Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công dân 12 ở trường trung học phổ thông có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.24 KB, 17 trang )

SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài.
Điều 28.2 Luật giáo dục xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”([2])
Quán triệt những quy định của Luật giáo dục, nhà trường THPT cần cụ thể hoá
định hướng đổi mới giáo dục đối với từng môn học.
Môn Giáo dục công dân giữ vai trò quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục học
sinh ý thức và hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người
toàn diện. Vì vậy, mơn giáo dục cơng dân ở trung học phổ thơng cần tích cực đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất
nước. Đổi mới nội dung và đặc biệt là phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
mơn giáo dục cơng dân phải nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân
lực và những công dân mới có tính năng động, sáng tạo hiểu biết pháp luật , tuân
thủ pháp luật và vận dụng pháp luật vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thích
ứng với cơ chế thị trường, có phẩm chất và năng lực để thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay và phù hợp với xu thế phát triển chung của
thời đại.
Quá trình dạy học là quá trình học sinh được cuốn hút vào các hoạt động do giáo
viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, để thơng qua đó, học sinh có thể tự khám phá và
chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải huy động , khai thác tối
đa năng lực tư duy cho học sinh, tạo cơ hội và động viên , khuyến khích học sinh
bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về các vấn đề đang học. Để làm được điều đó ,
1



SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

ngồi các phương pháp dạy học thì việc đưa văn bản pháp luật vào một số bài dạy
chương trình lớp 12 là rất cần thiết. Tuy nhiên, khơng phải bất kì bài nào cũng có
thể tích hợp được văn bản pháp luật. Chọn phương pháp cho một tiết học là khơng
khó nhưng làm sao để sử dụng phương pháp đó một cách có hiệu quả thì là cả một
vấn đề cần bàn luận, nghiên cứu, đặc biệt khi giảng dạy chương trình giáo dục
cơng dân lớp 12, những kiến thức có tính thực tiễn cao liên quan đến pháp luật.
Trong một số nội dung của bài học ở chương trình sách giáo khoa giáo dục công
dân lớp 12 vấn đề pháp luật chỉ dừng lại ở việc giới thiệu các văn bản quy phạm
pháp luật mà thôi. Do vậy, tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài “Một số biện pháp
tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục cơng dân 12 ở trường
trung học phổ thơng có hiệu quả” vào quá trình giảng dạy.
Qua đề tài này tôi mong muốn rằng những vấn đề được đề cập tới sẽ góp phần
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy nhà trường hiện nay.
II. Mục đích của đề tài.
Tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy GDCD 12 nhằm:
- Góp phần đẩy mạnh hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh nhận
thức bài học nhanh hơn.
- Kích thích sự hứng thú học tập của học sinh
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết, cơ bản về các văn bản luật, .
- Giáo dục ý thức pháp luật của học sinh.
- Phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong cuộc
sống.
- Góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.

