Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Giáo trình Hệ thống máy lạnh công nghiệp 1 (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 147 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN:HỆ THỐNG MÁY LẠNH CƠNG
NGHIỆP 1
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
Ban hành theo Quyết định số 630/QĐ-CĐN ngày 05 tháng 04 năm 2022
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang

Tác giả: Văng Minh Khoa

Năm ban hành: 2022


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
HỆ THỐNG MÁY LẠNH CƠNG NGHIỆP 1
(Lƣu hành nội bộ)


LỜI GIỚI THIỆU
Quyển giáo trình này là sự nối tiếp cho sinh viên đã học các mô đun trước
như lạnh căn bản, lạnh dân dụng…Và là nền tản để sinh viên học tập ở các mô
đun nâng cao và thực tập sản xuất. Quyển giáo trình này giới thiệu về các sơ đồ hệ
thống lạnh, sơ đồ mạch điện trong thực tế như kho lạnh, bể đá cây; cách vận
hành bảo dưỡng và sửa chữa, nhằm trang bị cho sinh viên ngành kỹ thuật máy
lạnh và điều hịa khơng khí những kiến thức, kỹ năng cần thiết ứng dụng trong
thực tế.
Xin trân trong cảm ơn Quý thầy cô trong bộ môn Điện lạnh Trường cao đẳng
nghề An Giang đã hổ trợ để hồn thành được quyển giáo trình này.Cuốn sách
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi mong nhận được các ý


kiến đóng góp để giáo trình được chỉnh sửa và hoàn thiện hơn.
An Giang, ngày…..tháng…. năm 2021
Biên soạn
Văng Minh Khoa

1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

Lời giới thiệu .................................................................................................................. 1
Mục lục ........................................................................................................................... 2
Chƣơng trình mođun hệ thống máy lạnh cơng nghiệp 1 ........................................... 3
Bài 1: Máy nén lạnh ...................................................................................................... 5
Bài 2: Các thiết bị bảo vệ trong hệ thống lạnh ......................................................... 30
Bài 3: Chuỗi an toàn trong hệ thống ......................................................................... 35
Bài 4: Hạn chế dòng khởi động máy nén .................................................................. 38
Bài 5: Điều khiển máy nén lạnh ................................................................................. 43
Bài 6: Hệ thống lạnh máy đá ...................................................................................... 46
Bài 7: Hệ thống lạnh kho trữ đông ............................................................................ 69
Bài 8: Vận hành, sửa chữa hệ thống lạnh công nghiệp ........................................... 98
Bài 9: Hệ thống lạnh cấp đông hai cấp nén ............................................................ 125
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 147

2



CHƢƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: HỆ THỐNG MÁY LẠNH CƠNG NGHIỆP 1
Mã mơ đun: MĐ 24
Thời gian thực hiện mô đun: 165 giờ (Lý thuyết: 29 giờ, thực hành, thí nghiệm, thực
tập: 116 giờ, kiểm tra: 20 giờ).
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
1. Vị trí: Là mơn học kỹ thuật chuyên ngành, chuẩn bị kiến thức cần thiết cho học
sinh trước khi ra trường.
2. Tính chất: Áp dụng các kiến thức đã học để ứng dụng trong thực tế.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN
1. Về kiến thức: Trình bày nguyên lý làm việc của các hệ thống máy lạnh Công
nghiệp.
2. Về kỹ năng: Lắp đặt được mạch điện điều khiển hệ thống máy lạnh Công nhiệp
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng tự sắp xếp, tính tốn chính xác
theo u cầu.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN
1. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian:

TT

Tên chƣơng, mục

Tổng
số

1
2

Bài 1: Máy nén lạnh
Bài 2: Các thiết bị bảo vệ trong hệ

thống lạnh
Bài 3: Chuỗi an tồn trong mạch
điều khiển
Bài 4: Hạn chế dịng khởi động
máy nén lạnh
Bài 5: Điều khiển máy nén lạnh
Bài 6: Hệ thống lạnh nhà máy sản
xuất nước đá cây
Bài 7: Hệ thống lạnh cấp đông hai
cấp nén
Bài 8: Hệ thống lạnh kho bảo quản
đông
Thực tập doanh nghiệp
Bài 9: Vận hành, sửa chữa,
bảo dưỡng hệ thống lạnh
cơng nghiệp

12

3
4
5
6
7
8
9
10

3


Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí

nghiệm,
thuyết
thảo luận,
bài tập
2
6

Kiểm tra
4

8

2

6

8

2

6

16

4


8

4

12

2

6

4

16

4

12

20

4

12

16

4

12


48
8

44
4

4

4

4


11

Ôn tập

1
165

Cộng

1
29

116

20

IV. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

1. Nội dung:
- Kiến thức: Trình bày được nguyên lý làm việc của các hệ thống máy lạnh công
nghiệp.
- Kỹ năng: Lắp đặt được các mạch điện trong hệ thống máy lạnh công nghiệp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Học tập nghiêm túc và cẩn thận tỉ mỉ trong
quá trình tính tốn.
2. Phương pháp:
Học sinh làm kiểm tra theo nội dung môn học, đánh giá thang điểm 10đ
V. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN MƠ ĐUN
1. Phạm vi áp dụng mơ đun: Ứng dụng lắp mạch điện trong thực tế.
2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập mô đun:
- Đối với giáo viên, giảng viên: Hướng dẫn, giảng dạy theo phương pháp tập
trung
- Đối với người học: Theo hướng dẫn và tự học, tìm hiểu tài liệu trên internet
3. Những trọng tâm cần chú ý:
4. Tài liệu tham khảo: Tự động hóa hệ thống lạnh - Nguyễn Đức Lợi- NXB Khoa
học kỹ thuật

