ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
GIÁO TRÌNH
Tài chính doanh nghiệp 2
)
NGHỀ KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 2018
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)
Tên tác giả : Th.S Trần Đức Hòa
Năm ban hành 2018
1
LỜI GIỚI THIỆU
Tài chính doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng trong quá trình vận hành
và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy , doanh nghiệp cần phải có một chiến
lƣợc tài chính phù hợp nhằm giải quyết các vấn tài chính đê mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp.
Để tiếp phần tài chính doanh nghiệp 1 tác giả xin biên soạn tiếp phần tài
chính doanh nghiệp 2. Gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 5: Tác động đòn bẩy lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Chƣơng 6: Hoạch định- thẩm định – chi phí sử dụng vốn ngân sách vốn đầu tƣ
Chƣơng 7: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tuy nhiên, do thực tiễn của tài chính doanh nghiệp ln thay đổi theo xu
hƣớng hội nhập; tác giả cịn hạn chế nhiêu mặt, quyển giáo trình này khó tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của các bạn
đơng nghiệp và bạn đọc để ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
An Giang, ngày
tháng 03
năm 2018
Chủ biên : Th.S Trần Đức Hòa
2
MỤC LỤC
CHƢƠNG 5: TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY LÊN RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
NỘI DUNG:
I. Một số khái niệm cơ bản: ............................................................................................. 1
1. Đòn bẩy ............................................................................................................ 1
2. Rủi ro kinh doanh ............................................................................................. 1
3. Rủi ro tài chính ................................................................................................. 2
4. Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) ........................................................... 3
5. Độ nghiêng địn bẩy tài chính (DFL) ............................................................... 3
6. Độ nghiêng địn bẩy tổng hợp (DTL) ............................................................... 3
II. Phân tích hịa vốn. ....................................................................................................... 3
1. Phân tích theo biểu đồ. ................................................................................................ 4
2. Phân tích theo phép tính đại số. ................................................................................... 5
3. Phân tích hịa vốn và đánh giá rủi ro. .......................................................................... 8
III. Địn bẩy kinh doanh và địn bẩy tài chính. .............................................................. 12
1. Tầm quan trọng của đòn bẩy kinh doanh và địn bẩy tài chính. ..................... 12
2. Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh. ............................................................................... 13
3. Đo lƣờng rủi ro tài chính ........................................................................................... 17
BÀI TẬP ................................................................................................................................... 19
CHƢƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƢ
I. Một số vấn đề cơ bản trong hoạch định ngân sách vốn: ............................................ 23
1. Một số khái niệm: ...................................................................................................... 23
2. Các nguyên lý cơ bản cho việc hoạch định ngân sách vốn: ...................................... 24
II. Các bƣớc hoạch định ngân sách vốn:........................................................................ 25
1. Đƣa ra các đề xuất dự án đầu tƣ vốn: ........................................................................ 25
2. Ƣớc tính dòng tiền: .................................................................................................... 25
2.1. Các nguyên tắc hoạch định dòng tiền: .................................................................... 25
2.2. Đầu tƣ thuần. .......................................................................................................... 26
2.3. Dòng tiền hoạt động thuần. .................................................................................... 27
2.4. Các dự án đầu tƣ mở rộng ...................................................................................... 32
2.5. Các dự án đầu tƣ thay thế tài sản ............................................................................ 34
3. Lựa chọn các dự án để thực hiện: .............................................................................. 36
3.1 Các tiêu chuẩn đánh giá: .......................................................................................... 36
3.2. Xem xét thành quả của một dự án sau khi thực hiện và phƣơng thức đánh giá thành
quả của dự án sau khi dự án kết thúc. ............................................................................ 45
III. Chi phí sử dụng vốn................................................................................................. 45
1. Một số khái niệm và giả định nền tảng...................................................................... 45
2. Chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ của doanh nghiệp ................................... 47
2.1. Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn. ........................................................................... 47
2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ƣu đãi. ...................................................................... 49
2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng...................................................................... 50
3
3. Chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC) .................................................................. 52
BÀI TẬP ................................................................................................................................... 53
CHƢƠNG 7: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Báo cáo tài chính. ....................................................................................................... 59
1. Bảng cân đối kế toán. ................................................................................................ 59
2. Báo cáo thu nhập. ...................................................................................................... 61
3. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. ....................................................................................... 62
4. Thuyết minh báo cáo tài chính. ................................................................................. 64
II. Các tỷ số tài chính. .................................................................................................... 67
1. Tỷ số thanh tốn – Liquidity Ratios .......................................................................... 67
2. Tỷ số hoạt động – Activity Ratios: ............................................................................ 69
3. Tỷ số địn bẩy tài chính – Financial leverage ratios .................................................. 72
4. Tỷ số sinh lợi – Profitability ratios ............................................................................ 75
5. Tỷ số giá thị trƣờng – Market-value ratio. ................................................................ 76
III. Phƣơng pháp đánh giá các tỷ số tài chính. .............................................................. 78
1. Phƣơng pháp so sánh: ................................................................................................ 78
2. Phân tích theo xu hƣớng ............................................................................................ 79
3. Phân tích Dupont các tỷ số tài chính. ........................................................................ 80
4
CHƢƠNG 5:
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY LÊN RỦI RO
VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
MỤC TIÊU:
-
Xác định điểm hòa vốn trong doanh nghiệp
-
Những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải
-
Lựa chọn nguồn tài trợ tối ƣu
-
Học sinh vận dụng kiến thức đã học và ứng dụng làm bài tập
NỘI DUNG:
I.