2



SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
Trong tình hình hiện nay, việc giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã
hội đặc biệt với người chưa thành niên được đặt ra như là một tất yếu khách quan,
là một bộ phận cấu thành trong chương trình giáo dục.
Để đảm bảo tính đúng đắn, ổn định và bền vững trong hoạt động của tuổi trẻ
cần phải nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật và tinh thần tự giác, tuân thủ pháp
luật và biến nó thành một nhu cầu , một thói quen trong sinh hoạt hàng ngày, thói
quen chấp hành những quy phạm pháp luật, thói quen, chấp hành những yêu cầu
chung và mọi quy tắc xã hội khác , thói quen xử sự đúng đắn những vấn đề thuộc
phạm trù đạo đức. Như vậy, vấn đề được đặt ra ở đây là chuẩn bị cho các thế hệ
công dân tương lai khi bước vào đời có ngay thói quen hành động phù hợp với yêu
cầu chung của pháp luật, thói quen vận dụng tiêu chuẩn pháp luật vào việc giải
quyết các tình huống cụ thể của đời sống.
Để nâng cao năng lực pháp luật cho các em, chúng ta cần có sự hướng dẫn cụ
thể, bằng cách đưa ra các tình huống pháp luật thường xảy ra trong cuộc sống trên
một số lĩnh vực trong chương trình các em đang được học một cách phù hợp, giúp
các em làm quen dần với việc vận dụng kiến thức pháp luật để xử lý các tình
huống đó. Mặt khác giúp các em dần có một khả năng khái quát trong khi đánh giá
những hành vi của mình , của người khác ,cần phải đưa ra những hành vi cụ thể và
đánh giá những hành vi đó dựa trên những khái niệm cơ bản của pháp luật , dần
dần hình thành trong các em thói quen đối chiếu, so sánh giữa hành vi của mình
với yêu cầu tuân thủ pháp luật của Nhà nước , ý thức tự giác tham gia vào việc đấu
tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và việc đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi
phạm pháp luật, bảo vệ những nhu cầu chính đáng và những quyền lợi hợp pháp
của bản thân mình cũng như của mọi thành viên khác trong xã hội

3


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

Việc đầu tiên của người giáo viên khi tích hợp văn bản pháp luật là phải chọn
được tình huống phù hợp với nội dung kiến thức bài học và nội dung liên quan đến
luật vì khơng phải bất kỳ nội dung nào trong bài học cũng tiến hành tích hợp được .
Mặt khác, khi sử dụng tình huống pháp luật trong giảng dạy mơn giáo dục
cơng dân thì bài học sẽ đạt được mục đích về kiến thức , về thái độ , kỹ năng .Xuất
phát từ thực tiễn trên , khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần khai thác, tìm
kiếm các tình huống phù hợp với học sinh , để học sinh thảo luận và đưa ra kết
luận đúng hoặc sai trong tình huống đó. Tránh sự áp đặt của giáo viên đối với học
sinh. Các tình huống đưa ra phải phù hợp với thực tiễn cuộc sống và gần gũi với
nhận thức, quan tâm, hiểu biết của học sinh.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Môn giáo dục cơng dân có vai trị quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục
cho học sinh ý thức hành vi của người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách
con người tồn diện. đặc biệt là giáo dục cơng dân 12, học sinh hiểu được quyền và
nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, có ý thức tn thủ pháp luật và có khả năng thức
hiện đúng những quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế dạy học, vai trị
của mơn giáo dục cơng dân từ trước tới nay chưa được nhận thức một cách đúng
đắn, hầu hết học sinh xem đây là môn phụ, môn điều kiện. Bên cạnh đó trong học
tập các em lại lười đọc sách, ít phát biểu xây dựng bài, khơng chú ý nghe giảng …
dẫn đến không hiểu bài và không áp dung được kiến thức bài hoặc vào thực tiễn
cuộc sống. Có thái độ coi thường pháp luật và có những hành vi trái pháp luật. Hơn
nữa việc dạy của giáo viên đa phần bám sách giáo khoa, ngại cải tiến, khơng chịu
khó tìm tịi, sáng tạo, vận dụng thực tế. trong bài dạy giáo viên cũng ít đặt câu hỏi
cho các em hoạt động, ít đưa ra các tình huống cụ thể và đặc biệt khơng biết tích

hợp, lồng ghép những vấn đề liên quan. điều đó đã tạo cho các em sự nhàm chán,
thiếu hứng thú trong việc học.