4


Bài 1: MÁY NÉN LẠNH
Mục tiêu:
- Biết được cấu tạo các loại máy nén lạnh;
- Tháo lắp và vận hành được máy nén lạnh.
Nội dung bài:
1. Tháo máy
1.1. Ngƣng vận hành
Có 2 lý do để tháo máy : Một là kiểm tra định kỳ, hai là sửa chữa.
1.1.1. Kiểm tra định kỳ

Nói chung, kiểm tra định kỳ được hoạch định nhằm giới hạn thời gian chết
của máy nén và để bảo trì và kiểm tra an tồn. Nó phải đảm bảo vận hành
thơng suốt ít nhất cho tới thời kỳ kiểm tra kế tiếp nên một số chi tiết được thay
thế hay là sửa chữa.
Trước tiên, cho máy ngừng và môi chất lạnh bên thấp áp được tập trung lại
trong bình chứa dịch. Nếu mỗi một đơn vị trong hệ thống nhiều máy nén được
lần lượt kiểm tra thì giống như ngừng tạm ngừng vận hành tạm thời ... đóng
van chặn hút ,tháo môi chất lạnh ra khỏi các-te.
Sau khi ngừng máy, đóng van chặn xả để cho gas trong cụm xả thoát qua
bên thấp áp qua đường ống tuần hồn. Nếu máy nén có mạch điều khiển tự
động hoạt động bằng áp suất hút để giảm tải, ngừng máy chẳng hạn phải
chuyển mạch này sang mạch không tự động hay làm mạch tắt (short or circuit).
Nếu amơniắc cịn sót lại sẽ gây mùi khó chịu. Vì vậy cố xả cho thật sạch.
Nếu là Frêon, giảm áp suất từ từ cho tới 0 kg/cm2 rồi ngừng lại. Chờ một lúc áp
suất lại lên, làm lại thao tác này vài lần cho đến khi áp suất không lên nữa.
1.1.2. Sửa chữa
Khi cần tháo ra sửa vì có sự cố phải ngừng máy nén lại giống như đã nói ở
trước nếu có thời gian. Trong trường hợp khơng có thời gian thì ngừng lại
ngasy khi thấy hiện tượng bất thường. Tuy nhiên khi ngừng máy nén lại không
được quên điều chỉnh van cho đúng nếu khơng nó có thể làm thiết bị ở tình
trạng nguy hiểm hơn.
1.1.3. Tháo mơi chất lạnh
Gas Amơniắc phải được xả vào trong nước. Nước có thể hấp thụ một thể
tích hơn nó 600 lần nên chỉ một bình chứa nhỏ cũng có thể hấp thụ một lượng
gas lớn. Trong trường hợp này, nhớ cẩn thận đừng để nước lọt vào trong máy
nén.
Nếu môi chất lạnh là Frê-on thì có thể xả vào trong khơng khí nhưng nếu ở
chổ khơng thơng gió phải dùng ống xả ra ngồi cửa. Gas frê-on nặng hơn
khơng khí nên đọng laị dưới sàn làm cho khơng thể dùng đèn cị để kiểm tra
được.

Nếu bị ngập dịch nặng nên phế bỏ cả môi chất lạnh và dầu vào một bình
chứa.
5


1.2. Chuẩn bị tháo
a. Khi máy nén ngừng lại, các te ở tình trạng chân khơng nên cần được đưa đến
áp suất khơng khí. Tháo dầu trong các te qua van xả dầu bằng cách tháo nút
cho dầu qua lổ nhịm, cũng có thể tháo qua đường ống của đồng hồ thấp áp.
Nếu máy nén được trang bị bằng một hệ thống cấp dầu tự động thì đừng
qn đóng tất cả các van của hệ thống này lại. Thao tác này cũng áp dụng
đối với bộ phân ly dầu kiểu tự động khi cho dầu về.
b. Trong khi tháo cần tắt tất cả các công tắc điện.
c. Tháo nước ra khỏi áo nước. Vịi xả nằm bên hơng các te và dưới bộ tản dầu.
d. Mở dây belt hay khớp nối và tháo mặt bích và puly như hình 1.1 & 1.2.
e. Cả puly và khớp bích được tháo ra trên phía máy nén, nới lỏng một chút là
tháo được.