Một số khái niệm cơ bản:
Trong chƣơng này chúng ta sẽ tìm hiểu những tác động đòn bẩy kinh doanh và
đòn bẩy tài chính lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Để các bạn dễ nắm bắt những nội dung
mà các giám đốc tài chính sử dụng để phân tích các mối quan hệ này, trƣớc hết, chúng
ta tìm hiểu những thuật ngữ chính xun suốt chƣơng này.
1.
Địn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định hay
các chi phí tài chính cố định của một doanh nghiệp.
2.
Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay tính không chắc chắn trong
EBIT của một doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tính
khả biến của doanh thu và việc sử dụng địn bẩy kinh doanh. Một phần của rủi ro kinh
doanh là có hệ thống và phần cịn lại là khơng hệ thống.
Đòn bẩy kinh doanh phát sinh từ việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định.
Nhƣ chúng ta sẽ thấy trong chƣơng này, khi một doanh nghiệp có một tỷ lệ các chi phí
hoạt động cố định cao, các thay đổi nhỏ trong doanh thu đƣợc “bẩy” thành các thay
đổi lớn trong EBIT. Đòn bẩy kinh doanh cao là đặc trƣng của các ngành nhƣ ô tô và
hàng không chẳng hạn.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp (nếu
tác động của tất cả yếu tố quan trọng khác giữ nguyên không đổi), bao gồm:
-
Tính biến đổi của doanh số theo chu kỳ kinh doanh. Các doanh nghiệp
mà doanh số có khuynh hƣớng dao động lớn theo chu kỳ kinh doanh thƣờng có nhiều
rủi ro kinh doanh hơn các doanh nghiệp có doanh số tƣơng đối ổn định theo thời gian.
5
-
Tính biến đổi của giá bán. Trong vài ngành cơng nghiệp, giá cả có thể
ổn định từ năm này sang năm khác, hoặc doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá
thƣờng xuyên theo thời gian. Ngƣợc lại, ở các ngành cơng nghiệp khác, ổn định giá cả
là điều ít chắc chắn hơn nhiều.
-
Tính biến đổi của chi phí. Tính biến đổi trong chi phí của các nhập
lƣợng dùng để sản xuất các sản lƣợng của một doanh nghiệp càng cao, rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp đó càng lớn.
-
Sự tồn tại của sức mạnh thị trƣờng. Có doanh nghiệp có sức mạnh thị
trƣờng lớn, nhờ quy mơ của họ hay do cấu trúc của ngành cơng nghiệp trong đó họ
cạnh tranh, thƣờng có nhiều khả năng để kiểm sốt chi phí và giá cả sản phẩm của họ
hơn các doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hơn. Vì vậy, sức mạnh
thị trƣờng của một doanh nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp
càng nhỏ. Khi đánh giá sức mạnh thị trƣờng của một doanh nghiệp, nên xem xét
không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét
cả tiềm năng cạnh tranh tƣơng lai, nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ nuớc ngồi.
-
Phạm vi đa dạng hóa sản phẩm. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi,
các chủng loại sản phẩm của một doanh nghiệp càng đƣợc đa dạng hóa, EBIT của
doanh nghiệp càng ít biến động.
-
Tăng trƣởng. Các doanh nghiệp tăng trƣởng nhanh thƣờng có tính biến
đổi trong EBIT. Tăng trƣởng nhanh tạo nên nhiều căng thẳng trong hoạt động của một
doanh nghiệp. Phải xây dựng thêm các cơ sở mới, các chi phí hoạt động thƣờng mang
tính khơng chắc chắn, phải mở rộng và cập nhật các hệ thống kiểm soát nội bộ, phải
gia tăng nhanh bộ khung quản lý có tài và các sản phẩm mới cũng đòi hỏi các chi tiêu
tốn kém cho các cơng trình nghiên cứu phát triển. Các yếu tố này thƣờng kết hợp để
đƣa đến tính khả biến cao của EBIT.
3.
Rủi ro tài chính là tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần
do việc sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định. Một phần của rủi ro tài
chính là có hệ thống và phần cịn lại là khơng hệ thống. Địn bẩy tài chính có khả năng
làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn cổ phần nhƣng cũng ngay lúc đó chúng
sẽ đƣa cổ đơng tới một rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa
6
nhƣng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn
cổ phần thậm chí cịn thấp hơn.
4.