4


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

III. Khảo sát.
Qua thực tế giảng dạy giáo dục công dân 12, tơi nhận thấy việc tích hợp văn
bản pháp luật là rất cần thiết. Sau những bài trong sách giáo khoa, ở phần tư liệu
tham khảo có giới thiệu một số văn bản nhưng hầu như các em không đọc, nên
trong mỗi bài học học sinh chưa hứng thú, còn lơ là. Qua khảo sát học sinh 3 lớp
12B8, 12B9, 12B10 thì sau khi dạy xong một số bài đã cho kết quả như sau:
Tổng

Hiểu bài tốt

Hiểu bài khá tốt

Hiểu bài chưa Chưa hiểu bài

số hs

tốt
SL
TL
SL
TL

SL
TL
SL
TL
136
14
10,3% 36
25,5% 53
40%
33
24,3%
Dựa trên kết quả khảo sát có thể nhận thấy số học sinh chưa hiểu bài cịn cao.
Vì vậy tơi đưa ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
IV. Giải pháp.
1. Giáo viên thực hiện tốt phương pháp trực quan. Chuẩn bị tốt các thiết bị dạy
học: Như máy chiếu để có thể chiếu các tình huống hoặc các văn bản luật để học
sinh dễ thấy và nhớ
2. Giáo viên cần đưa ra các tình huống và tạo tình huống để minh họa trong nội
dung bài dạy.Từ các tình huống đã nêu và sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh dễ
dàng nắm bắt được nội dung của bài học và việc tích hợp cũng rõ hơn.
3. Xây dựng một hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh.
- Câu hỏi phải phù hợp với nội dung từng bài, từng phần
- Câu hỏi tổng hợp nâng cao kiến thức
- Câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu, tập trung vào trọng tâm, phù hợp với từng đối
tượng học sinh
- Câu hỏi bổ sung mà sách giáo khoa khơng nói hết
4. Giáo viên nghiên cứu kỹ bài dạy trong sách giáo khoa, tư liệu tham khảo,
nghiên cứu kỹ các nội dung cần tích hợp đặc biệt là các văn bản luật cần tích hơp.
5



SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

V. Thực tiễn áp dụng.
Việc đầu tiên của người giáo viên khi tích hợp văn bản pháp luật là phải chọn
được tình huống phù hợp với nội dung kiến thức bài học và nội dung liên quan đến
luật vì khơng phải bất kỳ nội dung nào trong bài học cũng tiến hành tích hợp được.
Trong chương trình GDCD 12 có rất nhiều bài và nhiều nội dung tích hợp được.
Sau đây tơi sẽ tích hợp ở một số nội dung của một số bài học như sau:
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Với bài này, giáo viên xử lí tình huống tìm hiểu trách nhiệm pháp lí.
Tình huống:
“Cảnh sát giao thơng phạt hai bố con bạn A vì cả hai đều đi xe máy ngược đường
một chiều. Bố bạn A không chịu nộp tiền phạt vì lí do ơng khơng nhận ra biển báo
đường một chiều, bạn A mới 16 tuổi còn nhỏ, chỉ biết đi theo ông nên không đáng
bị phạt”.
Giáo viên phải yêu cầu học sinh đưa ra cách xử sự của mình, cần đặt mình trong
hồn cảnh cụ thể. Giáo viên đặt câu hỏi
- Hai bố con bạn A phải chịu trách nhiệm trước ai?
- Họ chưa gây ra tai nạn, chưa phải bồi thường cho ai? vậy anh cảnh sát giao
thông căn cứ vào đâu để phạt tiền họ?
- Việc phạt ấy có ý nghĩa gì?
GV: Trách nhiệm pháp lí là gì?
GV: Vậy, trách nhiệm pháp lí mà bố con bạn A phải chịu trong trường hợp này
được pháp luật quy định như thế nào?
Sau khi học sinh đã nắm được khái niệm thì giáo viên bắt đầu tích hợp
GV: Tích hợp Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP (trích)
Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy( kể cả xe máy

điện), các loại xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

6


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

5. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi
phạm một trong những hành vi sau.
c. Đi vào đường cấm, khu vưc cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP xử phạt các hành vi vi phạm quy định về
điều khiển của người điều khiển xe cơ giới (trích)
1. Phát cảnh cáo người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe găn
máy, xe máy điện…hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo…
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Người từ đủ 16 tuổi đến đướ 18 tuổi điều khiển xe mơ tơ có dung tích xi
lanh từ 50cm3 trở lên.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Mục 1.Bình đẳng trong hơn nhân và gia đình
* Trong quan hệ nhân thân: Vợ chồng có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú;
tơn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; tơn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo; giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc con
GV cho HS xem một hình ảnh (có nội dung bất bình đẳng trong quan hệ nhân thân
giữa vợ và chồng)
Hỏi:

- Em có nhận xét gì về các hành vi được thể hiện thơng qua những hình ảnh trên?
- Những hành vi này đã phù hợp với quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan
hệ nhân thân hay chưa? Vì sao?
HSTL: chưa, vì theo quy định của pháp luật trong quan hệ nhân thân….
- GV: Em hiểu thế nào là bình đẳng trong quan hệ nhân thân giữa vợ và
7


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

chồng?
GV tích hợp Điều 20, 21, 22,23 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Điều 20: Lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng (trích)
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong
tục, tập qn, địa giới hành chính
Điều 21: Tơn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng (trích)
1. Vợ, chồng tơn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm,
uy tín của nhau .
Điều 23. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt (trích)
Vợ, chồng cùng bàn bạc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau chọn nghề nghiệp;
học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mỗi người
* Trong quan hệ tài sản:
Tình huống: “Người chồng do quan niệm vợ mình khơng đi làm, chỉ cơng việc ở
nhà nội trợ, không thể quyết định được việc lớn, nên khi bán xe ô tô (tài sản chung
của vợ chồng đang sử dụng vào việc kinh doanh của gia đình) đã khơng bàn với
vợ. Người vợ phản đối, khơng đồng ý bán”.
Hỏi: Theo em người vợ có quyền đó khơng? Vì sao?

Trong quan hệ tài sản: Vợ chồng có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung
(quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài
sản chung và tài sản riêng. Tạo cơ sở củng cố tình yêu vợ chồng, sự bền vững hạnh
phúc gia đình.
HSTL, bổ sung...: Người vợ có quyền phản đối vì theo quy định của pháp luật……
GV tích hợp luật Hơn nhân và gia đình.
Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng. (trích)
8


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu
chung hợp nhất.
Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. (trích)
1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.
Bài 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
Mục 1a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
Giáo viên sử dụng tình huống để tìm hiểu quyền bất khả xâm phạm về thân thể
của cơng dân.
Tình huống: Ơng A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an xã. Trong việc
này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A,
công an xã ngay lập tức bắt anh X.
GV: Theo em tại sao việc làm của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm
về thân thể của CD?
HSTL: Vì chưa có căn cứ chứng minh anh X lấy trộm, khơng có thẩm quyền

GV: Vậy thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân?
Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là, khơng ai bị bắt
nếu khơng có quyết định của tồ án, quyết định hoặc phê chuẩn của VKS, trừ
trường hợp phạm tội quả tang.
GV tích hợp Điều 20 hiến pháp 2013
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức nhục
9


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

hình hay bất kỳ hình thức dối xử nào khác xâm phạm sức khỏe, thân thể,
danh dự và nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu khơng có quyết định của tồ án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của VKS, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt giam
giữ người do luật định.
Mục 1c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
* Thế nào là quyền BKXP về chỗ ở của CD.
Với đơn vị kiến thức này giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với
thuyết trình và tổ chức thảo luận lớp, từ đó dẫn dắt học sinh đến nội dung kiến
thức.
Hỏi:- Theo em chỗ ở của công dân bao gồm những chỗ nào?
Giáo viên cho học sinh đọc từ: quyền BKXP….pháp luật quy định trang 58 sau
đó đặt câu hỏi.
Theo em có thể tự ý vào chỗ ở của người khác khi chưa được người đó đồng ý
hay khơng?
Cho học sinh thảo luận tình huống trong SGK trang 58
Về nguyên tắc không ai được tự ý vào chỗ ở của tự tiện vào chỗ ở của người

khác là VPPL tuỳ theo người khác nếu khơng được người đó đồng ý. Tùy mức độ
vi phạm khác nhau mà có thể bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Hỏi:- Có khi nào PL cho phép khám xét chỗ ở của CD khơng? đó là những trường
hợp nào?
HSTL
- Theo em những người nào có thẩm quyền ra lệnh khám chỗ ở, làm việc, địa
điểm của người khác?
HSTL
GV tích hợp Điều22 hiến pháp 2013
1. Mọi cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp
10