Hình 1.2 : Trục khuỷu đã tháo puly

Hình 1.1: Cách tháo puly
1.3. Những điều chú ý khi tháo

Hình 1.3 : Hệ thống đƣờng ống nƣớc giải nhiệt tiêu chuẩn
a. Dụng cụ phải luôn luôn giữ sạch sẽ.
6


b. Các phụ tùng đã tháo được lau chùi sạch sẽ và xếp thứ tự ngăn nắp trên bàn
để khỏi bị trầy trụa.

c. Dùng cồn, xăng hay dầu nhẹ để rửa sạch các phụ tùng. Cũng có thể dùng dầu
máy lạnh đã được làm nóng (45 đến 500C). Sau khi rửa sạch, bôi một lớp
dầu máy lạnh lên trên mặt. Các phụ tùng có thể bị rỉ sét nếu khơng có một
lớp dầu bảo vệ.
d. Trước khi lắp lại, cần chùi sạch các phụ tùng này bằng hơi nén, miếng xốp
hay bằng một miếng vải sạch. Tránh dùng giẻ lau vì những sơ vải có thể làm
tắc nghẽn ống dầu.
e. Khi lắp miếng đệm nên quét dầu máy lạnh có trộn bột than (graphite) hay
một lớp bao bì khơng khơ lên một mặt để lần tới tháo ra dễ dàng.
f. Khi tháo xy lanh, mỗi bộ xy lanh nên để riêng theo thứ tự. Cẩn thận đừng để
lẫn thanh truyền.
1.4. Tháo đƣờng ống nƣớc
a. Hệ thống đường ống nước giải nhiệt tiêu chuẩn được minh họa ở hình 1.3.
b. Các model sử dụng trên bờ dùng ống ny lơng, vì thế nên tháo lỏng đai giữ
ống ra.
c. Các moden dùng dưới tàu dùng ống sắt nên tháo bích ra.
1.5. Tháo nắp máy
a. Có 2 loại nắp máy: một loại có áo nước (water jacket) và một loại khơng có.
b. Đối với máy nén moden WB, trước tiên thay 2 bu lông đối xứng bằng 2 bu
lông dài ở trong hộp đồ nghề, rồi tháo lỏng tất cả các bu lông khác ra, nắp sẽ
bung lên do sức đẩy của lò xo. Cuối cùng tháo lỏng 2 bu lông dài cho đến
khi lò xo hết dãn rồi tháo nắp ra.
c. Nếu miếng đệm (gassket) dính chặt vào thân hay nắp máy, lúc vừa nới lỏng
2 bu lông cuối cùng, dùng một cái vồ gổ gõ vào bên nắp máy hay dùng một
cái đục dẹp (felt chisel) hoặc tuốc-nơ-vít để nậy ra. Nhớ cẩn thận đừng để
làm gãy miếng đệm.

Hình 1.4 : Nắp áo nƣớc, model WB
1.6. Tháo lò xo giảm xung (head spring)
7


Hình 1.5 : Sau khi tháo nắp


Như hình 1.5, lị xo giảm xung nằm ép giữa mặt sau nắp máy và cụm van
xả và được định vị bằng ổ đỡ (seat) của vịng cách (cage). Có thể dùng tay lấy ra
dễ dàng. Tuy nhiên khi có than... bám vào thì cụm van xả cũng theo ra ln. Chú
ý chỉ lấy lị xo ra thơi, đừng để than rơi vào trong xy lanh.

Hình 1.6 : Cách lấy cụm van xả
1.7. Cụm van xả
a. Vì cụm van xả chỉ được giữ bằng cái dẫn vòng cách (cage guide) nên dùng
tay nhấc lên là lấy ra được (hình 1.6). Tuy nhiên khi có than hay xỉ bám thì
phải cẩn thận để than khỏi rơi vào trong xy lanh.
b. Tránh tháo rời ra nếu các chi tiết cịn tốt, ví dụ: van khơng mịn, lị xo khơng
gẫy, khơng có than bám. Gặp trường hợp bắt buột phải tháo thì làm cẩn thận
bằng những dụng cụ trong hộp đồ nghề.
c. Thứ tự tháo rời:
1. Tháo những phần khơng có bu lơng và cả các chi tiết của đai ốc hãm,
dùng êtô (vise) để tháo bằng cách dùng buá và một miếng gỗ lót, cẩn
thận đừng làm trầy mặt ổ tựa.
2. Kéo bu lông ra (112)
3. Khi kéo bu lông ra, ổ tựa van xả (111), van xả (110) và lò xo van xả
(116) sẽ rời nhau ra. Chú ý đừng làm mất lị xo vì chúng rất nhỏ.