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh (DOL) đƣợc định nghĩa là phần trăm
thay đổi trong EBIT do 1% thay đổi trong doanh thu. (1) Độ nghiêng đòn bẩy kinh
doanh tiến đến cực đại khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở mức sản lƣợng hòa
vốn. (2) Khi tất cả các yếu tố khác bằng nhau, độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của một
doanh nghiệp càng cao, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. (3) Rủi ro kinh
doanh, tính khả biến trong EBIT của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng bởi tính
khả biến của doanh thu và các chi phí hoạt động theo thời gian.
5.
Độ nghiêng địn bẩy tài chính (DFL) đƣợc định nghĩa là phần trăm
thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do 1% thay đổi trong EBIT. (1) Độ
nghiêng địn bẩy tài chính tiến đến cực đại khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở
mức lỗ, khi EPS = 0$. (2) Khi tất cả các yếu tố khác bằng nhau, độ nghiêng địn bẩy
tài chính của một doanh nghiệp càng cao, rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
(3) Rủi ro tài chính thể hiện tính khả biến tăng thêm trong EPS của một doanh nghiệp
do sử dụng địn bẩy tài chính cũng có thể đƣợc đo lƣờng bằng nhiều tỷ số tài chính
khác nhau nhƣ tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay.
6.
Độ nghiêng địn bẩy tổng hợp (DTL) đƣợc định nghĩa là phần trăm
thay đổi trong EPS do 1% thay đổi trong doanh thu. Nó cũng bằng DOL nhân với
DFL của doanh nghiệp. Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp do doanh nghiệp sử dụng là
một số đo tổng khả biến của EPS do việc sử dụng các chi phí hoạt động và chi phí tài
chính cố định khi mức doanh thu thay đổi.
II.
Phân tích hịa vốn.
Để hiểu đƣợc vai trò của đòn bẩy kinh doanh trong việc ấn định rủi ro kinh
doanh của một doanh nghiệp, cần triển khai các nguyên tắc cơ bản của phân tích hịa
vốn (cịn gọi là phân tích chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận). Phân tích hịa vốn xem xét
các mối liên hệ giữa doanh thu, các định phí và biến phí và EBIT tại các mức sản
lƣợng khác nhau của doanh nghiệp.
Thuật ngữ phân tích hịa vốn có thể đƣợc hiểu sai lệch phần nào, vì phân tích
hịa vốn đƣợc dùng để trả lời nhiều câu hỏi vƣợt khỏi các vấn đề liên quan đến mức
7
sản lƣợng hòa vốn (EBIT = 0) của một doanh nghiệp hay một phân xƣởng của doanh
nghiệp. Các công cụ có thể có của phân tích hịa vốn gồm:
-
Dự báo khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, một phân xƣởng hay
một mặt hàng khi biết cấu trúc chi phí và các mức doanh thu mong đợi.
-
Phân tích tác động của cac thay đổi trong định phí, biến phí và giá bán
đối với EBIT.
-
Phân tích tác động của các định phí thay thế (chủ yếu là các thiết bị vốn)
cho biến phí (nhân cơng) trong một quy trình sản xuất.
-
Phân tích tác động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu trúc doanh nghiệp
nhằm cắt giảm chi phí.
Ngồi ra, chúng ta sẽ thấy rằng các khái niệm phân tích hịa vốn và một hiểu
biết về các mối liên hệ giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận sẽ hữu ích khi
hoạch định hỗn hợp các nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sẽ sử dụng.
1. Phân tích theo biểu đồ.
Phân tích hịa vốn có thể đƣợc triển khai bằng đồ thị, bằng phép tính đại số hay
là kết hợp của cả hai. Hình 7.1 là một ví dụ của biểu đồ phân tích hịa vốn tuyến tính.
Các chi phí và doanh thu (bằng đôla) đƣợc chấm trên trục tung và sản lƣợng (bằng
đơn vị sản phẩm) trên trục hoành. Hàn số tổng doanh thu S tiêu biểu cho tổng doanh
thu doanh nghiệp sẽ thực hiện ở mỗi mức sản lƣợng, biết rằng giá bán đơn vị không
đổi là P. Tƣơng tự, hàm số tổng chi phí TC tiêu biểu cho tổng chi phí mà doanh
nghiệp gánh chịu ở mỗi mức sản lƣợng. Tổng chi phí đƣợc tính bằng tổng số của các
định phí F, độc lập với mức sản lƣợng và các biến phí gia tăng theo một tỷ lệ không
đổi V mỗi đơn vị sản phẩm.
Các giả định giá bán đơn vị khơng đổi P và biến phí không đổi mỗi đơn vị V
cho ta các mối liên hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí. Tuy
nhiên, các mối quan hệ này chỉ có hiệu lực tƣơng ứng với một phạm vi giá trị đúng
của các giá trị sản lƣợng, nhƣ từ Q1 đến Q2 trong hình 6.1.
