Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.17 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHỊNG
THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CƠNG LẬP TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN

Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy ở Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm,
Đại học Thái Nguyên

Học viên: Lương Thị Thúy Vân


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

1

Tình hình thực tế liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
giảng dạy ở khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên

1.1

Giới thiệu khái quát về khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm,


Đại học Thái Nguyên

1.2

Thực trạng hoạt động liên quan đến chất lượng giảng dạy tại
khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên

1.3

Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của khoa
Sinh học, trường Đại học Sư phạm trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy

1.4

Những việc đã làm để nâng cao chất lượng giảng dạy ở khoa
Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên

1.5

Những vấn đề ưu tiên giải quyết để nâng cao chất lượng giảng
dạy ở khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái
Nguyên

2

Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong
công việc được giao ở đơn vị
KẾT LUẬN


2

TRANG


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu như: quy mô
phát triển nhanh, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo, cung cấp cho xã hội
một nguồn lao động có trình độ chun mơn, tay nghề từng bước đáp ứng nguồn lực cho
đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học đang đối mặt với những thách thức lớn như chất
lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, …
Trong bối cảnh giáo dục đại học nước ta hiện nay, một số trường chạy theo việc tìm
kiếm sinh viên đầu vào cho lấp đầy giảng đường, rất ít quan tâm đến chất lượng đào tạo;
một số trường khác thì quan tâm cả hai, vừa tìm kiếm sinh viên đầu vào - nhưng không
phải bất cứ ngưỡng kiến thức nào của đầu vào sinh viên đều chấp nhận, vừa ln tìm tịi
các phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Do đó, việc nâng cao chất lượng
giảng dạy ở đại học là một trong những yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo nói chung.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất giai đoạn 2015 - 2020 của Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên là nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của tỉnh nhà trong giai đoạn tới. Nhà trường luôn
quan tâm đặt chất lượng đào tạo lên hàng đầu trong mọi nhiệm vụ. Để nâng cao chất
lượng đào tạo nói chung, một trong những vấn đề then chốt và liên quan trực tiếp là nâng
cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là ở các khoa đào tạo trong nhà trường.
Từ khi nhà trường chuyển từ hệ thống học phần niên chế sang hệ thống học chế tín
chỉ, nhà trường đã có nhiều hội thảo, tổng kết, đánh giá về phương pháp dạy và học theo
hệ thống học chế tín chỉ. Đến nay, khoa Sinh học đã nhiều lần tổ chức hội thảo nâng cao
chất lượng giảng dạy theo cơ chế mới. Sau mỗi hội thảo, tình hình chất lượng đào tạo của
khoa có cải tiến đáng kể như chương trình rút gọn lại, giáo trình được chỉnh sửa cho phù
hợp, bố trí giảng viên trực bộ môn tiếp sinh viên tư vấn và giải đáp thắc mắc chun mơn,

thống nhất tình hình ra đề thi, chấm thi… Tuy nhiên tại Bộ môn, tại từng mơn học vẫn
cịn đó sự tìm tịi trải nghiệm cách tổ chức và giảng dạy mới cho phù hợp với số tín chỉ
quá rút gọn, giảng viên thay đổi phương pháp trình bày như thế nào là hợp lý, …
Xuất phát từ tình hình thực tiễn hiện nay của nền giáo dục đại học nước nhà, của
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và của Khoa Sinh học, với tư cách là một cán bộ

3


quản lý bộ môn, tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy ở Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên”.
NỘI DUNG
1.1. Tình hình thực tế liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy ở khoa
Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
Khoa Sinh học được thành lập vào năm 1966 và cũng là một trong 7 khoa đầu tiên
của Nhà trường. Đến nay, sự phát triển của Khoa Sinh học gắn liền với truyền thống hơn
53 năm của Nhà trường. Trải qua chặng đường hơn nửa thế kỷ, Khoa Sinh học đã đạt
được nhiều thành tựu trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Nhiệm vụ chính của Khoa
Sinh học là đào tạo cử nhân Sư phạm Sinh học để cung cấp đội ngũ giáo viên dạy Sinh
học cho các trường THPT, THCS; đặc biệt là các trường thuộc địa bàn các tỉnh miền núi
và trung du phía Bắc; đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ. Ngoài ra, Khoa Sinh học còn tham gia bồi
dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên Sinh học ở các trường THPT; THCS
khu vực miền núi phía Bắc.
Hiện nay, Khoa Sinh học có 24 giảng viên cơ hữu và 5 giảng viên kiêm nhiệm, 1
giáo viên trung học, 3 kỹ thuật viên và 1 nhân viên văn phòng. Số lượng giảng viên có
học vị tiến sĩ, chức danh giáo sư và phó giáo sư là 22 người (1 GS, 7 PGS, 14 TS). Ngoài
ra, 6 GV trẻ của Khoa Sinh học đang tiếp tục học nghiên cứu sinh tại Cộng hòa liên bang
Đức, Cộng hòa Pháp, Đài Loan, Trung Quốc và ở trong nước. Khoa Sinh học có 3 bộ mơn
là: Bộ môn Động vật học, Bộ môn Sinh học hiện đại và Giáo dục Sinh học, Bộ môn Thực
vật học.