1.8. Cụm van hút

Hình 1.7: Cụm van xả và van hút, model WA
8



a. Nới lỏng và kéo bu lông ra (W75)
b. Dùng tay kéo cái dẫn vòng cách (W72) và đế van (W73) ra.
c. Lò xo (W72) của van hút (W71) thường bắt chặt trong Lổ của đế van (W73),
cẩn thận đừng làm gẫy.
d. Van hút vẫn còn trên mặt ổ tựa của sơ mi xy lanh. Đừng tách rời đế van và
cái dẫn vịng cách ra. Đặt mặt có lị xo quay lên trên để mặt ổ tựa khỏi bị
trầy.
1.9. Cơ cấu bộ tải và giảm tải
a. Bỏ đường ống dầu ra, khơng cần tháo khuỷu ống (fitting) có bắt vít ở nắp
pittơng giảm tải ngoại trừ model 12WB.
b. Khi có dây điện nối vào van điện từ, gỡ cái này ra trước tiên.
c. Tháo nắp pittông giảm tải cùng với van điện từ.
d. Dùng bu lơng vịng trong hộp đồ nghề kéo pittơng giảm tải (145) ra hay
dùng ngón tay cái đẩy pittông giảm tải lại rồi buông ra thật nhanh để nó bị
đẩy ra bằng sức bật của lị xo. (142)
e. Lơi cần đẩy (135-141) ra như hình 36 và 38. Lò xo (142) và long đền (143)
được bắt vào cần đẩy bằng một cái bu lông (2). Đừng tách rời ra.
f. Kích thước của cần đẩy khác nhau tùy theo vị trí ban đầu đã tháo để bắt lại
cho đúng (hình 1.11)

145. Pittơng giảm tải
144. Bulơng, cần đẩy
143. Long đền, cần đẩy
142. Lò xo, thiết bị giảm tải
135-141. Cần đẩy
62,63. Vòng cam

66. Miếng đệm, sơ mi xy lanh
65. Vòng cách

61. Sơ mi xy lanh
69. Lò xo, chốt nâng
68. Chốt nâng
70. Chốt tách đi, chốt nâng

Hình 1.8: Sơ mi xy lanh với bộ tải và giảm tải

9


* Chú ý:
(1) đến (6) đánh dấu trên cần đẩy
(1) đến (16) trong đường đen, đánh dấu trên xy lanh
R (phải), vòng cam khuyết phải
L (trái) , vòng cam khuyết trái

Hình 1.9: Sơ mi xy lanh với bộ tải và giảm tải

Hình 1.10: Cách tháo cần đẩy

Hình 1.11: Bảng tóm tắt cần đẩy bộ giảm tải

1.10. Bộ tản nhiệt dầu
a. Phần xy lanh được tháo rời sau khi bỏ nắp Lổ nhòm ra. Tháo bộ tản nhiệt
dầu ra trước khi tháo nắp Lổ nhịm (khơng cần phải tháo nếu là kiểu dùng ở
tàu). Bộ tản nhiệt dầu được bắt bằng 4 bulông nằm ở bên phải và bên trái.
Tháo lỏng những bu lông này ra một chút, kéo nghiêng bộ tản nhiệt dầu lên
rồi lấy ra khỏi rãnh (hình 1.12)
b. Bộ tản nhiệt dầu được phân giải theo thứ tự sau :
1. Tháo đường ống dầu và bu lông

2. Tháo lỏng bu lơng và đai ốc rồi lơi bích ra
10


3. Lôi cuộn dây ruột gà ra cùng với mặt bích (hình 1.12)

Hình 1.12: Tháo bộ tản nhiệt dầu
1.11. Nắp Lổ nhịm
a. Tháo đường ống dầu, tháo ống qn bình áp suất nếu máy nén có thùng dầu
dùng cho hệ cấp dầu tự động.
b. Tháo hết bu lông trừ một con nằm chính giữa phía trên.
c. Nới lỏng bu lơng cịn lại ra một chút, bóc miếng đệm rồi tháo hẳn bu lơng.
Dùng sức tì vào hay dùng cái kê để nắp khỏi rớt xuống. An toàn hơn là dùng
bu lơng dài giống như ở nắp máy. Nếu có đường ống dầu thì nhớ cẩn thận
kẻo làm hư van phao bên trong.
1.12. Tháo pittơng và sơ mi xy lanh
Vì đầu lớn của thanh chuyền lớn hơn đường kính bên trong của sơ mi xy
lanh nên lấy cả sơ mi xy lanh cùng pittông và thanh chuyền ra khỏi các te. Tháo
bu lơng, đai ốc giữ thanh chuyền như hình 1.13. Tháo đai ốc khóa đơi ra từng
con một.
a. Khi tháo đai ốc xong lơi vịng lót (cap) ra.
b. Xốy bu lơng vào vịng lổ ở đỉnh pittơng (hình 1.14 & 1.15)
c. Xoay trục khuỷu để pittông đến tử điểm hạ (vị trí thấp nhất). Thanh chuyền
phải được tháo bu lơng ra.
d. Sơ mi xy lanh và pittơng có thể nhấc ra bình thường bằng bu lơng cịng. Nếu
sơ mi xy lanh quá chặt, làm lỏng bằng cách dùng 1 miếng gỗ gò vào đầu
dưới của sơ mi xy lanh hay uốn một sợi dây thép quấn vào cái chắn sơ mi và
kéo ra.
e. Nếu tháo pittơng q mạnh, vịng găng sẽ bị tuột ra khỏi xy lanh làm việc
tháo ra sẽ khó hơn (hình 1.15)

f. Khi nhấc, đừng để đầu dưới của thanh chuyền đụng vào vách ngăn của cácte.
g. Vì thanh chuyền là một phần của một bộ bao gồm: vịng lót, vá sơ mi nên
phải để thành nhóm có thứ tự.