8
Hình 6.1 biểu đồ phân tích hịa vốn
doanh thu, chi phí ($)
S
EBIT
dƣơng
điểm hịa vốn
F
EBIT âm
0
Q1
TC
miền giá trị
đúng
Q0
Q2
sản lƣơng Q (Sản phẩm)
Điểm hịa vốn xảy ra ở điểm Q0 trong hình 6.1, nơi mà đƣờng biểu diễn các
hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lƣợng của một doanh
nghiệp thấp hơn điểm hòa vốn, tức là, nếu S < TC, doanh nghiệp chịu lỗ hoạt động,
đƣợc xác định tại điểm EBIT âm. Nếu mức sản lƣợng của doanh nghiệp cao hơn điểm
hòa vốn này, tức là S > TC, doanh nghiệp thực hiện đƣợc EBIT, đƣợc xác định tại
điểm EBIT dƣơng.
Việc xác định điểm hòa vốn của doanh nghiệp trên đồ thị bao gồm ba bƣớc:
-
Vẽ một đƣờng thẳng qua gốc O với một hệ số góc P để biểu diễn hàm số
-
Vẽ một đƣờng thẳng cắt trục tung ở F và có hệ số góc V để biểu diễn
S.
hàm số TC.
-
Xác định điểm mà hai đƣờng S và TC cắt nhau, từ đó vẽ một đƣờng
thẳng góc xuống trục hồnh và ghi kết quả giá trị Q0.
2. Phân tích theo phép tính đại số.
Để xác định điểm hòa vốn theo phƣơng pháp đại số, cần cho các hàm số tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau và giải phƣơng trình để tìm sản lƣợng
hịa vốn.
Tổng doanh thu bằng với giá bán mỗi đơn vị nhân với sản lƣợng:
9
S=PxQ
Tổng chi phí (hoạt động) bằng định phí cộng biến phí, với biến phí là tích số
của biến phí mỗi đơn vị với sản lƣợng:
TC = F + (V x Q)
Cho tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau (tức là cho EBIT=S–TC = 0) và
thay thế sản lƣợng hịa vốn Q0 cho Q, ta có:
S = TC
Hay:
P x Q = F + (V x Q)
Giải phƣơng trình trên để tìm điểm hịa vốn Q0, ta có:
P x Q0 – V x Q0 = F
(P – V) x Q0 = F
Q0 =
F
P V
Chênh lệch giữa giá bán mỗi đơn vị và biến phí mỗi đơn vị P – V đơi khi đƣợc
gọi là lãi gộp mỗi đơn vị. Nó đo lƣờng mỗi đơn vị sản lƣợng đóng góp bao nhiêu để
bù đắp cho các định phí chi ra. Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lƣợng hịa vốn đƣợc tính
bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
Các bạn cũng có thể phân tích hịa vốn theo doanh số tính bằng tiền S0 thay vì
đơn vị sản lƣợng. Có thể định điểm hịa vốn theo doanh số S0 bằng cơng thức dƣới
đây:
S0 =
1-
Định phí
Tổng biến phí trong kì
Tổng doanh số trong kì
Đơi khi các giám đốc tài chính quan tâm đến việc hoạch định mức sản lƣợng
mà ở mức này doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu.
Sản lƣợng mục tiêu = Định phí + lợi nhuận mục tiêu
Lãi gộp
Các ví dụ của phân tích hịa vốn
10
Công ty Allegen manufacturing chỉ sản xuất một sản phẩm với giá bán đơn vị
là 250$. Ta có sản lƣợng hiện tại Q là 20.000 đơn vị/năm bằng cách chia tổng doanh
thu (5 triệu) cho giá bán đơn vị (250$). Chia tổng biến phí (3 triệu) cho sản lƣợng hiện
tại (20.000) ta có biến phí mỗi đơn vị V bằng 150$/đơn vị.
Định phí F của doanh nghiệp này là 1 triệu đô la. Thay thế các con số này vào
phƣơng trình 7.4 ta có sản lƣợng hịa vốn nhƣ sau:
Q0
1.000.000
10.000 đơn vị
250 150
Cũng có thể xác định sản lƣợng hòa vốn của Allegan bằng đồ thị, nhƣ hình 7.2.
Hình này cũng cho ta thấy mức doanh thu hịa vốn bằng 2.500.000$.
Hình 6.2 Biểu đồ phân tích hịa vốn tuyến tính cho Allegan Manufacturing.
4000000
S
Doanh thu, chi phí ($)
3500000
3000000
TC
hệ số góc = P = 250$/đơn vị
2500000
2000000
hệ số góc = V
=150$/đơn vị
1500000
1000000
500000
F
0
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
sản lượng Q (sản phẩm)
Sản lƣợng hòa vốn này tùy thuộc vào các biến số - cụ thể là giá bán mỗi đơn vị
và biến phí hoạt động mỗi đơn vị - các giám đốc tài chính có thể phân tích tác động
của các thay đổi trong bất kỳ một trong những biến số đối với sản lƣợng hòa vốn. Ví
dụ, họ có thể xem xét: (1) thay đổi giá bán hay (2) thay thế định phí cho biến phí.