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào
chỗ ở của người khác nếu khơng được người đó đồng ý
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định
Điều 124 Bộ luật hình sự 1999 – Tội xâm phạm chỗ ở của công dân (trích)
1. Người nào khám xét trái phép chỗ ở của người khác, đuổi trái phép người
khác ra khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm
phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cơng dân thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo khơng giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm
Bài 8: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN
Ở nội dung quyền học tập, giáo viên tiến hành đặt câu hỏi
Em hiểu quyền học tập là gì?
Vì sao em cần phải học tập?
HS phát biểu ý kiến. Kết luận quyền học tập của công dân
Mọi cơng dân đều có quyền học từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành nghề nào,

có thể học bằng nhiều hình thức và có thể học thường xun, học suốt đời.
Vậy theo em quyền học tập của công dân được quy định ở văn bản luật nào?
GV yêu cầu học sinh tự đọc nội dung quyền học tập trong SGK, trang 84, 85 sau
đó tìm một ví dụ về thực hiện quyền học tập của công dân.
HS đọc nội dung quyền học tập trong SGK, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa
đọc và tìm ví dụ về thực hiện quyền học tập.
GV giảng thêm những nội dung HS hiểu chưa rõ
GV kết luận lại các nội dung
? Em dự định sẽ tiếp tục thực hiện quyền học tập của mình như thế nào sau khi tốt
nghiệp THPT?
GV khẳng định … và tích hợp
Trích Điều 39 Hiến pháp 2013 (trích)
11


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

Cơng dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 10 Luật Giáo dục năm 2005 (trích)
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc tơn giáo……..đều bình đẳng về cơ hội
học tập…..
Mọi cơng dân có quyền học khơng hạn chế.
- Cơng dân có thể học bất cứ ngành nghề nào phù hợp…
- Công dân có quyền học thường xun, học suốt đời
- Mọi cơng dân đều được bình đẳng về cơ hội học tập
Thảo luận phân tích tình huống về quyến sáng tạo
GV nêu tình huống:
Anh Lâm là một nơng dân nghèo, mới học hết lớp 9 nhưng thương cha mẹ vất

vả trong việc làm bầu đất để ươm cây, anh mày mò chế tạo máy làm bầu đất.
Thấy Lâm vất vả, cha anh nhiều lần can ngăn:
Mình là nơng dân thì làm sao sáng tạo được. Thôi dẹp đi con!
Lâm vẫn nghiên cứu và thử nghiệm, hơn một năm sau mới hoàn chỉnh xong chiếc
máy và đặt tên cho nó là Tùng Lâm. Máy làm bầu đất của anh giúp giảm nhẹ vất
vả trong việc làm bầu đất, mà năng suất gấp lên gấp 20 lần lao động thủ công.
Lâm cho rằng đây là một sáng chế nên quyết định mang chiếc máy của mình đi
đăng kí bản quyền sở hữu cơng nghiệp. Thấy vậy, cha anh e ngại:
Ôi trời! Gọi là sáng chế thì máy phải hiện đại, phải do kĩ sư, tiến sĩ sáng tạo ra
mới cấp bản quyền công nghiệp chứ. Mang nó đi làm gì cho mất cơng.
Hỏi:
- Em có suy nghĩ gì về lời nói của cha anh Lâm? Vì sao em lại nghĩ như vậy?
- Em hiểu quyền sáng tạo của cơng dân là gì?
Gọi học sinh trả lời và giáo viên kết luận
+ Mọi công dân đều có quyền sáng tạo.
12