11


Hình 1.13: Tháo chụp thanh chuyền

Hình 1.14: Tháo pittơng và xy lanh

Hình 1.15: Tháo pittơng khơng đúng
cách

Hình 1.16: Tháo pittơng khỏi sơ mi

1.12.1. Sơ mi xy lanh
a. Đặt úp mặt xy lanh (phía van hút) xuống bàn để khỏi bị trầy. Để mặt ổ tựa
(seat surface) khỏi bị trầy tốt nhất là tháo chốt nâng ra. Muốn lấy chót nâng
12


này ra thì xoay vịng cam, nắm thanh chuyền kéo ra (như hình 1.16)
b. Thơng thường, khơng cần phải tháo sơ mi xy lanh. Có 2 loại vịng cam, một
loại có mặt cắt nghiêng bên phải và loại kia có mặt cắt nghiêng bên trái. Vì
thế phải chọn vịng cam tùy theo vị trí của sơ mi xy lanh trong các-te.(hình
1.9)

Số cụm chế tạo (là số xy lanh ở phía sau.
Xem hình 64)

Hình 1.17: Số cụm của thanh chuyền

Hình 1.18: Tháo vịng găng

1.12.2. Pit-tơng và thanh chuyền
Đặt đầu pit-tơng quay xuống đất. Dùng kiềm tháo lị xo khóa chốt pit-tơng
(snap ring), dùng miếng gỗ gõ chốt pittông và rút ra cẩn thận. Đừng lấy vịng lót
ra khỏi thanh chuyền trừ khi thay thế. Thân thanh chuyền và chụp (cap) có bộ số
chế tạo (3 số) và một hay hai số chỉ số bộ pittông (số xy lanh). Đừng để đôi vào
với nhau (xem hình 1.17)
1.12.3. Vịng găng (pittơng ring)
Chỉ khi cần thay, mới tháo những vịng găng này ra (hình 1.18)
1.13. Bộ phận đệm kín (Shaft seal section)
Tham khảo thứ tự sau để tháo (hình 1.19 đến 1.25)
a. Tháo tất cả các bu lơng cịn lại ngoại trừ 2 bu lơng giữ nắp ở vị trí đối xứng
b. Kế đến, nới lỏng tương hỗ 2 bu lơng cịn lại. Bên trong nắp có đọng dầu nên
khi tháo đặt 1 cái khay hứng dưới nắp.
c. Khi bu lông được tháo hết nắp sẽ rời khỏi ổ tựa của ụ trục (bearing head).
Kéo ra giữ cho thẳng góc và đừng để rơi xuống trục khuỷu.

13


Hình 1.19-A : Bộ phận đệm kín
Model WA

Hình 1.19-B : Bộ phận đệm kín
Model WB

1.13.1. Vành bịt trục (saft seal collar)

a. Khi Cơ cấu đệm kín ở dạng như hình 47A & 47B, tháo đai ốc hãm (40). Phải
cẩn thận để không làm trầy mặt trục của vành bịt trục (33) (xem hình 1.22)
b. Sau khi tháo đai ốc hãm, dùng rãnh ỡ chu vi bên ngoài kéo vành bịt trục (331) ra như hình 1.24. Khi thấy khó lấy cũng đừng đưa tuột-nơ-vít vào vành bịt
trục và ổ chặn (29) mà nậy ra. Thành phần của vành bịt trục kép như hình
1.24.

14


No.

Part name

23
24
25
26
27
28
29
30
31
33
33-1
39
40
41
42
43
44

29-1
23-1
2-1

Bearing head
Gasket , bearing head
Screw, bearing head
Cover plate
Gasket, cover plate
Screw cover plate
Thrust bearing
Washer, thrust bearing
Screw, thrust bearing
Shaft seal collar
Shaft double seal collar
“ O” ring shaft seal collar
Locknut
Shaft seal ring
“ O” ring , shaft seal ring
Helical spring
Roll Pin
Thrust ball bearing
Bearing head BB
Crankshaft BB

Model
WA

Model
WB


Q’ty

Q’ty

12WB
&
12-4WB
Q’ty

1
1
4
1
1
8
1
6
6
1
1
1
2
1
1

1
1
4
1

1
12
1
6
6
1
1
1
2
1
10
10
1
1
1
1

1
1
4
10
1
1
1
2
1
1
6
6
1

4
1
1
1
1
1
1

R(12)

N(8)

1
1
1
1

Hình 1.21: Bộ đệm kín đã tháo nắp

Hình 1.22: Cách tháo đai ốc hãm

Hình 1.23: Cách tháo vành bịt trục

Hình 1.24: Vành bịt trục kép

15


Hình 1.25: Cách tháo bạc si túc
1.13.2. Ổ chặn (thrust bearing)

Khi những bu lông đã được tháo, nâng trục khuỷu lên một chút, dùng lổ bu
lông kép ổ chặn ra
1.13.3. Ụ trục (Bearing head)
Tháo bu lông (25). Dùng bu lông kéo trong hộp đồ nghề kéo ụ trục ra ngasy
khi sắp rời khỏi trục khuỷu, nên có 2 người giữ vì rất nặng (khoảng 20 kg). Nên
kéo ra cẩn thận, giữ thẳng góc với trục khuỷu.
1.14. Bơm dầu (Oil pump)
a. Trước khi tháo, ghi dấu mũi tên chỉ hướng quay (hình 1.26)
b. Để lấy bơm ra, đẩy bơm ra bằng cách xoay bu lơng vịng vào 2 cái lổ bu
lơng rồi đẩy đều ra.
c. Nếu không cần thiết không nên tháo rời cụm bơm dầu ra vì lắp vào rất cực.
Vịng "O" cịn ở trục chính cũng phải kéo ra.