Khoa Sinh học đang phụ trách đào tạo chương trình đào tạo cử nhân; 4 chuyên
ngành thạc sĩ (Di truyền học, Sinh học thực nghiệm, Sinh thái học và Lý luận & PPGD
Sinh học; 3 chuyên ngành tiến sĩ (Di truyền học, Sinh thái học, Lý luận & PPGD Sinh
học).
Mục tiêu chung của CTĐT CNSPSH đã được xác định rõ ràng, đó là: “Đào tạo cử
nhân Sư phạm Sinh học trình độ đại học có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và trách
nhiệm nghề nghiệp; có năng lực chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực tự học, nghiên cứu,
sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc tại các cơ sở giáo dục - đào tạo, các viện
nghiên cứu và các cơ sở có liên quan đến lĩnh vực Sinh học, nông nghiệp phục vụ yêu cầu

4


phát triển KT - XH của cả nước, đặc biệt là khu vực trung du miền núi phía Bắc, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.”. Mục tiêu của CTĐT CNSPSH cũng hoàn toàn phù
hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại điều 2 của Luật Giáo dục 2005 và phù hợp
với mục tiêu GDĐH được quy định tại điều 5 của Luật GDĐH 2012 “Đào tạo nhân lực,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; NCKH và cơng nghệ tạo ra trí thức, sản phẩm mới
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và hợp tác quốc
tế; đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức kĩ năng thực hành
nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng nghiên cứu khoa học và cơng
nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm
nghề nghiệp; thích nghi với mơi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”.
Mục tiêu cụ thể của CTĐT CNSPSH như sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và trách nhiệm nghề nghiệp, có lịng say mê
khoa học và tình u nghề nghiệp.
- Có năng lực chuyên môn, bao gồm năng lực khoa học cơ bản, khoa học Sinh học
chuyên sâu, hiện đại đáp ứng được yêu cầu dạy học sinh học ở trường phổ thông và các
cơ sở giáo dục đào tạo khác có liên quan.
- Vận dụng được kiến thức tâm lý học, giáo dục học, LL&PPDH vào tổ chức dạy

học Sinh học, hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.
- Xây dựng và tổ chức được hoạt động NCKH; triển khai được hoạt động trải
nghiệm ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thực hiện và vận dụng được các thí nghiệm Sinh học vào tổ chức dạy học ở trường
phổ thông và các cơ sở giáo dục đào tạo khác có liên quan.
- Sử dụng được tiếng Anh, công nghệ thông tin trong dạy học và nghiên cứu Sinh
học.
- Có năng lực tự học, làm việc độc lập và làm việc nhóm.
- Có khả năng tiếp tục học tập nâng cao trình độ và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện trong giáo dục nói chung,
và đổi mới ở các ngành sư phạm nói riêng, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã và đang đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức tổ
chức kiểm tra đánh giá, ... theo hướng phát huy năng lực người học. Đội ngũ giảng viên
tham gia giảng dạy đại học và cao học đều có bề dày thành tích về giảng dạy và nghiên
cứu khoa học, tràn đầy nhiệt huyết, yêu nghề, có tinh thần tự học... là những điểm mạnh,
là tiền đề để nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, đôi khi do ảnh hưởng của cách dạy

5


học truyền thống, do sức cạnh tranh chuyên môn của các giảng viên sư phạm chưa cao là
những yếu tố phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
1.2. Thực trạng hoạt động liên quan đến chất lượng giảng dạy tại khoa Sinh học,
trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
1.2.1. Một số kết quả đạt được trong giảng dạy thời gian gần đây
Thiết kế các hoạt động dạy và học phù hợp để đạt được CĐR và thực hiện mục tiêu
giáo dục của CTĐT CNSPSH là nhiệm vụ của từng học phần trong CTĐT. 100% ĐCHP
của CTĐT đều mơ tả rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sau mỗi chương trong
mục nội dung chi tiết. Trong đó, các phương pháp và hình thức dạy học như: thuyết trình,
thảo luận, seminar, bài tập cá nhân, thực hành thí nghiệm, thực tế thiên nhiên, thực tế mơn

học, thực tập sư phạm tại trường phổ thông, hướng dẫn tổ chức trải nghiệm Sinh học,
hướng dẫn NCKH… đều được chú trọng. Các hoạt động dạy và học của mỗi học phần
được thiết kế đa dạng và phù hợp, giúp người học đạt được CĐR CTĐT CNSPSH. Cụ
thể, thuyết trình được đa số các học phần lựa chọn, hình thức dạy và học này giúp SV
nhanh chóng nắm bắt các kiến thức cơ bản, chuyên sâu và các kiến thức ứng dụng để đạt
được các CĐR về kiến thức. Các hoạt động hướng dẫn tổ chức thực tế thiên nhiên, trải
nghiệm Sinh học giúp SV có cơ hội được trải nghiệm thực tế và thực hiện phương châm
dạy học “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Từ các hoạt động này giúp cho SV biết vận
dụng kiến thức Sinh học trong tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thơng. Do vậy,
góp phần giúp SV đạt được C5 [H4.04.02.03]. Ngoài các giờ thực hành sư phạm, SV của
CTĐT trước khi đi TTSP được học hỏi thực tế nghiệp vụ chuyên môn ở phổ thông qua
việc mời các giáo viên phổ thơng có kinh nghiệm và dạy giỏi mơn Sinh học đến giảng
mẫu, trao đổi về PPDH và tập huấn công tác chủ nhiệm. Hoạt động này giúp cho SV biết
giao tiếp có hiệu quả với học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh; hiểu và thực hiện đúng
các quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế dân chủ ở trường phổ thơng. Từ đó, góp phần
giúp SV đạt được CĐR về kỹ năng nghề nghiệp và CĐR về năng lực tự chủ và chịu trách
nhiệm. Hướng dẫn và làm thực hành theo nhóm ở phịng thí nghiệm (hoặc phịng máy
tính) là những hình thức tổ chức dạy và học hiệu quả nên được xác định ở hầu hết các học
phần. Bằng việc chia các nhóm nhỏ trong thực hiện nội dung thực hành thí nghiệm giúp
SV được trải nghiệm “học đi đôi với hành” và rèn luyện các kỹ năng như: lập kế hoạch, tổ
chức, bao quát tiến trình hoạt động thí nghiệm, rèn luyện thao tác sử dụng các dụng cụ
thiết bị, đặc biệt kỹ năng làm việc nhóm được tăng cường. Từ đó, SV phát triển được các
kỹ năng thực hành Sinh học, vận dụng tin học trong dạy học ở trường phổ thông; trong