Giả dụ Allegan tăng giá bán mối đơn vị 250$, thành P’ bằng 275$. Tính tốn
tƣơng tự ta có:
Q0'
1.000.000
8.000 đơn vị
275 150
Hoặc, thay vì giá bán mỗi đơn vị, ban điều hành của Allegan có thể quyết định
thay thế định phí cho biến phí ở một vài khâu hoạt động của cơng ty. Ví dụ, vì mức
11
lƣơng công nhân tăng theo thời gian, nhiều doanh nghiệp tìm cách giảm chi phí hoạt
động bằng tự động hóa. Trên thực là thay thế cơng nhân (biến phí) bằng thiết bị vốn
có định phí. Giả dự Allegan xác định có thể giảm chiphí lao động 25$/đơn vị bằng
cách mua thêm thiết bị trị giá 1 triệu đô la. Giả dụ thiết bị mới này đƣợc khấu hao 10
năm theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. Với các điều kiện này, khấu hao hằng
năm của thiết bị mới sẽ bằng 1.000.000$/10 = 100.000$ và mức định phí mới F’ của
cơng ty sẽ bằng 1.000.000$ + 100.000$ = 1.100.000$. Biến phí mỗi đơn vị V’ sẽ bằng
150$ - 25$ = 125$. Thay thế P = 250$/đơn vị và F’ = 1.100.000$ và tính tƣơng tự, ta
có một sản lƣợng hịa vốn mới:
Q0'
1.100.000
8.800 đơn vị
250 125
3. Phân tích hịa vốn và đánh giá rủi ro.
Có thể sử dụng thơng tin phát sinh từ một phân tích hịa vốn để đánh giá rủi ro
kinh doanh mà doanh nghiệp có thể gặp. Với định phí 1 triệu đơ la, giá bán đơn vị
250$ và biến phí mỗi đơn vị 150$, sản lƣợng hịa vốn tính đƣợc là 10.000 đơn vị. Nếu
chúng ta thêm vào tập hợp thông tin này mức doanh số mong đợi cho một thời kì
trong tƣơng lai, độ lệch chuẩn của phân phối doanh số và giả định là doanh số thực tế
đƣợc phân phối xấp xỉ chuẩn, có thể tính đƣợc xác suất mà doanh nghiệp sẽ có lỗ hoạt
động, tức là bán ít đơn vị hơn mức hòa vốn và xác suất mà doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc
EBIT mà ở đó doanh số bán cao hơn mức hòa vốn.
Sau nhiều lần thảo luận giả dụ bạn đã xác định doanh số mong đợi cho Allegan
là 15.000 đơn vị với độ lệch chuẩn là 4.000 đơn vị. Trên đƣờng cong phân phối chuẩn
điểm xác suất này tƣơng đƣơng với:
z
10.000 15.000
1,25
4.000
Nói cách khác, với mức doanh số 10.000 đơn vị là độ lệch chuẩn -1,25 dƣới
mức doanh số mong đợi. Từ phụ lục ở phía sau, ta có thể thấy rằng xác suất đi kèm
với độ lệch chuẩn -1,25 là 10,56%. Vì vậy, có 10,56% cơ hội doanh nghiệp sẽ chịu lỗ
về các hoạt động kinh doanh và 89,44% (100%-10,56%) cơ hội doanh nghiệp sẽ có
EBIT tức là bán nhiều hơn số đơn vị sản lƣợng hịa vốn.
Một vài hạn chế của phân tích hịa vốn
12
Phân tích hịa vốn trình bày ở trên có một vài hạn chế. Các hạn chế này bắt
nguồn từ các giả định đƣợc lập trong khi xây dựng mơ hình và triển khai các dữ kiện
có liên quan. Ứng dụng phân tích hịa vốn chỉ có giá trị khi nào cá giả định này có
hiệu lực.
Giá bán và biến phí một đơn vị không đổi. Ta nhớ rằng trong mô hình phân tích
hịa vốn bằng đồ thị, giả định giá bán và biến phí mỗi đơn vị khơng đổi cho ta các liên
hệ tuyến tính của các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí. Trên thực tế, các hàm số
này thƣờng là phi tuyến tính. Trong nhiều trƣờng hợp, một doanh nghiệp chỉ có thể
tăng sản lƣợng tiêu thụ bằng cách giảm giá bán đơn vị. Kết quả là đƣờng biểu diễn của
hàm số tổng hoanh thu là một đƣờng uốn lƣợn, nhƣ trong hình 6.2 thay vì là đƣờng
thẳng.
Doanh thu, chi phí ($)
TC
EBIT âm
S
EBIT âm
Q01 = kết quả điểm hòa vốn thấp hơn
Q02 = kết quả điểm hòa vốn cao hơn
EBIT dƣơng
Q0
0
Q01
Q0
Q02
= kết quả EBIT tối đa
sản lƣợng Q ( sản phẩm)
Ngoài ra, hàm số tổng chi phí của một doanh nghiệp có thể là phi tuyến tính do
các biến phí mỗi đơn vị lúc đầu giảm rồi lại tăng. Hình 6.2 cũng cho ta thấy điều này.
Biến phí mỗi đơn vị có thể giảm nếu việc chun mơn hóa lao động đƣa đến tăng
năng suất mỗi giờ cơng. Biến phí mỗi đơn vị có thể tăng nếu doanh nghiệp sử dụng
nhân công làm thêm giờ phụ trội rất tốn kém khi sản lƣợng gần bằng năng lực sản
xuất.