Hình 1.26: Bơm dầu
1.15. Trục khuỷu
Dùng vải quấn kỹ mặt trục để khỏi trầy. Trục khuỷu được giữ ở một đầu
16


bằng trục chính (main bearing) do đó cách tốt nhất là cho một khúc gỗ vào lổ
nhòm để giữ cho đầu kia ở yên một chổ rồi kéo ra từ từ. Nếu trục khủy bị cong
lúc sắp kéo ra hết sẽ làm trầy mặt của trục chính nên phải cẩn thận kéo cho
thẳng, từ từ.
Để tháo trục khuỷu của những model này thì phải tháo trục chính trước.
Như thế trục khuỷu chỉ còn được giữ bằng đỡ trục trung gian, như hình 1.28.
a. Trước khi tháo trục chính, vặn nút xả dầu trong bộ lọc tinh. Số dầu sẽ thu
được chừng 3 lít.
b. Tháo lỏng bu lơng (60) để lấy cụm bơm dầu (56) ra. Không cần tháo lỏng bu
lông DG1-7-1. Những bu lông này chỉ tháo lỏng được khi đổi hướng quay.
Để làm thế, tháo lỏng bu lông (DG1-7-1) và xoay cụm bơm dầu 1800.

c. Tháo kéo trục (3)
d. Dùng chìa vặn đai ốc tháo lỏng đai ốc (133) của chốt côn (131), giữ đỡ trục
trung gian và trục khuỷu (xem hình 1.29)
e. Gõ vào đầu lơi chốt cơn (131) ra khi đai ốc được nới ra chừng 5 mm.
f. Lắp dụng cụ tháo trục vào như hình 55, dụng cụ này phải đặt mua riêng
khơng có trong hộp đồ nghề tiêu chuẩn.
g. Ở phía nắp lổ nhịm, dùng một khúc gỗ đẩy trục khuỷu đến vị trí như hình
55. Nắm đỡ trục trung gian kéo lên và lấy hẳn ra.
h. Kê khúc gỗ vào trục chính, ổ chặn, thả đỡ trục trung gian. Kéo chốt côn
(134) đỡ trục trung gian sẽ tách ra thành 2 mảnh.

Hình 1.27A: Bộ phận trục chính, model WA & WJ

17


Hình 1.28: Cách lấy trục
khuỷu ra Model : 12WB và 124WB

Hình 1.27B: Bộ phận trục chính, model WB

Số chỉ
3
8
9
10
12
13
14
15

16
17
18
19
22
56
60

Tên các chi tiết
Kéo trục
Ụ trục chính
Miếng đệm, ụ trục chính
Bu lơng, ụ trục chính
Trục chính
Bu lơng, trục chính
Cụm lọc tinh
Miếng đệm, nắp lọc tinh
Bu lông, nắp lọc tinh
Vỏ, lọc tinh
Miếng đệm, vỏ lọc tinh
Bu lông, vỏ lọc tinh
Van điều chỉnh áp suất dầu/ van giảm
áp suất dầu
Cụm bơm dầu
Bu lông, bơm dầu

Hình 1.29: Đỡ trục trung gian cho các
Model 12WB & 12-4WB

18



Danh sách các chi tiết trục khuỷu:
Số chỉ

Tên các chi tiết

2

Trục khuỷu
Nút xả dầu
Đỡ trục trung gian (trên)
-nt(dưới)
-ntvịng lót A
-ntvịng lót B
-ntbu lơng
Chốt cơn
Long đền
Đai ốc hãm
Chốt cơn (có ren)

126
127
128
129
130
131
132
133
134


Số
lƣợng
1
1
1
1
2
2
4
1
1
1
2

1.16. Ụ trục chính (Main bearing head)
a. Tháo đường ống áp suất dầu rồi tháo ụ trục chính. Cẩn thận như tháo ụ trục.
Bộ lọc tinh không thể quay nếu đĩa lọc bị cong.
b. Tháo lỏng bu lông (10). Với moden WA phải tháo bộ lọc tinh ra trước rồi
mới lấy bu lơng ra được cịn moden WB thì có thể.
c. Lấy miếng đệm ở trục chính ra. Nhớ cẩn thận đừng làm gẫy miếng đệm.
1.17. Bộ lọc (Strainer)
Những bộ lọc sau đây được dùng :
Mod
el
Phin
lọc
cặn
Bộ
lọc