6


nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp theo xu hướng phát triển khoa học và công nghệ
trong tương lai. Do vậy, góp phần giúp SV đạt được CĐR về kỹ năng nghề nghiệp.
Hướng dẫn và tổ chức NCKH, làm khóa luận tốt nghiệp giúp SV thực hiện được các

nghiên cứu về khoa học giáo dục và hướng dẫn học sinh thực hiện được các NCKH và kỹ
thuật liên quan đến Sinh học góp phần giúp SV đạt được CĐR C6 về kiến thức và CĐR
về năng lực tự chủ, chịu trách nhiệm. Việc tham khảo các tài liệu tiếng Anh trong NCKH
và làm khóa luận tốt nghiệp giúp SV nâng cao năng lực ngoại ngữ. Ngoài các học phần
tiếng Anh, CTĐT CNSPSH đã khuyến khích các GV soạn bài giảng và thực hiện một số
tiết giảng bằng tiếng Anh có sự chứng kiến của Ban chủ nhiệm khoa và đồng nghiệp.
Hoạt động này góp phần giúp SV đạt CĐR về kỹ năng nghề nghiệp.
Với sự đổi mới trong công tác giảng dạy, hoạt động học của SV trở nên chủ động và
tích cực hơn. Thời lượng giờ tự học của mỗi học phần được xác định theo qui định chung
và được ghi rõ ràng trong ĐCHP. SV có thể thực hiện giờ tự học, bài tập cá nhân hay bài
tập nhóm ở thư viện hoặc ở nhà. Giờ seminar hoặc thảo luận nhóm được thực hiện trên
lớp dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV hoặc theo nhóm ở thư viện hoặc giảng đường
dưới sự tổ chức của nhóm trưởng được phân công với các nội dung do GV định hướng.
Các hoạt động này ngồi việc góp phần giúp SV đạt được các CĐR về kiến thức cịn có
tác dụng phát triển cho SV kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm trong điều
kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, thể hiện
được quan điểm cá nhân trước các vấn đề cần giải quyết. Do vậy, góp phần giúp SV đạt
được CĐR, về năng lực tự chủ, chịu trách nhiệm.
SV của CTĐT CNSPSH sau khi đạt được những điều kiện theo quy định được đi
TTSP tại các trường phổ thông. Hoạt động này giúp cho SV bước đầu vận dụng kiến thức
đã được học vào thực tế nghề nghiệp, từ đó hình thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm. Đặc biệt, từ năm học 2014 - 2015, thực hiện chủ
trương của Nhà trường, các học phần thuộc khối kiến thức NVSP, ngoài các hoạt động
dạy và học tại Nhà trường các học phần này đều dành thời lượng theo quy định để SV
xuống các trường phổ thơng thực tế. Vì vậy, SV của CTĐT đã có cơ hội được đi đến các
trường phổ thơng và hình thành ý thức nghề nghiệp sớm. Từ các hoạt động dự giờ, làm
công tác chủ nhiệm và giảng dạy ở trường phổ thông trong các hoạt động thực tế phổ
thơng, TTSP góp phần giúp cho SV đạt được các CĐR về kỹ năng nghề nghiệp. Từ năm
2017, một số CB của Khoa đã tham gia tập huấn sâu và thực hiện bài giảng trực tuyến.


7


Hình thức dạy và học này giúp SV chủ động thời gian học tập, học tập mọi lúc, mọi nơi,
góp phần giúp SV đạt CĐR.
Khoa Sinh học, ĐHSP – ĐHTN tạo mọi điều kiện trong việc triển khai các
hoạt động dạy và học của GV và SV để đạt được CĐR, như: số lượng người học trong
các nhóm thực hành được biên chế đúng qui định; các thiết bị hóa chất ở phịng thí
nghiệm được đầu tư nâng cấp; các GV được tạo điều kiện đi tập huấn, bồi dưỡng và
trao đổi chun mơn nghiệp vụ ở trong và ngồi nước. Một số GV của CTĐT CNSPSH
tham gia tích cực vào tiểu ban Đổi mới phương pháp và hình thức giảng dạy và tiểu
ban Đổi mới phương pháp đánh giá kiểm tra từ năm 2014.
Với đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, từ năm 2016, Khoa đã triển khai
việc xây dựng ngân hàng câu hỏi theo 3 bậc phù hợp mục tiêu trong đề cương môn
học. Năm 2016, CBGV đã tham gia tập huấn nâng cao NVSP, trong đó có kiểm tra
đánh giá .Bên cạnh đó, các GV có lịch cụ thể trong tuần để tiếp SV, sẵn sàng trao đổi
kiến thức chuyên môn, giải đáp thắc mắc và tư vấn các vấn đề mà SV quan tâm. Để
đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp và hình thức dạy học, Khoa Sinh học đã tổ
chức seminar rút kinh nghiệm sau khi kết thúc năm học. Ý kiến của các GV trong
CTĐT đều cho rằng, sự kết hợp các PPDH và hình thức dạy học như trong đề cương
chi tiết các học phần là phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đạt được
CĐR của CTĐT.
ĐHSP – ĐHTN thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của người học về công tác giảng
dạy sau mỗi học kỳ. Kết quả lấy phiếu phản hồi được tổng hợp và gửi đến từng GV. Qua
đó, GV có cơ sở để điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm phát huy những ưu điểm và
khắc phục điểm tồn tại. Kết quả lấy ý kiến phản hồi của SV cho thấy, trên 90% người học
hài lòng với PPDH được sử dụng trong các học phần. Bên cạnh đó, khoa Sinh học tổ chức
hoạt động dự giờ của các GV theo từng học kỳ. Việc trao đổi, thảo luận và rút kinh
nghiệm sau mỗi tiết dự giờ đã giúp GV tự điều chỉnh, nâng cao và hồn thiện cơng tác
dạy học.