Các hàm số TC và S phi tuyến tính có thể làm cho một daonh nghiệp có nhiều
điển sản lƣợng hịa vốn. Ta thấy điều này trong hình 6.2, một tình hình hịa vốn xảy ra
ở hai điểm Q01 và Q02. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gánh chịu lỗ hoạt động
13
dƣới mức sản lƣợng Q01 và trên mức sản lƣợng Q02. Tổng EBIT của doanh nghiệp
đƣợc tối đa hóa trong phạm vi Q01 đến Q02, ngay tại điểm mà khoảng cách thẳng đứng
giữa các đƣờng cong S và TC lớn nhất, tức là tại mức sản lƣợng Q.
Nói tóm lại, giả định giá bán và biến phí mỗi đơn vị khơng đổi có thể có hiệu
lực trong một phạm vi các giá trị đúng của các mức sản lƣợng. Tuy nhiên, việc xem
xét các mức sản lƣợng nằm bên ngoài phạm vi này thƣờng sẽ đòi hỏi các điều chỉnh
trong biểu đồ hịa vốn nhƣ là tính tốn một đƣờng cong tổng doanh thu mới phản ánh
các mức doanh thu mong đợi tƣơng ứng với mỗi giá bán mới.
Thành phần của các chi phí hoạt động. Một giả định khác của phân tích hịa
vốn là các chi phí có thể đƣợc phân loại thành cố định hoặc biến đổi. Thực ra, các
định phí và biến phí tùy thuộc vào cả giai đoạn thời gian liên quan và phạm vi sản
lƣợng đang xem xét. Về lâu dài, tất cả các chi phí đều là biến phí. Ngồi ra, có một
vài chi phí một phần là cố định và một phần biến đổi. Hơn nữa, một vài chi phí tăng
từng bƣớc khi sản lƣợng tăng (tức là các bán biến phí) và chỉ giữ nguyên không đổi
trong một phạm vi sản lƣợng tƣơng đối hẹp.
Đa sản phẩm. Mơ hình hịa vốn cũng giả định là một doanh nghiệp đang sản
xuất và bán ra một sản phẩm độc nhất hay một hỗn hợp không đổi nhiều sản phẩm.
Trong nhiều trƣờng hợp, hỗn hợp sản phẩm thay đổi theo thời gian và có thể phát sinh
vấn đề trong phân bố định phí giữa nhiều sản phẩm khác nhau.
Tính khơng chắc chắn. Cịn một giả định khác của phân tích hịa vốn là ta biết
giá bán và biến phí mỗi đơn vị cũng nhƣ định phí ở mỗi mức sản lƣợng. Trên thực tế,
các thơng số này lệ thuộc vào tính khơng chắc chắn. Nhƣ vậy, sự hữu dụng của các kết
quả về phân tích hịa vốn tùy thuộc vào sự chính xác của việc ƣớc tính thơng số này.
Trục thời gian hoạch định ngắn. Cuối cùng, phân tích hịa vốn thƣờng đƣợc
thực hiện cho một kỳ kế hoạch một năm hay ít hơn. Tuy nhiên, có thể chỉ nhận ra lợi
ích của một vài chi phí ở các kỳ tiếp theo. Ví dụ, các chi phí nghiên cứu và phát triển
chi ra trong một kỳ cụ thể có thể phải nhiều năm mới đƣa ra đƣợc các sản phẩm mới.
Để phân tích hịa vốn trở thành một công cụ đáng tin cậy cho việc lập quyết định, các
chi phí hoạt động của một doanh nghiệp phải tƣơng hợp với các doanh thu là kết quả
của các chi phí này cho thời kỳ kế hoạch đang xem xét.
14
Một vấn đề có liên quan đi kèm với trục thời gian của phân tích là chi phí và
cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp thay đổi hầu nhƣ liên tục. Khi có một thay đổi
lớn xảy ra trong chi phí hay cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp, phải tính một điểm
hịa vốn mới. Vì vậy, phân tích hịa vốn sẽ có giá trị hơn trong các ngành có đặc trƣng
là tính ổn định trƣờng đối trong chi phí và giá cả.
Địn bẩy và báo cáo thu nhập
Bảng báo cáo thu nhập truyền thống và điều chỉnh công ty Allegan, năm kết
thúc ngày 31-12-201X
Báo cáo thu nhập – hình thức truyền thống
…………………
Địn
bẩy
Doanh số
$5.000.000
kinh Trừ giá vốn hàng bán
$2.500.000
Các chi phí bán hàng, chi phí quản
doanh
$1.500.000
lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất
chung.