hút

2W 4W
A
A
1

1

6W
A
1
2

8W 42W 62W 4W 6W 8W 42W 62W 12W 12A
A
A
B
B
B
B
B
B
4WB
1
1
1
1
2
2

2

1

-

1

2

2

-

-

2

2

a. Phin lọc cặn (Scale trap): Tháo bích ở dưới phin lọc cặn. Lưới chỉ được đỡ
bằng nắp nên có thể lấy ra dễ dàng. Đơi khi một ít dầu cịn xót trong phin lọc
cặn nên khi tháo nắp phải đặt một cái đĩa hứng ở dưới.
b. Lọc hút (Suction Strainer): Bộ lọc hút bị đè xuống bằng 1 lị xo. Tháo bu
lơng nắp, lấy lị xo ra rồi đến bộ lọc hút. Lưới ở bên trong chỉ được giữ bằng
19


lị xo khóa (snap ring) như hình 1.30 nên có thể lấy ra dễ dàng. Bộ lọc hút
của moden 12WB & 12-4WB khơng có lị xo khóa.

c. Bộ lọc dầu (Oil strainer): Bộ lọc dầu có thể được lấy ra dễ dàng bằng cách
mở nắp lổ nhòm hay nắp bộ lọc dầu.

Hình 1.30: Tháo bộ lọc hút

Hình 1.31: Bộ lọc dầu

2. Lắp
2.1. Kiểm tra các chi tiết
Khi thay các chi tiết sau khi đã kiểm tra hay sửa chữa xong, các chi tiết
được lắp theo thứ tự ngược với tháo ra.
a. Dùng dầu nhẹ, xăng lau sạch các chi tiết, các-te rồi bôi lên một lớp dầu máy
lạnh.
b. Bôi đầy đủ dầu máy lạnh vào các bộ phận chuyển động trước khi lắp.
c. Khi lau không dùng vải len hoặc giẻ rách vì sợi sẽ xót lại và làm nghẽn bộ
lọc.
d. Sau khi kiểm tra nên bôi dầu máy lạnh hay hợp chất "graphite/oil" lên miếng
đệm.
e. Siết các bu lông đối xứng đều tay.
f. Thứ tự lắp trục của moden 12WB &12-4WB khác với các moden khác nên
cần chú ý.
2.2. Lắp trục chính và ụ trục chính (Main bearing & Main bearing head)
a. Khi lắp nhớ để ý vị trí của lổ miếng đệm, nếu cầu hút dầu (oil suction port)
bị chệch vị trí, dầu sẽ khơng hút lên được. Đặc biệt chú ý đối với model
12WB &12 - 4WB.
b. Đặt trục chính vào ụ trục chính trước khi lắp vào các-te. Kiểm tra vị trí chốt
trục chính cũng như xem lại vị trí lổ dầu.
c. Lắp bộ lọc tinh sau khi đã lắp ụ trục chính.
d. Với moden 12WB &12-4WB phải lắp trục vào trước khi đặt trục chính và ụ
trục chính.

20


2.3. Lắp trục khuỷu (model WA & WB)
Đặt trục khuỷu vào trong các-te, cẩn thận không để mặt trục bị trầy. Khi
dùng khúc gỗ để đưa trục khuỷu vào cẩn thận khơng để cho những mảnh gỗ vụn
sót lại trong các-te. Sau khi lắp xong cần kiểm tra lại. Khi cho trục khuỷu vào ụ
trục chính thì đưa 1 lần.
2.4. Lắp trục khủyu (model 12WB & 12-4WB)
a. Trước tiên lắp đỡ trục trung gian vào trục khuỷu. Lắp vịng lót vào đỡ trục
trung gian trên và dưới. Đặt rãnh chốt cho đúng. Để rãnh dầu theo hướng lổ
dầu, nếu để ngược dầu sẽ chảy ra và gây ra hư hỏng nặng. Trước tiên để
cạnh có rãnh vào trước rồi đẩy vào phía đối diện. Khi thay vịng lót dùng dũa
gọt cho bề rộng của phía rãnh và mặt sau khơng chạm vào vỏ (housing).
b. Khi lắp vịng lót, đầu sẽ nhô ra một chút nhưng cái này không quan trọng vì
khi siết trên và dưới lại, phía mặt sau vịng lót sẽ bắt chặt lại và đường kính
bên trong thành một hình thật trịn.
c. Xem lại dấu ở hai đầu của vịng lót có ăn khớp khơng. Đo đường kính bên
trong bằng thước đo hình trụ (cylinder gasuge) trước khi đặt trục khuỷu. Độ
trịn bên ngồi phải ở trong khoảng 0,02mm.
d. Trước khi siết chặt, cho dầu máy lạnh vào mặt trục. Siết nhẹ bu lơng, đóng
chốt vào. Vừa xiết vừa đóng chốt cho đến khi thật cứng.
e. Sau khi siết xong, dùng tay quay đỡ trục trung gian. Nó phải quay thoải mái
trơn tru. Cân bằng trọng lượng của vỏ vì phía dưới nặng nên chốt cơn dùng
để cố định bắt buộc phải ở vị trí phía trên trước khi lắp trục vào trong vỏ.
Sau khi lắp vào rồi không thể điều chỉnh thêm được nữa nên phải điều chỉnh
kỹ ở điểm này.
f. Kiểm tra chu vi ngoài đỡ trục trung gian có bị trầy sướt gì khơng. Nếu có thì
sửa lại.
g. Cho trục trượt trên dụng cụ tháo trục đưa vào các-te. Chốt côn phải ở trên