1.2.2. Một số tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
- Là một khoa đào tạo nhiều chuyên ngành liên quan đến thí nghiệm, thực hành (Vật
lý, Hóa học, Sinh học) song kinh phí dành cho các hoạt động thí nghiệm, thực hành chưa
được đầu tư thỏa đáng. Hệ thống máy móc, phịng thí nghiệm tuy đã được đầu tư khá tốt,
song kinh phí để mua hóa chất, ngun vật liệu, mẫu vật… còn hạn chế.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy đã đang được thực hiện, nhưng chưa thường

8


xun ở các bộ mơn. Một số giáo viên cịn thiên về lý luận, thiếu thực tiễn, chưa tìm ra và
áp dụng những phương pháp giúp sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức. Khả
năng phân tích, luận giải các vấn đề của giáo viên có lúc chưa sâu, nặng về trình bày theo
giáo trình, thiếu ví dụ thực tiễn. Những điều đó đã làm cho sinh viên thiếu sự hăng say
trong học tập, ít quan tâm đến môn học, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và kết quả
giảng dạy. Trong hoạt động dạy và học trong CTĐT CNSPSH, người học còn thụ động
trong việc tiếp nhận các kỹ năng và phương pháp tự học, bổ sung kiến thức mới.
- Về chương trình đào tạo đã được cải tiến, nhưng nội dung lý thuyết còn nhiều,
nặng về dạy kiến thức, thiếu về dạy kỹ năng nghề.
- Một số giáo trình cịn thiếu, nội dung giáo trình chưa được cập nhật để đáp ứng
được yêu cầu đổi mới.
- Thiếu các mơ hình đáp ứng tốt, thực hành, thực tập nghề nghiệp trong trường, hoặc
có nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Chất lượng một số khóa luận, luận văn chưa cao.

1.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của khoa Sinh học, trường
Đại học Sư phạm trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
1.3.1. Những điểm mạnh
Khoa Sinh học là một trong 7 khoa đầu tiên của Nhà trường. Sự phát triển của Khoa
Sinh học gắn liền với truyền thống hơn 52 năm của Nhà trường. Trải qua chặng đường

hơn nửa thế kỷ, Khoa Sinh học đã đạt được nhiều thành tựu trong giảng dạy và NCKH.
Nhiệm vụ chính của Khoa Sinh học là đào tạo CNSPSH để cung cấp đội ngũ giáo viên
dạy Sinh học cho các trường THPT, THCS; đặc biệt là các trường thuộc địa bàn các tỉnh
miền núi và trung du phía Bắc; đào tạo ThS và TS. Ngoài ra, Khoa Sinh học còn tham gia
bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên Sinh học ở các trường THPT;
THCS khu vực miền núi phía Bắc.
Hiện nay, Khoa Sinh học có 24 GV cơ hữu và 5 GV kiêm nhiệm, 1 giáo viên trung
học, 3 kỹ thuật viên và 1 nhân viên văn phịng. Số lượng GV có học vị TS, chức danh GS
và PGS là 22 người (1 GS, 7 PGS, 14 TS). Ngoài ra, 6 GV trẻ của Khoa Sinh học đang
tiếp tục học NCS tại Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Đài Loan, Trung Quốc và

9


ở trong nước. Khoa Sinh học có 3 bộ mơn là: Bộ môn Động vật học, Bộ môn Sinh học
hiện đại và Giáo dục Sinh học, Bộ môn Thực vật học.
Khoa Sinh học đang phụ trách đào tạo CTĐT CNSPSH; 4 chuyên ngành ThS (Di
truyền học, Sinh học thực nghiệm, Sinh thái học và Lý luận & PPGD Sinh học; 3 chuyên
ngành TS (Di truyền học, Sinh thái học, Lý luận & PPGD Sinh học).
Khoa Sinh học xác định, CTĐT là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến chất lượng đào tạo của Khoa. Vì vậy, việc đổi mới, rà soát, điều chỉnh CTĐT là việc
làm thường xuyên. CTĐT CNSPSH được xây dựng một cách bài bản theo các các quy
định của BGD&ĐT ban hành, có sự tham khảo CTĐT của các trường Đại học uy tín trong
nước và khu vực.
1.3.2. Những điểm yếu
- Năng lực giảng dạy các mơn chun ngành bằng tiếng Anh cịn hạn chế, nhiều cán
bộ trong độ tuổi đạt chuẩn tiếng Anh chưa đáp ứng nhu cầu này.
- Học liệu cung cấp cho giảng viên và sinh viên của thư viện Nhà trường chưa đầy
đủ.
1.3.3. Thuận lợi và khó khăn

- Khoa Sinh học là một trong số những khoa có đội ngũ cán bộ có trình độ chun
mơn cao của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên nên nhận được nhiều sự quan tâm,
tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường.
- Trước xu thế phát triển chung của xã hội, cũng như của nền giáo dục đại học nói
riêng, phần lớn các giảng viên trong Khoa Sinh học, đặc biệt là các giảng viên trẻ, đều
tích cực và chủ động học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, trước tình hình tuyển sinh khó khăn của các trường đại học nói chung,
các trường đại học sư phạm nói riêng, Khoa Sinh học những năm gần đây số lượng tuyển
sinh ít, đầu vào không cao nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
1.4. Những việc đã làm để nâng cao chất lượng giảng dạy ở khoa Sinh học, trường
Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
1.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy
Hiện nay, vai trị to lớn của cơng nghệ thơng tin (CNTT) trong đời sống của con
người nói chung và trong dạy học nói riêng ai cũng biết rất rõ. Và đối với phần lớn các
giảng viên, chắc chắc khơng có ai lại chưa từng ứng dụng các tiện ích của CNTT trong

10


cơng việc giảng dạy của mình, chỉ là ở mức độ nhiều hay ít mà thơi. Vấn đề đặt ra là làm
sao để việc sử dụng công nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao nhất trong dạy học.
Khoa đã tổ chức hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm về ứng dụng CNTT trong dạy học, đồng
thời dự giờ rút kinh nghiệm. Những giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này sẽ
báo cáo các tham luận và hướng dẫn các giảng viên khác sử dụng CNTT trong một số
cơng việc thiết yếu như: tìm kiếm tài liệu và tra cứu kiến thức, biên soạn giáo án và trình
bày bài giảng, và một số hoạt động khác liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giảng viên.
Phần lớn các giảng viên đều rất hào hứng với việc ứng dụng CNTT một cách có
hiệu quả vào cơng việc giảng dạy. Điều này có được là do các giảng viên đã có điều kiện
để trao đổi, chia sẻ, rút kinh nghiệm vùng nhau trong hội thảo.

Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giảng viên, đặc biệt là các giảng viên lơn tuổi, ngại sự
thay đổi, ngại tiếp xúc với công nghệ nên vẫn chưa tích cực tham gia hội thảo cũng như
sử dụng các tiện ích của CNTT trong giảng dạy.
1.4.2. Dự giờ và phê duyệt bài giảng đối với những giảng viên giảng dạy học phần
mới
Khoa Sinh học là một khoa lớn, tuy nhiên xét về chuyên môn hẹp thì số lượng giảng
viên đảm nhận một số học phần chuyên biệt không nhiều. Các bộ môn trong khoa đều
phải qn triệt quan điểm: mỗi học phần có ít nhất 2 giảng viên tham gia giảng dạy và
mỗi giảng viên giảng dạy ít nhất 2 học phần. Để tránh tình trạng thiếu giảng viên trong
trường hợp các giảng viên nghỉ ốm, nghỉ sinh, đi học tập trung, học bồi dưỡng dài hạn, ...
Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các giảng viên có cơ hội được phát huy hết khả năng
của mình, tham gia giảng dạy nhiều học phần, và tạo điều kiện cho sinh viên được tự chọn
học phần và chọn giảng viên theo đúng tinh thần của đào tạo theo học chế tín chỉ, các bộ
mơn đều phân công cho các giảng viên hàng năm phải đọc và biên soạn bài giảng một học
phần mới, chuẩn bị tốt trước khi đươc phân công giảng dạy.
Kinh nghiệm dự giờ và phê duyệt bài giảng đối với những giảng viên giảng dạy học
phần mới
- Đầu mỗi năm học, bộ môn và giảng viên lên kế hoạch đăng ký học phần mới.
- Sau khi giảng viên ã chuẩn bị kỹ, bộ môn sẽ dự giờ giảng thử học phần mới của
giảng viên để rút kinh nghiệm. Việc dự giờ rút kinh nghiệm có thể được thực hiện một số
lần.

11


- Trước khi phân cơng giảng dạy chính thức, trưởng bộ môn sẽ phê duyệt bài giảng
(giáo án) học phần mới đó trước khi chính thức giảng dạy ít nhất 1 tháng.
Một số giảng viên rất tích cực đăng ký đọc và biên soạn bài giảng mới. Điều này là
một thuận lợi lớn cho bộ môn trong việc phân công giảng dạy đầu mỗi năm học hay học
kỳ, do có nhiều sự lựa chọn để phân cơng.

Tuy nhiên, cũng có một số ít giảng viên ngại thay đổi, ngại đọc sách và biên soạn
bài giảng nên chưa chủ động, tích cực đăng ký mà trưởng bộ môn phải phân công. Hơn
nữa, sau khi được phân cơng thì thực hiện cũng khơng tích cực.
1.5. Những vấn đề ưu tiên giải quyết để nâng cao chất lượng giảng dạy ở khoa Sinh
học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
1.5.1. Một số vẫn đề ưu tiên cần giải quyết
- Hiện nay, nhà trường đã thực hiện việc cập nhật, chỉnh sửa các chương trình đào
tạo theo định hướng phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất người học. Trên cơ sở đó,
các khoa đào tạo, trong đó có Khoa Khoa học Tự nhiên, cần nhanh chóng thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá sinh viên cho phù
hợp.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các giảng viên, đặc biệt là đào tạo
một số giảng viên có thể giảng dạy các học phần chuyên ngành bằng tiếng Anh.
1.5.2. Một số giải pháp giải quyết vấn đề ưu tiên
- Tổ chức một hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp
dạy học một cách có hiệu quả và hợp lý.
- Dự giờ, rút kinh nghiệm.
- Cử giảng viên tham gia một số lớp nghiệp vụ giảng dạy.
- Cử giảng viên đi học nâng cao trình độ, đặc biệt ưu tiên cử giảng viên đi học ở
nước ngoài. Hiện nay, nhà trường có một chính sách đối với vấn đề đi học sau đại học của
giảng viên đang được thực hiện rất tốt. Đó là, mỗi giảng viên đi học sau đại học phải thực
hiện ít nhất một khóa học (thạc sĩ hoặc nghiên cứu sinh) ở nước ngoài. Đây là một nguồn
lực giảng viên rất đồi dào để sau khi hoc xong có thể tham gia giảng dạy các học phần
chuyên ngành bằng Tiếng Anh.
2.1. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong công việc được
giao ở đơn vị
2.1.1. Các mục tiêu của đơn vị trong năm học tới để nâng cao chất lượng giảng dạy