Tổng chi phí
…………………
Địn bẩy tài chính
$4.000.000
Lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ chi phí tài chính cố định (lãi vay)
200.000
Lãi trƣớc thuế (EBT)
800.000
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
320.000
Lãi sau thuế (EAT)
480.000
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thƣờng
…………………
1.000.000
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (60.000 cổ
$480.000
$8.00
phần)
Báo cáo thu nhập – hình thức điều chỉnh
…………………
Địn
bẩy
Doanh số
$5.000.000
kinh Trừ chi phí hoạt động biến đổi
$3.000.000
Chi phí hoạt động cố định
$1.000.000
doanh
Tổng chi phí
…………………
Lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ chi phí tài chính cố định (lãi vay)
$4.000.000
15
Địn bẩy tài chính
…………………
Lãi trƣớc thuế (EBT)
1.000.000
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
200.000
Lãi sau thuế (EAT)
800.000
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thƣờng
320.000
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (60.000 cổ
480.000
phần)
$480.000
$8.00
III.
Đòn bẩy kinh doanh và địn bẩy tài chính.
1. Tầm quan trọng của địn bẩy kinh doanh và địn bẩy tài chính.
Các khái niệm đòng bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính rất hữu dụng cho
phân tích, hoạch định và kiểm sốt tài chính. Trong tài chính địn bẩy đƣợc định nghĩa
là việc doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài
chính cố định trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đơng. Cụ thể, địn
bẩy kinh doanh liên quan đến sử dụng tài sản có định phí, trong khi địn bẩy tài chính
liên quan đến sử dụng nợ (và cổ phần ƣu đãi) có chi phí tài chính cố định.
Một doanh nghiệp sử dụng địn bẩy kinh và địn bẩy tài chính với hy vọng đạt
đƣợc lợi nhuận cao hơn các định phí của tài sản và nợ (và cổ phần ƣu đãi), từ đó gia
tăng lợi nhuận cho cổ đơng. Tuy nhiên địn bẩy là một con dao hai lƣỡi vì nó cũng làm
tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ động. Ví dụ, nếu một doanh
nghiệp đạt đƣợc EBIT ít hơn định phí của tài sản và nợ thì việc sử dụng địn bẩy thực
sự có thể làm giảm lợi nhuận cho các cổ đơng. Nhƣ vậy địn bẩy phóng đại lỗ tiềm
năng cũng nhƣ lãi tiềm năng của các cổ đơng. Đối với các giám đốc tài chính, các khái
niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài
chính khác nhau.
Bất cứ khi nào doanh nghiệp gánh chịu các chi phí hoạt động cố định hay chi
phí tài chính cố định, doanh nghiệp này đƣợc gọi là đang sử dụng đòn bẩy. Các nghĩa
vụ cố định cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ thành các thay đổi lớn
hơn – giống nhƣ trên thực tế khi ta dùng một lực nhỏ đẩy một đầu của đòn bẩy, đầu
kia sẽ đƣợc “nâng” cao lên.
16
Địn bẩy kinh doanh dùng các chi phí cố định làm điểm tựa. Khi một doanh
nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu sẽ đƣợc
phóng đại thành một thay đổi tƣơng đối lớn hơn trong lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT).
Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định đƣợc gọi là độ
nghiêng địn bẩy kinh doanh.
Địn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ đƣợc
phóng đại thành một thay đổi tƣơng đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS).
Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố định đƣợc gọi là độ
nghiêng địn bẩy tài chính
2. Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh.
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp đƣợc định nghĩa
là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL
có thể đƣợc tính nhƣ phần trăm thay đổi trong lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) do một
phần trăm thay đổi cho sẵn trong doanh thu (sản lƣợng).
Phần trăm thay đổi trong EBIT
DOL tại X =
Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Ta có thể viết lại phƣơng trình này nhƣ sau:
EBIT
EBIT
DOL tại X =
doanh thu
doanh thu
Với EBIT và Doanh thu là các thay đổi trong EBIT và doanh thu. Vì DOL
khác nhau ở mỗi mức doanh thu (sản lƣợng), bạn cần xác định điểm doanh số X (đơn
vị sản lƣợng) mà tại đó bạn đang đo lƣờng đòn bẩy kinh doanh. Độ nghiêng đòn bẩy
kinh doanh tƣơng tự với khái niệm về tính co dãn trong kinh tế học (ví dụ, tính co dãn
của giá cả và lợi nhuận) ở điểm nó liên kết phần trăm thay đổi trong một biến (EBIT)
với phần trăm thay đổi trong một biến số khác (doanh thu).
17
Ta có thể dùng ví dụ về Allegan để minh họa cho cách tính DOL. Từ bảng ta có
biến phí hoạt động của Allegan là 3 triệu đôla ứng với mức doanh thu hiện tại 5 triệu.
Nhƣ vậy, tỷ lệ biến phí hoạt động của cơng ty là 3 triệu/5 triệu = 0,06 hay 60%
Giả dụ công ty đã tăng doanh thu 10% lên 5,5 triệu trong khi định phí vẫn giữ
nguyên 1 triệu và tỷ lệ biến phí vẫn là 60%. Nhƣ bảng 7.2 cho thấy, việc này sẽ làm
tăng EBIT của công ty lên 1,2 triệu đôla. Thay thế các con số doanh thu (5 triệu và 5,5
triệu) và EBIT tƣơng ứng (1 triệu và 1,2 triệu) vào phƣơng trình tính DOL, ta có:
(1.200.000$ 1.000.000$)
1.000.000$
DOL tại 5.000.000$=
(5.500.000$ 5.000.000$)
5.000.000$
=
200.000$ 5.000.000
2,0
1.000.000$ 5.00.000$
Một DOL = 2,0 nghĩa là một thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ
bản 5.000.000$ đƣa đến một thay đổi 2% trong EBIT theo cùng chiều với thay đổi
trong doanh thu. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong doanh thu đƣa đến một gia
tăng 20% trong EBIT. Tƣơng tự, một sụt giảm 10% trong doanh thu đƣa đến một sụt
giảm 20% trong EBIT. DOL của một doanh nghiệp càng lớn, độ phóng đại của thay
đổi doanh thu đối với thay đổi EBIT càng lớn.