đỉnh.
h. Siết tạm chốt côn và đai ốc hãm.
i. Sau khi lắp xong trục chính, ụ trục và cụm đệm kín. Điều chỉnh đỡ trục trung
21


gian để khoảng hở hai đầu bằng nhau rồi siết đai ốc hãm của chốt côn cho
chặt.
2.5. Ụ trục và ổ chặn (Bearing head & Thrust bearing)
a. Các máy nén có moden WA, WB, 12WB và 12-4WB có đường ống cho dầu
trở về đệm kín. Đừng làm cong các đường ống này. Hướng dầu thốt ra phải
về phía dầu trong các-te.
b. Lắp ổ chặn phải chú ý đến vị trí của lổ dầu để ăn khớp với ụ trục. Nếu ổ
chặn là kim loại mạ nhôm, khi siết phải nhớ dùng long đền.
c. Sau khi siết chặt ổ chặn dùng tay quay trục khuỷu xem có gì bất thường
khơng.
d. Siết chặt 4 bu lơng. Nếu thấy lỏng khơng kín thì tháo nắp ra và lắp lại.
2.6. Bộ đệm kín (Shaft seal)
a. Xoay rãnh của vành bịt trục hướng lên trên, đặt bi khóa của trục khuỷu vào
trong rãnh và ấn vành bịt trục vào bằng tay. Đừng làm hư vòng "O". Nếu
khơng vào dễ dàng, đẩy nó tới bằng cách siết đai ốc lại. Kiểm tra bi khóa có
nằm trong rãnh không.
b. Siết các đai ốc đối xứng, dùng búa đánh vào chìa vặn đai ốc (hình 1.33). Chú
ý đừng làm trầy mặt tiếp xúc của vành bịt trục.
c. Dùng tay xốy kéo trục khuỷu ra. Lấy ca líp kiểm tra độ dầy đo khoảng hở
giữa vành bịt trục và ổ chặn ở trên, dưới, phải, trái (xem hình 1.34)
d. Lắp bạc si túc vào nắp. Đẩy chốt con lăn vào trong lổ và kiểm tra tác động
bằng cách dùng tay ấn một lực bình quân lên bạc si túc.
e. Cho dầu máy lạnh đầy đủ vào bề mặt tiếp xúc giữa vành bịt trục với bạc si
túc.

f. Kiểm tra miếng đệm. Nếu là miếng mới thì cho dầu và đặt vào nắp.
g. Lắp nắp vào trục khuỷu. Siết bu lơng cho đều, để ống xả dầu quay xuống
dưới.

Hình 1.33: Cách lắp đai ốc hãm

Hình 1.34: Đo quãn hở ổ chặn :WA
&WB = 0.08 ~ 0.20

2.7. Bơm dầu (Oil pump)
22


a. Ấn kéo trục vào để lổ chốt trên trục khuỷu lên trên cùng. Rãnh phải nằm ở
giữa.
b. Lắp vòng "O" vào bơm dầu.
c. Ấn bơm dầu với rãnh vào cùng hướng với rãnh của kéo trục. Đừng cố siết lại
nếu trục của bơm dầu không vào trong rãnh.
d. Siết bu lông đều tay sau khi đã kiểm tra hướng quay.
2.8. Phần xy lanh
2.8.1. Pittông
a. Lắp bạc hơi và bạc dầu vào pittơng. Đừng đặt khe hở của vịng theo 1 hàng
(Xem hình 1.35)
b. Khi lắp vịng găng, mặt có dấu khắc phải quay lên trên (Xem hình 1.36)
c. Thành phần tiêu chuẩn của vòng găng như dưới đây. Tuy nhiên, nó có thể
được thay đổi tùy theo điều kiện.
d. Vòng găng dễ bị cong nên phải chú ý kỹ vì đây là nguyên nhân làm tiêu hao
nhiều dầu.
e. Phải xem lại vịng găng có tự do di động trong rãnh của pittơng khơng. Nếu
khơng, có thể vịng găng bị cong. Khoảng hở giữa vòng và bề rộng rãnh từ

0,05 đến 0,09 là tiêu chuẩn.

Hình 1.35: Lắp vịng găng

Hình 1.36: Dấu khắc trên vịng găng A
&B

2.8.2. Thanh chuyền
Nối pittơng và thanh chuyền lại bằng chốt pittông. Điều lý tưởng là nếu
chốt pittông hơi chặt trong lổ chốt của pittông và hơi lỏng trong lổ bạc (bushing)
của thanh chuyền. Dung sai giữa lổ bạc và chốt pittông từ 0,03 đến 0,06mm. Vì
thế đơi khi phải dùng miếng gỗ đóng vào trong lổ chốt pittông.
Khi thay ổ trục nhớ đừng lắp lộn vịng lót trên và dưới. Đặt vịng lót vào
23


×