12



- Tất cả các học phần đều phải được biên soạn lại hoặc chỉnh sửa đề cương chi tiết
cho phù hợp với sự thay đổi chương trình đào tạo. Trong đó, thể hiện rõ phương pháp dạy
học (tích cực) được sử dụng để giảng dạy học phần, cũng như phương pháp kiểm tra và
tiêu chí đánh giá sinh viên một cách phù hợp.
- Mỗi giảng viên đăng ký thao giảng ít nhất 2 tiết mỗi năm có sử dụng đổi mới
phương pháp dạy học.
- Tổ chức mỗi học kỳ một hội thảo cấp khoa nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Tổ chức mỗi học kỳ một chuyên đề cấp bộ môn nhằm rút kinh nghiệm trong giảng
dạy, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.
- Cử ít nhất 7% số giảng viên trong khoa đi học nâng cao trình độ (thạc sĩ và tiến sĩ),
trong số đó có ít nhất 50% giảng viên được cử đi đào tạo ở nước ngoài. Tất cả các giảng
viên đều đi đào tạo dưới dạng chính qui tập trung.
- Cử ít nhất 10% giảng viên trong khoa tham gia một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
giảng dạy.
- 100% giảng viên có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ phù hợp với vị trí cơng tác của
mình.
- 100% giảng viên và 100% sinh viên được lấy ý kiến về hoạt động giảng dạy để
làm căn cứ đánh giá, rút kinh nghiệm.
2.1.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong năm học mới
2.1.2.1. Hoạt động 1
* Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn của giảng viên
Ban chủ nhiệm khoa xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động chuyên môn của giảng viên. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của
khoa; căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của bộ môn, việc kiểm tra phải đảm
bảo phù hợp về thời gian, đối tượng kiểm tra (Trưởng bộ mơn, giảng viên), nội dung và
hình thức kiểm tra.
* Kết quả cần đạt
Việc kiểm tra đánh giá bộ môn phải được tiến hành định kỳ 2 lần/năm học, theo từng
thời điểm cơ bản; chuẩn bị các điều kiện trước khi tiến hành kiểm tra (Họp triển khai,

thống nhất nội dung, cách thức kiểm tra, tổng hợp báo cáo).
Những công việc sau kiểm tra: Nhận xét, thông báo, phân tích nguyên nhân, biện pháp
khắc phục, điều chỉnh; khen thưởng cá nhân, tập thể bộ mơn tích cực, thực hiện tốt nhiệm
vụ theo nội dung mà Ban chủ nhiệm khoa kiểm tra.

13


* Đơn vị phối hợp
Bộ môn tiến hành kiểm tra, dưới sự tham dự và kiểm tra giám sát của đại diện khoa.
* Điều kiện thực hiện
Thực hiện đầu năm học, đầu mỗi học kỳ.
* Những khó khăn
Khoa có nhiều bộ môn, đầu mỗi năm học và đầu mỗi học kỳ có nhiều cơng việc kế
hoạch nên việc sắp xếp thời gian để kiểm tra, đánh giá gặp khó khăn.
* Hướng khắc phục
Các bộ môn chủ động sắp xếp thời gian, lên kế hoạch, báo cáo Ban chủ nhiệm
khoa để cử người tham dự.
2.1.2.2. Hoạt động 2
* Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên
Việc quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học cần lưu ý: Ngay từ đầu năm
học, Ban chủ nhiệm khoa chỉ đạo các bộ môn môn tổ chức cho giảng viên nghiên cứu
chương trình, xây dựng kế hoạch dạy học. Chia nhóm giảng viên theo khối ngành để hỗ
trợ lẫn nhau về chuyên môn, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Chỉ đạo trưởng bộ mơn
chỉ đạo giảng viên thực hiện chương trình dạy học các học phần theo quy định, đảm bảo
chất lượng và đúng tiến độ, thời gian. Duyệt kế hoạch giảng dạy hàng tuần của từng giảng
viên.
Việc xây dựng nền nếp dạy học của giảng viên: Tổ chức cho giảng viên học tập,
nghiên cứu các văn bản pháp quy, quy chế của nhà nước và ngành Giáo dục về nền nếp
dạy học. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của nhà trường tập trung vào

nội dung về thực hiện các nội quy của nhà trường về nền nếp dạy học.
Quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn. Cụ thể, với việc giảng bài, cần quán
triệt giảng viên thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch dạy học các học phần, nền
nếp ra vào lớp của thầy và trị như: Dạy đúng thời khố biểu, đảm bảo nội dung môn học,
đảm bảo thời gian của từng tiết dạy, đảm bảo mục tiêu từng bài học, ...
* Kết quả cần đạt
Hồ sơ sổ sách: Có đủ các loại hồ sơ, bài giảng theo quy định của Khoa và Nhà trường.
Giáo án, đảm bảo soạn bài trước 1 tuần, giáo án phải được thông qua trưởng bộ môn trước
khi lên lớp.
Quán triệt giảng viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên: kiểm tra đủ số lần, đúng nội dung học phần, kịp thời chấm và trả bài theo quy

14


định, làm bảng điểm và nộp bảng điểm đúng thời gian quy định của nhà trường. Chấm
bài, cho điểm sinh viên theo đúng kết quả, lực học, đảm bảo khách quan, cơng bằng,
chính xác; phản ánh đúng học lực và sự phấn đấu của người học.
Tổ chức dự giờ thăm lớp các thành viên trong khoa: Ban chủ nhiệm khoa tiến hành
việc dự giờ giảng viên thường xuyên, đột xuất để đánh giá việc thực hiện chương trình
dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, nền nếp học tập của
sinh viên trong lớp theo quy định. Giảng viên dự giờ đồng nghiệp ít nhất 2 tiết/ học kỳ.
Tất cả giảng viên phải được dự giờ ít nhất 1 lần/học kỳ.
Sau dự giờ phải tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy để mọi thành viên tham gia
dự tiết dạy đó có thể học tập được những kinh nghiệm tốt nhất cho mình đồng thời cùng
thống nhất được phương pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả nhất đối với sinh viên, góp
phần nâng cao trình độ tay nghề cho giảng viên.
Khảo sát chất lượng, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong từng giai đoạn: Căn
cứ vào kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, kế hoạch quản lý chuyên môn của khoa, Ban chủ
nhiệm khoa tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của sinh viên trong từng ngành học qua

từng giai đoạn: năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba, năm thứ tư.
Căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên trong từng giai đoạn, chỉ đạo bộ môn, cố vấn
học tập, giảng viên điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù
hợp với từng đối tượng. Đặc biệt quan tâm đến kết quả bồi dưỡng đội tuyển Olympic
quốc gia các mơn Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và các đối tượng sinh viên nợ môn, học
cải thiện điểm.
Trong từng thời điểm, Ban chủ nhiệm khoa chỉ đạo các bộ mơn rà sốt, chỉnh sửa, bổ
sung hoặc xây dựng mới ngân hàng câu hỏi thi các học phần, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
việc thi kết thúc học phần.
Tổ chức coi thi, chấm thi đúng ngun tắc, khách quan, cơng bằng, chính xác.
Tổ chức họp cán bộ cốt cán khoa, bao gồm: Ban chủ nhiệm khoa, các trưởng, phó bộ
mơn, chủ tịch cơng đồn, cố vấn học tập, trợ lý giáo vụ để rút kinh nghiệm sau từng giai
đoạn của năm học (sau từng kỳ kiểm tra, khảo sát), phân tích kết quả, tìm ngun nhân
của những thành cơng, hạn chế và tập trung xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học trong bộ môn, chuyên ngành trong thời gian tiếp theo.
Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, giao thời gian thực hiện để đạt mục tiêu.
Khen thưởng, động viên bằng những hình thức khác nhau tạo phong trào thi đua giữa các
lớp, giữa các giảng viên với nhau.