Bảng tác động trên EPS của một gia tăng 10% trong doanh thu Allegan, năm
kết thúc ngày 31-12-201X.
(1)
% thay đổi
(2)
(2) (1)
(1)
Doanh thu
$5.000.000
$5.500.000
+10%
($3.000.000)
($3.300.000)
+10%
Định phí
($1.000.000)
$1.000.000
0%
Tổng chi phí
($4.000.000)
($4.300.000)
+8%
$1.000.000
$1.200.000
+20%
Trừ lãi vay
(200.000)
(200.000)
0%
Lãi trƣớc thuế (EBT)
$800.000
$1.000.000
+25%
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (40%)
(320.000)
(400.000)
+25%
Trừ Biến phí (60% x doanh thu)
Lãi trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
18
Lãi sau thuế (EAT)
$480.000
$600.000
+25%
Lợi nhuận có sẵn cho cổ đơng
$480.000
$600.000
+25%
$8,00
$10,00
+25%
Thu nhập mỗi cổ phần
(60.000 cổ phần)
Một phƣơng trình khác có thể tính DOL đơn giản hơn nhƣ sau:
DOL tại X =
Doanh thu - Biê' n phí
EBIT
Đƣa các số liệu về cơng ty Allegan từ bảng vào phƣơng trình trên ta có:
DOL tại 5.000.000$ =
5.000.000$ 3.000.000$
2,0
1.000.000$
DOL của doanh nghiệp là một hàm số của tính chất của quy trình sản xuất. Nếu
doanh nghiệp sử dụng một số lƣợng lớn máy móc thiết bị tiết kiệm lao động trong sản
xuất, doanh nghiệp sẽ có định phí tƣơng đối cao và biến phí tƣơng đối thấp. Một cấu
trúc chi phí nhƣ vậy sẽ cho một DOL cao, đƣa đến EBIT lớn (EBIT dƣơng) nếu doanh
số cao và lỗ hoạt động lớn (EBIT âm) nếu doanh thu thấp.
Một số công thức khác để tính DOL
DOL tại X =
Q (P V )
Q (P V ) F
Phƣơng trình trên chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
một loại sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm DOL đƣợc tính bằng phƣơng trình:
DOL tại X =
EBIT F
EBIT
DOL và phân tích hòa vốn:
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của doanh nghiệp sẽ tiến đến cực đại
khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở mức sản lƣợng hòa vốn. Điều này thể hiện
qua phƣơng trình:
DOL tại X =
Q
Q Q0
19
Đo lƣờng rủi ro tài chính
Có thể dùng nhiều tỷ số tài chính khác nhau để đo lƣờng rủi ro gắn với việc sử
dụng nợ và cổ phần ƣu đãi trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp. Các tỷ số này
bao gồm tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn cổ phần thƣờng, tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay. Riêng tỷ số khả năng thanh tốn lãi vay có thể giúp đo lƣờng mức
độ mà một doanh nghiệp có thể đáp ứng đƣợc các chi phí tài chính cố định lấy ra từ
EBIT. Một phƣơng thức khác để đo lƣờng rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là độ
nghiêng địn bẩy tài chính (DFL).
Độ nghiêng địn bẩy tài chính (DFL) của một doanh nghiệp đƣợc tính nhƣ phần
trăn thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do phần trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT.
Phần trăm thay đổi trong EPS
DFL tại X =
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Hay
EPS
DFL tại X = EPS
EBIT
EBIT
Với EPS và EBIT là các thay đổi trong EPS và EBIT. Vì DFL của motọ
doanh nghiệp khác nhau ở mỗi mức EBIT, cần xác định điểm X tại đó bạn tính địn
bẩy tài chính.
Giả sử DFL của Allegan bằng 1,25. Điều này có nghĩa là là mỗi thay đổi 1%
trong EBIT từ mức EBIT cơ bản 1 triệu đôla sẽ đƣa đến một thay đổi 1,25% trong
EPS theo cùng chiều với thay đổi trong EBIT.
Phƣơng trình tính DFL đƣợc viết lại đơn giản hơn nhƣ sau:
Cấu trúc vốn gồm cổ phần thƣờng và nợ:
DFL tại X =
Q (P V ) F
Q (P V ) F R
Cấu trúc vốn gồm cổ phần thƣờng, nợ và cổ phần ƣu đãi:
DFL tại X =
Q (P V ) F
Q ( P V ) F R D p /(1 T )
20