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

+ Quyền sáng tạo là quyền của mỗi người được tự do nghiên cứu khoa học, tụ do
tìm tịi, suy nghí để đưa ra các phát minh, sáng chế, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản
suất……….
GV: Anh Lâm có quyền thực hiện ý tưởng của mình khơng? vì sao?
GV tích hợp Điều 40 Hiến pháp 2013; Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009
Điều 40 Hiến pháp 2013 (trích)
Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 86. Luật Sở hữu trí tuệ Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

thiết kế bố trí ( trích)
Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí:
a. Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí bằng cơng sức
và chi phí của mình;

VI. Kết quả.
Trong suốt năm học vừa qua với sáng kiến về việc giúp học sinh có thể tự tin
trong việc giải quyết tình huống trong mỗi bài học. Qua việc tạo ra các tình huống
để học sinh thảo luận có thể thấy sự hứng thú của học sinh trong việc tiếp thu kiến
thức pháp luật từ các vấn đề thực tiễn cuộc sống, là một phương pháp rất hiệu quả
để sử dụng trong việc dạy học ở môn GDCD. Bản thân tôi đã áp dụng phương
pháp này khi giảng dạy ở các lớp12B8,12B9,12B10. Kết quả thu được như sau:
Tổng

Hiểu bài tốt

Hiểu bài khá tốt

Hiểu bài chưa Chưa hiểu bài

SL
58

tốt
SL
24

số hs
136


SL
49

TL
36%

TL
42,6%
13

TL
17,6%

SL
5

TL
3,7%


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

Như vậy, khi giảng dạy các nội dung có liên quan đến pháp luật giáo viên chỉ
đưa ra các tình huống và các em thảo luận và trả lời và giải quyết tình huống đó,
giáo viên kết luận và tích hợp những văn bản liên quan đến bài hoc.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.

Công việc giảng dạy là hoạt động rất quan trọng trong nhà trường THPT. Do
đó người giáo viên phải ln ln tìm tịi cái phương pháp dạy học để khơi dậy
14


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

tính tích cực của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức ở trên lớp. Muốn vậy người
giáo viên phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của
mình. Trong thực tế tơi ln ln sưu tầm các ví dụ thực tiễn cuộc sống để minh
hoạ cho bài giảng hoặc lấy các số liệu mới nhất trên báo, đài, mang Internet để làm
tăng tính thuyết phục cho bài giảng. Có được như vậy tơi tin rằng bài giảng môn
GDCD sẽ không khô khan, trái lại hấp dẫn và sinh động hơn nhiều.
Trên đây là một vài sáng kiến của bản thân, rất mong các đồng nghiệp góp ý
để cho đề tài tơi ngày càng hồn thiện hơn.
II. Kiến nghị.
Trang bị cho giáo viên một số băng đĩa, tài liệu quan liên đến pháp luật, về
tình hình kinh tế - chính trị của đất nước để minh hoạ cho bài giảng.

Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 20 tháng 3 năm 2014
Người viết

Phan Thị Vân Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----------------------

1. Sách giáo khoa GDCD 12

15


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sgk lớp 12 THPT.
Nxb GD năm 2007.
3. Giáo dục pháp luật trong nhà trường. Nxb GD
4. Hiến pháp 2013
5. Luật hình sự 1999 sửa đổi
6. Luật hơn nhân và gia đình
7. Luật sở hữu trí tuệ

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1
I. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….. 1
II. Mục đích của đề tài……………………………………………………….. 2
16


SKKN: Một số biện pháp tích hợp văn bản pháp luật vào một số bài dạy giáo dục công
dân 12 ở trường trung học phổ thơng có hiệu quả.

B. PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………..

2

I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………. …… 3
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu………………………………………..


4

III.
Khảo sát………………………………………………………………………. 5
IV. Giải pháp…………………………………………………………………

5

V. Thực tiễn áp dụng………………………………………………………… 6
VI. Kết quả……………………………………………………………………13
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………15
I. Kết luân……………………………………………………………………15
II. Kiến nghị…………………………………………………………………..15
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..16

17



×