15


* Người phối hợp
Trợ lý giáo vụ khoa.
* Điều kiện thực hiện
Bộ môn cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ cần thiết và liên quan để giáo vụ kiểm
tra, báo cáo ban chủ nhiệm khoa.
* Những khó khăn
Một số ít giảng viên chưa thực hiện tốt kế hoạch của bộ môn đề ra, chủ yếu là
không đảm bảo về mặt thời gian.

* Hướng khắc phục
Bộ môn đôn đốc, nhắc nhở.
2.1.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 3 tháng tới
2.1.3.1. Hoạt động 1
* Chỉ đạo thực hiện chuyên đề, hội giảng
Ngay từ đầu mỗi năm học, Trưởng bộ môn tổ chức cho các giảng viên trong bộ môn
thảo luận để lựa chọn đăng ký chuyên đề. Những chuyên đề được lựa chọn phải tập trung
vào những vấn đề mới, khó, cần thiết, quan trọng.
Chẳng hạn như các chuyên đề về: Tăng cường vận dụng các vấn đề thực tiễn trong các
học phàn chuyên ngành, Sử dụng các phần mềm hỗ trợ tính tốn trong giảng dạy các học
phần Tốn, Những nội dung bổ ích của học phần dùng để hướng dẫn sinh viên làm bài tập
lớn, Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên, … Sau đó, tổ chức cho
các giảng viên thảo luận để xác định thời gian báo cáo sao cho phù hợp với nội dung,
chương trình giảng dạy. Phân cơng các thành viên của ban chủ nhiệm khoa tham dự, phát
biểu chỉ đạo và có ý kiến đóng góp.
Việc tổ chức hội giảng theo các đợt thi đua trong năm học nhằm gắn chặt với các
chuyên đề. Hơn nữa tổ chức chuyên đề cần gắn với hội giảng sẽ thu hút được nhiều giảng
viên tham gia, tạo hứng thú cho giảng viên trong khi thực hiện chuyên đề và sẽ tăng tính
hiệu quả của chuyên đề.
Tổ chức tổng kết đánh giá công tác thực hiện chuyên đề- hội giảng: Một năm
thường tổ chức hội giảng 2 lần và tổ chức vài đợt chuyên đề theo kỳ. Sau mỗi đợt hội
giảng, chuyên đề nhất thiết phải tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ khâu tổ chức, quy
trình thực hiện, kết quả hội giảng, lựa chọn bình xét cá nhân tiêu biểu để đề nghị nhà
trường khen thưởng động viên kịp thời.
* Kết quả cần đạt

16


Thường quy trình tổ chức các chuyên đề được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Giảng viên đăng ký chuyên đề để báo cáo
Bước 2: Bộ môn thảo luận về ý nghĩa, tính thiết thực của chuyên đề để trưởng bộ môn phê
duyệt nội dung và thời gian báo cáo.
Bước 3: Giảng viên tiến hành viết báo cáo chuyên đề (tập trung vào nội dung: Mục đích
chuyên đề, nội dung, phương pháp, những khó khăn, vướng mắc trong q trình giảng
dạy, đề ra các giải pháp). Sau đó Trưởng bộ môn duyệt báo cáo.
Bước 4: Giảng viên báo cáo chun đề.
Bước 5: Tồn thể bộ mơn và khách mời tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận.
Bước 6: Dạy áp dụng chuyên đề (nếu có)
Bước 5: Tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng chuyên đề.
* Người phối hợp
Trợ lý khoa học khoa.
* Điều kiện thực hiện
Chuẩn bị kế hoạch, thời gian, địa điểm, chủ đề thực hiện
* Những khó khăn
Tránh việc thực hiện một cách hình thức, thiếu hiệu quả.
* Hướng khắc phục
Bộ môn quán triệt tất cả các giảng viên tham gia đều phải có sự đầu tư thiết thực
và phù hợp cho chủ đề được lựa chọn.
2.1.3.2. Hoạt động 2
* Nâng cao chất lượng sinh hoạt bộ mơn
Cùng với việc qn triệt tới tồn thể các giảng viên trong khoa các văn bản, chỉ thị,
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và các cấp có thẩm quyền - kim chỉ
nam cho mọi hoạt động trong suốt năm học, việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ và kế
hoạch cá nhân rất quan trọng.
Theo đó, cần đưa ra chi tiết các yêu cầu của kế hoạch và duyệt kế hoạch hoạt động của
bộ mơn để có biện pháp chỉ đạo phù hợp, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Tập
trung vào những vấn đề cơ bản trong kế hoạch là chỉ tiêu, tiến trình thực hiện.
* Kết quả cần đạt
Với hoạt động chỉ đạo bộ môn hoạch định nội dung sinh hoạt bộ môn cần qua 2 bước:

Họp với trưởng bộ duyệt nội dung sinh hoạt trước khi tiến hành họp bộ môn (trước họp

