳ chủ vận hoá thuỷ thấp, tỳ h làm chức năng vận

hoá suy giảm nên thấp ứ lại mà hoá đàm, đàm trọc ngăn trở
trung khí vận hành mà gây ra ăn kém, đầy bụng. Tỳ h
không vận chuyển đợc chất tinh vi của thuỷ cốc đi nuôi dỡng
phần cơ biểu cơ thể, làm cho vệ khí ngày một kém đi, vệ
khí suy thì ngời bệnh sợ lạnh, dễ ra mồ hôi. Tỳ h, khí huyết
không đủ làm cho chất lỡi nhợt, rêu lỡi trắng mạch trầm vô lực.
Vì vậy, pháp điều trị của thể bệnh này lµ: bỉ trung,
Ých khÝ, kiƯn tú vµ bµi thc cỉ phơng thờng dùng để điều
trị là: Hơng sa lục quân gia vÞ” [20] [43].



×