17


bộ mơn ít nhất 2 ngày); bổ sung, điều chỉnh định kì (nếu cần thiết) và phê duyệt nội dung
sinh hoạt của bộ môn.
Ban chủ nhiệm khoa phải nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học, phải kế hoạch hoá
được tồn bộ cơng việc của khoa ngay từ khi chuẩn bị bước vào năm học mới. Xây dựng
kế hoạch năm học của khoa sát thực tế, rõ mục tiêu làm cơ sở xây dựng kế hoạch chuyên
môn của các bộ môn.
Ban chủ nhiệm khoa đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng
lực tổ chức điều hành cho trưởng bộ môn. Xây dựng đội ngũ trưởng bộ mơn thực sự là
những người tận tâm, có trách nhiệm cao trong cơng việc, uy tín, gương mẫu trước các
thành viên trong bộ mơn mình quản lý. Trưởng bộ mơn phải nắm chắc tình hình thực tế
của bộ mơn mình, những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu cần đạt của kế hoạch, kế hoạch
phải được tất cả các thành viên quán triệt và thừa nhận.
* Người phối hợp
Đại diện Ban chủ nhiệm khoa.
* Điều kiện thực hiện
Đăng ký kế hoạch theo định kỳ.
* Những khó khăn
Nội dung sinh hoạt bộ mơn phải được lựa chọn sao cho có ý nghĩa thiết thực,tránh
lặp lại.
* Hướng khắc phục
Bộ mơn cần có kế hoạch cụ thể theo từng tháng.
2.1.4. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm sau tập huấn
* Hoạt động 1
* Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên
Để quản lý tốt công tác tự học, tự nghiên cứu và bồi dưỡng, căn cứ kế hoạch của

nhà trường và tình hình thực tế của khoa, của bộ môn, ngay từ cuối năm học, Ban chủ
nhiệm khoa thống nhất chỉ đạo các trưởng bộ môn phải tổ chức cho các giảng viên đăng
ký kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng năm học tới.
Mỗi giảng viên trong bộ mơn đều phải đăng kí kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, đăng
kí nội dung chuyên đề, đăng ký kế hoạch sinh hoạt chuyên môn học thuật. Trưởng bộ môn
giám sát việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện của các giảng viên trong bộ mơn
mình.

18


Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và Trưởng bộ môn tạo
điều kiện sắp xếp cho giảng viên đăng kí học tập nâng cao trình độ: học thạc sĩ, nghiên
cứu sinh, học văn bằng 2 tiếng Anh và tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng
chức danh giảng viên để tăng số lượng giảng viên có trình độ trên chuẩn.
* Kết quả cần đạt
Giảng viên tự học, tự bồi dưỡng theo kế hoạch riêng thông qua việc nghiên cứu tài
liệu, các kênh thông tin đại chúng, học tập đồng nghiệp.
Cần trực tiếp kiểm tra đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên theo
kế hoạch. Cuối năm tổng kết làm căn cứ xếp loại thi đua và phân loại giảng viên, rút kinh
nghiệm cho việc xây dựng bồi dưỡng trong năm học tới.
* Người phối hợp
Ban chủ nhiệm khoa.
* Điều kiện thực hiện
Căn cứ nhu cầu của các bộ môn, điều kiện cá nhân của giảng viên, các giảng viên
chủ động đăng ký kế hoạch học bồi dưỡng cho bản thân.
*Những khó khăn
Các giảng viên trẻ thường gặp khó khăn do điều kiện gia đình (con nhỏ) hoặc kinh
tế chưa ổn định nên chưa sắp xếp được kế hoạch đi học.
* Hướng khắc phục

Bộ môn và khoa động viên tạo điều kiện.
2.1.4.2. Hoạt động 2
* Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết
Để thực hiện được điều này, trước hết cần nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị
và vai trị của các thành viên trong khoa. Phân cơng chuyên môn, giao trách nhiệm hợp lý
tới mọi thành viên trong khoa, trong bộ môn. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần
cho các thành viên khoa.
Ban chủ nhiệm khoa tổ chức họp thống nhất kế hoạch phân công chuyên môn cho
các giảng viên trên cơ sở đề xuất của trưởng bộ môn, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Phân công chuyên môn căn cứ vào năng lực của giảng viên, thực tế đối tượng sinh viên
từng lớp; căn cứ mục tiêu chất lượng, kết quả công tác của giảng viên trong năm học
trước; điều kiện cá nhân (sức khoẻ, gia đình, nguyện vọng). Đảm bảo tính cơng bằng về
lao động với tất cả giảng viên trong từng bộ môn.
* Kết quả cần đạt

19


Phân công chuyên môn hợp lý tức là sử dụng tốt nguồn lao động trong khoa và bộ
môn, tạo bầu khơng khí tâm lý lành mạnh, phấn khởi, tự tin trong cơng việc của từng
thành viên. Chính vì vậy, Ban chủ nhiệm khoa phải là những người chỉ đạo thực hiện tốt
công việc quan trọng này trước khi bước vào năm học mới.
* Tổ chức phối hợp
Toàn thể các giảng viên trong khoa.
* Điều kiện thực hiện
Thực hiện thông qua mọi hoạt động của khoa trong suốt cả năm học.
* Những khó khăn
Đơi khi cịn một số giảng viên cịn thờ ơ với các công việc, hoạt động chung của
tập thể.
* Hướng khắc phục

Các tổ chức, đoàn thể động viên từng bước.

KẾT LUẬN
1. Kết luận
Với tâm huyết mong muốn Khoa Sinh học và từng bộ môn, giảng viên trong khoa
ngày càng tiến bộ, phát triển mạnh mẽ, nâng cao chất lượng đào tạo, đạt được nhiều thành
tựu hơn nữa, cá nhân tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, có sự tham khảo, tổng hợp từ
các đồng nghiệp, nhà quản lý như trên. Trong thời gian tới, để Khoa Sinh học có những
bước đi thích hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo các ngành, chuyên
ngành, những ý kiến cá nhân nêu trên có thể cịn thiếu sót và chưa hợp lý, tơi rất mong
muốn sự đóng góp ý kiến q báu của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để chất lượng
dạy học của khoa ngày càng cải thiện.

20



×